Or you want a quick look: 1. Các tổ chức, cơ quan trong Tokyo Ghoul
Bộ Tokyo Ghoul mang đến một thế giới giả tưởng, nơi một con người sinh sống cùng với một loài quỷ được gọi là Ghoul, cạnh tranh và xâm hại nhau để tồn tại. Cùng evolutsionataizmama.com tìm hiểu về hệ thống các nhân vật trong Tokyo Ghoul qua bài viết này nhé.
Bạn đang xem: Takizawa tokyo ghoul là ai
Mẹo: Để tìm tên các nhân vật hay các tập phim bạn có thể dùng tổ hợp phím Ctrl + F cùng một lúc và nhập tên cần tìm vào khung xuất hiện.
2.1. Anteiku (Kaneki ken,Kirishima Touka, Yoshimura, Yomo Renji, Nishio Nishiki, Enji Koma, Irimi Kaya, Tsukiyama Shuu, Fueguchi Hinami, Hetare)
2.2. Quinx Squad(Haise Sasaki, Shirazu Ginshi, Urie Kuki, Mutsuki Tooru, Yonebayashi Saiko, Aura Shinsanpei, Higemaru Touma, Shao Jirin)
2.3. CCG(Amon Koutarou, Mado Akira, Mado Kureo, Suzuya Juuzou, Arima Kishou, Hirako Take, Washuu Yoshitoki, Shinohara Yukinori, Houji Kousuke, Nagachika Hideyoshi)
2.4. Aogiri Tree(Yoshimaru Eto, Tatara, Noro, Kanou Akihiro, Kirishima Ayato, Naki, Kusakari Miza, Takizawa Seidou, Yamori)
2.6. Các Ghoul khác(Kamishiro Rize, Banjou Kazuichi, Donato Porpora, Abe Maiko, Karen fon Rozevaruto, Saeki Karao, Mayu)
1. Các tổ chức, cơ quan trong Tokyo Ghoul
1.1. Hắc Dương (Goat)
đây là một tổ chức được thành lập bởi nhân vật chính Kaneki Ken dành cho các Ghoul với mục tiêu mở ra một thế giới nơi mà con người có thể chung sống hòa bình cùng với Ghoul. Thành viên của tổ chức này được tập hơm từ nhiều băng nhóm và tổ chức khác nhau như: Anteiki, :re, cây Aogiri, nhà Tsukiyama,…
Kế hoạch đầu tiên của Hắc Dương là ép sao cho CCG cục phòng chống Ghoul cùng ngồi vào bàn đàm phán để có thể cùng chung sống với nhau.
Các thanh viên trong Hắc Dương gồm: Kaneki Ken, Kirishima Touka, Yomo Renji, Fugeuchi Hinami, Kirishima Ayato, Nishio Nishiki, Tsukiyama Shuu, Banjou Kazuichi, Irimi Kaya, Koma Enji, Naki, Kusakari Miza, Yasuhisa Kurona..
1.2. CCG (cục phòng chống Ghoul)
Là viết tắt của Commission of Counter Ghoul, là cơ quan nhà nước được thành lập nhằm truy đuổi và tiêu diệt các Ghoul.
1.3. Anteiku
Là tiệm cà phê được thành lập bởi Yoshimura. Nơi chuyên viện trợ và cung cấp thực phẩm cho các Ghoul yếu kém không có khả năng đi săn một mình. Anteiki bị phá hủy ở cuối phần hai, các thành viên chuyển về :re.
1.4. :re
Là quán cà phê được xây dựng bởi Touka và Renji. :re được mở sau khi tiệm Anteiku bị phá hủy, các thành viên cũ của quán cũng về đây. Touka lập ra nơi này mong muốn Kaneki Ken luôn có một nơi để trở về.
1.5. Băng Hề (Clowns)
Đây là một nhóm quỷ ăn thịt bí ẩn do Roma thành lập lộ diện ở cuối của phần một. Các thành viên của Băng Hề thường đeo mặt nạ theo chủ đề chú hề. Họ cũng là nhóm chịu trách nhiệm trong việc cấy ghép nội tạng Rize của Kaneki.
1.6. Aogiri Tree
Là một tổ chức Ghoul được thành lập bởi Eto Yoshimura. Họ chuyên chống lại CCG và gây nhiều thương vong cho CCG. Phát triển một cách mạnh mẽ, tổ chức này trở thành mối đe dọa lớn nhất đối với CCG.
