Soạn bài Đọc Tiểu Thanh kí | Vuidulich.vn

Or you want a quick look: Soạn Đọc Tiểu Thanh kí chi tiết

Đọc Tiểu Thanh kí là một bài thơ nổi tiếng của Nguyễn Du. Tác phẩm được giới thiệu trong chương trình Ngữ Văn lớp 10. Vuidulich.vn cũng giải đáp những vấn đề sau đây:

  • Soạn Đọc Tiểu Thanh kí (ngắn nhất)
  • Soạn bài Đọc Tiểu Thanh kí chi tiết
  • Bài giảng Độc Tiểu Thanh kí
  • Đọc Tiểu Thanh kí loigiaihay
  • Luận điểm bài Đọc Tiểu Thanh kí
  • Đọc hiểu Đọc Tiểu Thanh kí
  • Thuyết minh về bài thơ Độc Tiểu Thanh kí
                                               Đọc tiểu thanh kí https://www.youtube.com/watch?v=-2Nnl7u3wEs

Soạn Đọc Tiểu Thanh kí chi tiết

I. Tác giả

– Nguyễn Du (1765 – 1820), tên chữ là Tố Như, hiệu là Thanh Hiên. – Quê gốc làng Tiên Điền, huyện Nghi Xuân, tỉnh Hà Tĩnh, nhưng sinh và trải qua thời niên thiếu ở Thăng Long. – Ông sinh trưởng trong một gia đình đại quý tộc, nhiều đời làm quan và có truyền thống về văn học. – Cuộc đời ông gắn bó sâu sắc với những biến cố lịch sử của giai đoạn cuối thế kỉ XVIII – đầu thế kỉ XX. – Nguyễn Du là người có kiến thức sâu rộng, am hiểu văn hóa dân tộc và văn chương Trung Quốc. – Sự nghiệp văn học của Nguyễn Du gồm nhiều tác phẩm có giá trị bằng chữ Hán và chữ Nôm. – Một số tác phẩm như:
  • Tác phẩm bằng chữ Hán (3 tập thơ, gồm 243 bài): Thanh Hiên thi tập, Nam trung tạp ngâm, Bắc hành tạp lục.
  • Tác phẩm chữ Nôm: Đoạn trường tân thanh (Truyện Kiều)…

II. Tác phẩm

1. Hoàn cảnh sáng tác – Tương truyền Tiểu Thanh là một cô gái Trung Quốc có tài có sắc, sống khoảng đầu thời Minh. Năm 16 tuổi, cô được gả vào làm vợ lẽ cho một nhà quyền quý. Bà vợ cả là người hay ghen nên bắt cô phải sống một mình cô độc ở Cô Sơn cạnh Tây Hồ. Vì quá đau buồn, cô sinh bệnh và mất ở tuổi 18. Nỗi uất ức của thân phận vợ lẽ được gửi gắm trong những bài thơ do Tiểu Thanh sáng tác, nhưng những trang thơ này đều bị bà vợ cả đốt hết. – Thương xót cho số phận bất hạnh của nàng Tiểu Thanh, Nguyễn Du đã sáng tác ra bài thơ “Đọc Tiểu Thanh kí”. 2. Nhan đề Có hai cách giải thích: – Cách thứ nhất: “Tiểu Thanh kí” là tập thơ của nàng Tiểu Thanh, tên bài thơ sẽ là “Đọc Tiểu Thanh kí”. – Cách thứ hai: “Tiểu Thanh kí” là tên truyện viết về nàng Tiểu Thanh. => Đều gián tiếp nói về số phận, cuộc đời của nàng Tiểu Thanh. Qua đó, nhà thơ gửi gắm những suy tư về người phụ nữ có tài trong xã hội xưa. 3. Bố cục Gồm 4 phần theo lối: Đề – Thực – Luận – Kết
  • Phần 1. Hai câu đề: Nguyễn Du đọc được phần dư cảo của Tiểu Thanh để lại.
  • Phần 2. Hai câu thực: Số phận tài hoa, bạc mệnh của nàng Tiểu Thanh.
  • Phần 3. Hai câu luận: Niềm cảm thương của tác giả dành cho Tiểu Thanh.
  • Phần 4. Hai câu kết: Niềm thương xót cho chính mình của nhà thơ.

