Or you want a quick look: Tòa án quân sự là gì? Tòa án binh là gì?
Pháp luật nước ta chia cơ quan xét xử Tòa án gồm Tòa án nhân dân và Tòa án quân sự. Mỗi Tòa án có thẩm quyền xét xử riêng. Bài viết sau đây của GiaiNgo sẽ giới thiệu đến cho bạn đọc về Tòa án quân sự là gì nhé!
Một trong những câu hỏi được nhận nhiều nhất trong thời gian gần đây liên quan đến Toà án quân sự là gì; vụ án thuộc thẩm quyền của Tòa án quân sự là những vụ án như thế nào. Cùng GiaiNgo giải đáp thắc mắc trên nhé!
Tòa án quân sự là gì? Tòa án binh là gì?
Tòa án quân sự là những tòa án thuộc hệ thống Tòa án nhân dân của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Được tổ chức và đảm nhiệm công tác xét xử hình sự trong Quân đội nhân dân Việt Nam. Các Tòa án quân sự có thẩm quyền xét xử những vụ án hình sự mà bị cáo là:
- Quân nhân tại ngũ, công nhân, nhân viên quốc phòng, quân nhân dự bị trong thời gian tập trung huấn luyện. Hoặc kiểm tra tình trạng sẵn sàng chiến đấu, dân quân tự vệ phối hợp chiến đấu với quân đội. Và những người được trưng tập làm nhiệm vụ quân sự do các đơn vị quân đội trực tiếp quản lý.
- Những người không thuộc các đối tượng quy định ở điểm 1 nói trên. Nhưng phạm các tội có liên quan đến bí mật quân sự hoặc gây thiệt hại cho quân đội.
Hoạt động xét xử của các Tòa án quân sự chịu sự giám đốc xét xử của Tòa án nhân dân tối cao của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Tòa án binh là một loại hình tòa án đặc biệt có lịch sử lâu đời tại Việt Nam. Tòa án binh bắt đầu được tổ chức để đảm nhiệm công năng xét xử trong quân đội từ sau ngày Toàn quốc kháng chiến năm 1946.
Hình thức này tương tự với nhiều quốc gia trên thế giới. Đối với những vi phạm pháp luật trong lực lượng quân đội thì sẽ được phân cấp giải quyết bởi tòa án binh thay vì những tòa án nhân dân thông thường. Mặt khác thì Tòa án binh cũng trực thuộc Bộ quốc phòng thay vì là Tòa án nhân dân tối cao.
Nhiệm vụ, quyền hạn của Tòa án quân sự là gì?
Theo quy định hiện hành tại Luật tổ chức Tòa án nhân dân 2014 thì nhiệm vụ, quyền hạn của Tòa án quân sự được quy định như sau:
Các Tòa án quân sự được tổ chức trong Quân đội nhân dân Việt Nam để xét xử những vụ án mà bị cáo là quân nhân tại ngũ và những vụ án khác theo quy định của luật. Nhiệm vụ, quyền hạn của Tòa án quân sự được quy định tại Điều 49 Luật tổ chức Tòa án nhân dân 2014.
Tổ chức Tòa án quân sự bao gồm những gì?
Tổ chức Tòa án quân sự bao gồm:
- Tòa án quân sự trung ương.
- Tòa án quân sự quân khu và tương đương.
- Tòa án quân sự khu vực.
Cơ cấu tổ chức của Toà án quân sự quân khu và tương đương gồm có: Uỷ ban Thẩm phán; Bộ máy giúp việc. Toà án quân sự quân khu và tương đương có Chánh án, các Phó Chánh án, Thẩm phán, Hội thẩm quân nhân, Thư ký Toà án.
Chánh án Tòa án nhân dân tối cao quyết định thành lập và quy định nhiệm vụ, quyền hạn của bộ máy giúp việc trong Tòa án quân sự trung ương sau khi thống nhất với Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
Thẩm quyền xét xử vụ án hình sự của Tòa án quân sự được quy định như thế nào?
Thẩm quyền xét xử vụ án hình sự của Tòa án quân sự được quy định tại Điều 272 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 (có hiệu lực từ ngày 01/01/2018). Cụ thể như sau:
Thứ nhất, thẩm quyền xét xử của Tòa án quân sự
Tòa án quân sự có thẩm quyền xét xử:
- Vụ án hình sự mà bị cáo là quân nhân tại ngũ, công chức, công nhân, viên chức quốc phòng, quân nhân dự bị trong thời gian tập trung huấn luyện. Hoặc kiểm tra tình trạng sẵn sàng chiến đấu; dân quân, tự vệ trong thời gian tập trung huấn luyện hoặc phối thuộc với Quân đội nhân dân trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu; công dân được điều động, trưng tập hoặc hợp đồng vào phục vụ trong Quân đội nhân dân.
- Vụ án hình sự mà bị cáo không thuộc đối tượng quy định tại điểm a khoản 1 Điều 272 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 liên quan đến bí mật quân sự. Hoặc gây thiệt hại đến tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm của quân nhân tại ngũ, công chức, công nhân, viên chức quốc phòng, quân nhân dự bị trong thời gian tập trung huấn luyện hoặc kiểm tra tình trạng sẵn sàng chiến đấu. Hoặc gây thiệt hại đến tài sản, danh dự, uy tín của Quân đội nhân dân hoặc phạm tội trong doanh trại quân đội hoặc khu vực quân sự do Quân đội nhân dân quản lý, bảo vệ.
Thứ hai, việc xét xử bị cáo phạm nhiều tội thuộc thẩm quyền của các Tòa án khác cấp
- Khi bị cáo phạm nhiều tội, trong đó có tội phạm thuộc thẩm quyền xét xử của Tòa án cấp trên thì Tòa án cấp trên xét xử toàn bộ vụ án.
- Tội phạm xảy ra trên tàu bay hoặc tàu biển của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đang hoạt động ngoài không phận. Hoặc ngoài lãnh hải của Việt Nam thuộc thẩm quyền xét xử của Tòa án Việt Nam nơi có sân bay hoặc bến cảng trở về đầu tiên hoặc nơi tàu bay, tàu biển đó được đăng ký.
Phân định thẩm quyền xét xử của Tòa án quân sự và Tòa án nhân dân
Theo quy định tại Điều 273 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 quy định rõ ràng về việc phân định thẩm quyền xét xử của Tòa án. Trong trường hợp bị cáo vừa phạm tội thuộc thẩm quyền xét xử của Tòa án nhân dân, vừa phạm tội thuộc thẩm quyền xét xử của Tòa án quân sự.
Theo đó, trường hợp có thể tách vụ án thì Tòa án quân sự xét xử những bị cáo và tội phạm thuộc thẩm quyền xét xử của Tòa án quân sự. Tòa án nhân dân xét xử những bị cáo và tội phạm thuộc thẩm quyền xét xử của Tòa án nhân dân. Trường hợp không thể tách vụ án thì Tòa án quân sự xét xử toàn bộ vụ án.
Qua bài viết trên của GiaiNgo chắc hẳn bạn đã hiểu rõ hơn về Tòa án quân sự là gì và những thắc mắc liên quan đến Tòa án. Đừng quên theo dõi GiaiNgo để cập nhật những tin tức mới mỗi ngày nhé!