1.7. Quinx Squad (Qs Squad)
Là một đơn vị đặc biệt gồm những thanh tra CCG được cấy một Kakuhou bảo phủ lớp thép quinque vào người
2. Profile của các nhân vật trong Tokyo Ghoul
2.1. Anteiku (Kaneki ken,Kirishima Touka, Yoshimura, Yomo Renji, Nishio Nishiki, Enji Koma, Irimi Kaya, Tsukiyama Shuu, Fueguchi Hinami, Hetare)
Kaneki Ken
Tên tiếng Nhật: | 金木 研 | |
Bí danh: | Độc nhãn | |
Loài: | Ghoul | |
Ngày sinh: | 20/12 | |
Giới tính: | Nam | |
Chiệu cao(cm): | 169 | |
Cân năng(kg): | 55 | |
Nhóm máu: | AB | |
Xuất thân: | Anteiku | |
Quận: | 20 | |
Loại Kagune: | Rinkaku |
Là nhân vật chính của Tokyo Ghoul, cậu vốn là một con người, là một sinh viên bình thường cho đến khi cậu gặp quỷ ăn thịt Rize. Trong một tai nạn, Kaneki đã bị cấy ghép nội tạng của Rize và trở thành Ghoul. Tuy nhiên, vì còn một phần con người nên Kaneki chỉ có một mặt Kakugan. Vì không còn cha mẹ, nên Ken quý nhất là cậu bạn thân Hideyoshi và Kirishima Touka.
Kirishima Touka
Tên tiếng Nhật: | 霧嶋 董香 | |
Bí danh: | Thỏ | |
Loài: | Ghoul | |
Ngày sinh: | 01/07 | |
Giới tính: | Nữ | |
Chiệu cao(cm): | 156 | |
Cân năng(kg): | 45 | |
Nhóm máu: | O | |
Xuất thân: | Anteiku | |
Quận: | 20 | |
Loại Kagune: | Ukaku |
Touka là quỷ ăn thịt thuần chủng có em trai là Kirishima Ayato và bố là Kirishima Arata. Lần đầu xuất hiện trong Tokyo Ghoul là nhân viên của Anteiku và giúp đỡ Kaneki. Cô có Kagune với hình dạng là một đôi cánh và thường đeo mặt nạ thỏ.
Yoshimura
Tên tiếng Nhật: | 芳村 | |
Bí danh: | Fukurou(Con cú) | |
Loài: | Ghoul | |
Ngày sinh: | không rõ | |
Giới tính: | Nam | |
Chiệu cao(cm): | Không rõ | |
Cân năng(kg): | Không rõ | |
Nhóm máu: | Không rõ | |
Xuất thân: | Anteiku | |
Quận: | 20 | |
Loại Kagune: | Ukaku |
Ông Yoshimura là quản lý của quán Cà phê Anteiku đồng thời cũng là Ghoul được biết đến với bí danh Fukurou. Ông là người đã cứu giúp Kaneki và dạy cho cậu nhiều điều về con người và quỷ ăn thịt(Ghoul). Ông có sự hiểu biết sâu sắc và phong thái đáng ngưỡng mộ.
Yomo Renji
Tên tiếng Nhật: | 四方 蓮示 | |
Bí danh: | ||
Loài: | Ghoul | |
Ngày sinh: | 09/07 | |
Giới tính: | Nam | |
Chiệu cao(cm): | 182 | |
Cân năng(kg): | 72 | |
Nhóm máu: | A | |
Xuất thân: | Anteiku | |
Quận: | 20 | |
Loại Kagune: | Ukaku |
Yomo Renji là người cung cấp thức ăn cho Anteiku bằng cách thu thập xác của những người tự sát. Bên cạnh đó, anh ta cũng là tay phải đắc lực của ông Yoshimura. Yomo là người ít nói và khá là bí ẩn mặc dù anh ta cũng rất tử tế với các Ghoul ở Anteiku và cả với bạn của Kaneki.