III. Đọc – hiểu văn bản

1. Nguyễn Du đọc được phần dư cảo của Tiểu Thanh để lại – Hình ảnh đối lập giữ quá khứ và hiện tại:
  • Quá khứ: tươi tốt, phát triển (hoa uyển).
  • Hiện tại: gò hoang vắng vẻ và thê lương (thành khư).
– Động từ “tẫn”: đến cùng, triệt để => Câu thơ gợi một hiện thực đau lòng: Vườn hoa bên Tây Hồ nay đã thành bãi đất hoang rồi. Qua đó, tác giả gợi sự xót xa trước sự đổi thay, sự tàn phá của thời gian đối với cái đẹp. – Cách sử dụng từ ngữ: “độc điếu” (một mình viếng) – “nhất chỉ thư” (một tập sách): Sự cô đơn và sự tương xứng trong cuộc gặp gỡ của hai tâm hồn đồng điệu.
READ  Danh sách bệnh viện, phòng khám sức khỏe lái xe tại TPHCM
=> Hai câu thơ đề diễn tả tâm trạng của Nguyễn Du trước cảnh hoang tàn. Đó cũng chính là nỗi niềm xót xa, tiếc nuối cho số phận của nàng Tiểu Thanh. 2. Số phận tài hoa, bạc mệnh của nàng Tiểu Thanh
  • “chi phấn”: Đồ trang sức của phụ nữ, tượng trưng cho vẻ đẹp của người phụ nữ.
  • “thần”: Thần thái, ở đây chỉ nhan sắc, tài hoa và trí tuệ của nàng Tiểu Thanh.
  • “vô mệnh”: không có số mệnh.
  • “phần dư”: phần thơ, phần còn sót lại không bị đốt của nàng Tiểu Thanh.
  • “văn chương: tượng trưng cho tài năng.
  • “chôn”, “đốt”: động từ cụ thể hóa sự ghen ghét, sự vùi dập phũ phàng của người vợ cả đối với nàng Tiểu Thanh.
=> Hai câu thơ diễn tả nỗi đau về số phận bất hạnh của nàng Tiểu Thanh. Qua đó thể hiện tấm lòng trân trọng, ngợi ca nhan sắc và đề cao tài năng trí tuệ của Tiểu Thanh. 3. Niềm cảm thương của tác giả dành cho Tiểu Thanh – “Cổ kim hận sự”: mối hận xưa và nay, mối hận của những người tài hoa mà bạc mệnh. – Thiên nan vấn: Khó mà hỏi trời được. – Kì oan: nỗi oan lạ lùng thể hiện số phận cay đắng của những con người tài hoa trong xã hội xưa. => Quan niệm tài mệnh tương đối, người tài hoa thì số phận sẽ gặp phải nhiều tai họa. 4. Niềm thương xót cho chính mình của nhà thơ – “Bất tri tam bách dư niên hậu”: Thời gian rất dài, ý chỉ tương lai. – Câu hỏi tu từ “Thiên hạ hà nhân khấp Tố Như”: Thể hiện nỗi buồn của tác giả cho sự cô độc ở hiện tại, cũng như nỗi lòng khắc khoải về sự trận trọng của hậu thế. Tổng kết: 
  • Nội dung: Bài thơ thể hiện cảm xúc, suy tư của Nguyễn Du về số phận bất hạnh của người phụ nữ có tài văn chương trong xã hội phong kiến.
  • Nghệ thuật: Sử dụng các biện pháp tu từ, ngôn ngữ giàu hình ảnh…

Soạn bài Đọc Tiểu Thanh kí ngắn gọn

I. Trả lời câu hỏi

Câu 1. Theo anh chị, vì sao Nguyễn Du lại đồng cảm với số phận nàng Tiểu Thanh?
  • Tấm lòng thương xót cho số phận bất hạnh của những người phụ nữ tài hoa.
  • Từ bi kịch của nàng Tiểu Thanh, nhà thơ suy nghĩ về định mệnh nghiệt ngã của những người có tài hoa.
  • Sự đồng cảm của những con người tri kỉ.
Câu 2. Câu “Nỗi hờn kim cổ trời khôn hỏi” có nghĩa gì? Nỗi hờn (hận) ở đây là gì? Tại sao tác giả cho là không hỏi trời được? Câu thơ “Nỗi hờn kim cổ trời khôn hỏi” có nghĩa: Những mối hận cổ kim khó mà hỏi trời được. “Nỗi hận”: Những người tài hoa như Tiểu Thanh đáng lẽ phải được trân trọng, được sống hạnh phúc nhưng lại chịu bất hạnh, vùi dập. => Đó là mối hận chung của cả người xưa và người nay. – Tác giả cho rằng mối hận đó không thể hỏi trời vì đến trời cũng đã bỏ mặc số phận của họ. Câu 3. Nguyễn Du thương xót và đồng cảm với người phụ nữ có tài văn chương mà bất hạnh. Điều đó nói gì về tấm lòng của nhà thơ. Điều đó cho thấy: Tấm lòng nhân đạo sâu sắc của Nguyễn Du khi đặt ra vấn đề quyền sống của người nghệ sĩ, bày tỏ thái độ trân trọng, thông cảm đối với họ. Câu 4. Phân tích vai trò của mỗi đoạn thơ (đề, thực, luận, kết) đối với chủ đề toàn bài.
  • Hai câu đề: Nêu lên khung cảnh gợi ra cảm hứng sáng tác bài thơ (Nguyễn Du đọc được phần dư cảo của Tiểu Thanh để lại).
  • Hai câu thực: Bộc lộ suy nghĩ về số phận của Tiểu Thanh (Số phận tài hoa, bạc mệnh của nàng Tiểu Thanh).
  • Hai câu luận: Khái quát vấn đề, liên hệ mở rộng (Niềm cảm thương của tác giả dành cho Tiểu Thanh, những người tài hoa trong xã hội).
  • Hai câu kết: Liên hệ đến bản thân (Niềm thương xót cho chính mình của nhà thơ)

II. Luyện tập

Đọc đoạn thơ trong Truyện Kiều (từ câu 107 đến câu 110) và chỉ ra điểm tương đồng với bài Đọc Tiểu Thanh Kí.
READ  Bảng xếp hạng MSI 2021 LOL mới nhất | Vuidulich.vn
Gợi ý: – Nội dung đoạn trích Kiều: Lời của nhân vật Thúy Kiều khóc thương nhân vật Đạm Tiên khi đi viếng mộ Đạm Tiên. – Điểm tương đồng: Hình ảnh người phụ nữ tài hoa nhưng bạc mệnh. Qua đó Nguyễn Du muốn thể hiện niềm thương cảm cho những kiếp người mỏng manh, nhỏ bé. Đọc Tiểu Thanh kí là một bài thơ nổi tiếng của Nguyễn Du. Tác phẩm được giới thiệu trong chương trình Ngữ Văn lớp 10. Hôm nay, Mobitool sẽ cung cấp tài liệu Soạn văn 10: Đọc Tiểu Thanh kí, giúp các bạn học sinh chuẩn bị bài.

Soạn Đọc Tiểu Thanh kí chi tiết

I. Tác giả

– Nguyễn Du (1765 – 1820), tên chữ là Tố Như, hiệu là Thanh Hiên. – Quê gốc làng Tiên Điền, huyện Nghi Xuân, tỉnh Hà Tĩnh, nhưng sinh và trải qua thời niên thiếu ở Thăng Long. – Ông sinh trưởng trong một gia đình đại quý tộc, nhiều đời làm quan và có truyền thống về văn học. – Cuộc đời ông gắn bó sâu sắc với những biến cố lịch sử của giai đoạn cuối thế kỉ XVIII – đầu thế kỉ XX. – Nguyễn Du là người có kiến thức sâu rộng, am hiểu văn hóa dân tộc và văn chương Trung Quốc. – Sự nghiệp văn học của Nguyễn Du gồm nhiều tác phẩm có giá trị bằng chữ Hán và chữ Nôm. – Một số tác phẩm như:
  • Tác phẩm bằng chữ Hán (3 tập thơ, gồm 243 bài): Thanh Hiên thi tập, Nam trung tạp ngâm, Bắc hành tạp lục.
  • Tác phẩm chữ Nôm: Đoạn trường tân thanh (Truyện Kiều)…

II. Tác phẩm

1. Hoàn cảnh sáng tác – Tương truyền Tiểu Thanh là một cô gái Trung Quốc có tài có sắc, sống khoảng đầu thời Minh. Năm 16 tuổi, cô được gả vào làm vợ lẽ cho một nhà quyền quý. Bà vợ cả là người hay ghen nên bắt cô phải sống một mình cô độc ở Cô Sơn cạnh Tây Hồ. Vì quá đau buồn, cô sinh bệnh và mất ở tuổi 18. Nỗi uất ức của thân phận vợ lẽ được gửi gắm trong những bài thơ do Tiểu Thanh sáng tác, nhưng những trang thơ này đều bị bà vợ cả đốt hết. – Thương xót cho số phận bất hạnh của nàng Tiểu Thanh, Nguyễn Du đã sáng tác ra bài thơ “Đọc Tiểu Thanh kí”. 2. Nhan đề Có hai cách giải thích: – Cách thứ nhất: “Tiểu Thanh kí” là tập thơ của nàng Tiểu Thanh, tên bài thơ sẽ là “Đọc Tiểu Thanh kí”. – Cách thứ hai: “Tiểu Thanh kí” là tên truyện viết về nàng Tiểu Thanh. => Đều gián tiếp nói về số phận, cuộc đời của nàng Tiểu Thanh. Qua đó, nhà thơ gửi gắm những suy tư về người phụ nữ có tài trong xã hội xưa. 3. Bố cục Gồm 4 phần theo lối: Đề – Thực – Luận – Kết
  • Phần 1. Hai câu đề: Nguyễn Du đọc được phần dư cảo của Tiểu Thanh để lại.
  • Phần 2. Hai câu thực: Số phận tài hoa, bạc mệnh của nàng Tiểu Thanh.
  • Phần 3. Hai câu luận: Niềm cảm thương của tác giả dành cho Tiểu Thanh.
  • Phần 4. Hai câu kết: Niềm thương xót cho chính mình của nhà thơ.

III. Đọc – hiểu văn bản

1. Nguyễn Du đọc được phần dư cảo của Tiểu Thanh để lại – Hình ảnh đối lập giữ quá khứ và hiện tại:
  • Quá khứ: tươi tốt, phát triển (hoa uyển).
  • Hiện tại: gò hoang vắng vẻ và thê lương (thành khư).
– Động từ “tẫn”: đến cùng, triệt để => Câu thơ gợi một hiện thực đau lòng: Vườn hoa bên Tây Hồ nay đã thành bãi đất hoang rồi. Qua đó, tác giả gợi sự xót xa trước sự đổi thay, sự tàn phá của thời gian đối với cái đẹp. – Cách sử dụng từ ngữ: “độc điếu” (một mình viếng) – “nhất chỉ thư” (một tập sách): Sự cô đơn và sự tương xứng trong cuộc gặp gỡ của hai tâm hồn đồng điệu. => Hai câu thơ đề diễn tả tâm trạng của Nguyễn Du trước cảnh hoang tàn. Đó cũng chính là nỗi niềm xót xa, tiếc nuối cho số phận của nàng Tiểu Thanh. 2. Số phận tài hoa, bạc mệnh của nàng Tiểu Thanh
  • “chi phấn”: Đồ trang sức của phụ nữ, tượng trưng cho vẻ đẹp của người phụ nữ.
  • “thần”: Thần thái, ở đây chỉ nhan sắc, tài hoa và trí tuệ của nàng Tiểu Thanh.
  • “vô mệnh”: không có số mệnh.
  • “phần dư”: phần thơ, phần còn sót lại không bị đốt của nàng Tiểu Thanh.
  • “văn chương: tượng trưng cho tài năng.
  • “chôn”, “đốt”: động từ cụ thể hóa sự ghen ghét, sự vùi dập phũ phàng của người vợ cả đối với nàng Tiểu Thanh.
READ  công thức tính tổ hợp xác suất | Vuidulich.vn
=> Hai câu thơ diễn tả nỗi đau về số phận bất hạnh của nàng Tiểu Thanh. Qua đó thể hiện tấm lòng trân trọng, ngợi ca nhan sắc và đề cao tài năng trí tuệ của Tiểu Thanh. 3. Niềm cảm thương của tác giả dành cho Tiểu Thanh – “Cổ kim hận sự”: mối hận xưa và nay, mối hận của những người tài hoa mà bạc mệnh. – Thiên nan vấn: Khó mà hỏi trời được. – Kì oan: nỗi oan lạ lùng thể hiện số phận cay đắng của những con người tài hoa trong xã hội xưa. => Quan niệm tài mệnh tương đối, người tài hoa thì số phận sẽ gặp phải nhiều tai họa. 4. Niềm thương xót cho chính mình của nhà thơ – “Bất tri tam bách dư niên hậu”: Thời gian rất dài, ý chỉ tương lai. – Câu hỏi tu từ “Thiên hạ hà nhân khấp Tố Như”: Thể hiện nỗi buồn của tác giả cho sự cô độc ở hiện tại, cũng như nỗi lòng khắc khoải về sự trận trọng của hậu thế. Tổng kết: 
  • Nội dung: Bài thơ thể hiện cảm xúc, suy tư của Nguyễn Du về số phận bất hạnh của người phụ nữ có tài văn chương trong xã hội phong kiến.
  • Nghệ thuật: Sử dụng các biện pháp tu từ, ngôn ngữ giàu hình ảnh…

Soạn bài Đọc Tiểu Thanh kí ngắn gọn

I. Trả lời câu hỏi

Câu 1. Theo anh chị, vì sao Nguyễn Du lại đồng cảm với số phận nàng Tiểu Thanh?
  • Tấm lòng thương xót cho số phận bất hạnh của những người phụ nữ tài hoa.
  • Từ bi kịch của nàng Tiểu Thanh, nhà thơ suy nghĩ về định mệnh nghiệt ngã của những người có tài hoa.
  • Sự đồng cảm của những con người tri kỉ.
Câu 2. Câu “Nỗi hờn kim cổ trời khôn hỏi” có nghĩa gì? Nỗi hờn (hận) ở đây là gì? Tại sao tác giả cho là không hỏi trời được? Câu thơ “Nỗi hờn kim cổ trời khôn hỏi” có nghĩa: Những mối hận cổ kim khó mà hỏi trời được. “Nỗi hận”: Những người tài hoa như Tiểu Thanh đáng lẽ phải được trân trọng, được sống hạnh phúc nhưng lại chịu bất hạnh, vùi dập. => Đó là mối hận chung của cả người xưa và người nay. – Tác giả cho rằng mối hận đó không thể hỏi trời vì đến trời cũng đã bỏ mặc số phận của họ. Câu 3. Nguyễn Du thương xót và đồng cảm với người phụ nữ có tài văn chương mà bất hạnh. Điều đó nói gì về tấm lòng của nhà thơ. Điều đó cho thấy: Tấm lòng nhân đạo sâu sắc của Nguyễn Du khi đặt ra vấn đề quyền sống của người nghệ sĩ, bày tỏ thái độ trân trọng, thông cảm đối với họ. Câu 4. Phân tích vai trò của mỗi đoạn thơ (đề, thực, luận, kết) đối với chủ đề toàn bài.
  • Hai câu đề: Nêu lên khung cảnh gợi ra cảm hứng sáng tác bài thơ (Nguyễn Du đọc được phần dư cảo của Tiểu Thanh để lại).
  • Hai câu thực: Bộc lộ suy nghĩ về số phận của Tiểu Thanh (Số phận tài hoa, bạc mệnh của nàng Tiểu Thanh).
  • Hai câu luận: Khái quát vấn đề, liên hệ mở rộng (Niềm cảm thương của tác giả dành cho Tiểu Thanh, những người tài hoa trong xã hội).
  • Hai câu kết: Liên hệ đến bản thân (Niềm thương xót cho chính mình của nhà thơ)

II. Luyện tập

Đọc đoạn thơ trong Truyện Kiều (từ câu 107 đến câu 110) và chỉ ra điểm tương đồng với bài Đọc Tiểu Thanh Kí. Gợi ý: – Nội dung đoạn trích Kiều: Lời của nhân vật Thúy Kiều khóc thương nhân vật Đạm Tiên khi đi viếng mộ Đạm Tiên. – Điểm tương đồng: Hình ảnh người phụ nữ tài hoa nhưng bạc mệnh. Qua đó Nguyễn Du muốn thể hiện niềm thương cảm cho những kiếp người mỏng manh, nhỏ bé. Vuidulich.vn cũng giải đáp những vấn đề sau đây:
  • Soạn Đọc Tiểu Thanh kí nâng cao
  • Soạn Đọc Tiểu Thanh kí (ngắn nhất)
  • Soạn bài Đọc Tiểu Thanh kí chi tiết
  • Bài giảng Độc Tiểu Thanh kí
  • Đọc Tiểu Thanh kí loigiaihay
  • Luận điểm bài Đọc Tiểu Thanh kí
  • Đọc hiểu Đọc Tiểu Thanh kí
  • Thuyết minh về bài thơ Độc Tiểu Thanh kí
See more articles in the category: TIN TỨC

Leave a Reply