Nishio Nishiki
Tên tiếng Nhật: | 西尾 錦 | |
Bí danh: | Không có | |
Loài: | Ghoul | |
Ngày sinh: | 04/02 | |
Giới tính: | Nam | |
Chiệu cao(cm): | 177 | |
Cân năng(kg): | 59 | |
Nhóm máu: | O | |
Xuất thân: | Anteiku | |
Quận: | 20 | |
Loại Kagune: | Bikaku |
Lần đầu tiên Nishio Nishiki xuất hiện là ở một siêu thị nhỏ, nơi Kaneki đến mua cà phê. Sau đó, anh ta xuất hiệp như một sinh viên ngành y dược và là đàn anh của Hide. Nishiki được Hide nhận định là gian xảo và cậu ta khá tự cao. Tuy nhiên, anh có quá khứ khá đáng buồn khi người chị duy nhất bị giết. Sau khi cùng Touka và Kaneki đánh lại Shuu Tsukiyama, Nishiki đã đến làm phục vụ tại Anteiku.
Enji Koma
Tên tiếng Nhật: | 古間 円児 | |
Bí danh: | Vượn quỷ | |
Loài: | Ghoul | |
Ngày sinh: | 24/03 | |
Giới tính: | Nam | |
Chiệu cao(cm): | Không rõ | |
Cân năng(kg): | Không rõ | |
Nhóm máu: | Không rõ | |
Xuất thân: | Anteiku | |
Quận: | 20 | |
Loại Kagune: | Bikaku |
Là nhân viên của tiệm cà phê Anteiku. Enji Koma từng là cựu thủ lĩnh của một băng có tên là Vượn. Anh đeo chiếc mặt nạ hình vượn màu đỏ. Trong cuộc đột kích của CCG vào căn cứ của Hắc Dương ở dưới lòng đất Quận 24 anh đã hi sinh.
Irimi Kaya
Tên tiếng Nhật: | 入見 カヤ | |
Bí danh: | Chó đen | |
Loài: | Ghoul | |
Ngày sinh: | Không rõ | |
Giới tính: | Nữ | |
Chiệu cao(cm): | Không rõ | |
Cân năng(kg): | Không rõ | |
Nhóm máu: | Không rõ | |
Xuất thân: | Anteiku | |
Quận: | 20 | |
Loại Kagune: | Ukaku |
Từng là cựu thủ lĩnh của nhóm Black Dobers, sau đó Irimi về làm nhân viên của quán cà phê Anteiku. Cô đeo một chiếc mặt nạ hình chó màu đen và cùng Koma hi sinh sau cuộc tấn công của CCG vào căn cứ Hắc Dương ở dưới lòng đất quận 24.
Tsukiyama Shuu
Tên tiếng Nhật: | 月山 習 | |
Bí danh: | Kẻ sành ăn, MM | |
Loài: | Ghoul | |
Ngày sinh: | 03/03 | |
Giới tính: | Nam | |
Chiệu cao(cm): | 180 | |
Cân năng(kg): | 71 | |
Nhóm máu: | A | |
Xuất thân: | Anteiku | |
Quận: | 20 | |
Loại Kagune: | Koukaku |
Tsukiyama được gọi là kẻ sành ăn vì sở thích ăn uống tinh tế của anh. Trái với vẻ ngoài lịch lãm, Tsukiyama không hề e ngại dùng bất cứ thủ đoạn nào để đạt được mục đích. Ban đầu anh ta chỉ muốn thưởng thức Kaneki, tuy nhiên sau đó anh ta quyết định đi theo Kaneki. Kirishima Touka nhận định Tsukiyama là một kẻ biến thái và không biết nhục, nhưng không thể phủ nhận rằng anh ta rất mạnh.
Fueguchi Hinami
Tên tiếng Nhật: | 笛口 雛実 | |
Bí danh: | Yotsume | |
Loài: | Ghoul | |
Ngày sinh: | 21/05 | |
Giới tính: | Nữ | |
Chiệu cao(cm): | 148 | |
Cân năng(kg): | 40 | |
Nhóm máu: | AB | |
Xuất thân: | Anteiku | |
Quận: | 20 | |
Loại Kagune: | Rinkaku – Koukaku |
Hinami là một cô bé khá nhút nhát và thích đọc sách. Cha cô là Fueguchi Asaki và mẹ là Fueguchi Ryouko, cả hai đều bị thanh tra Goul giết chết. Tuy nhiên, Hinami không hề muốn trả thù và chỉ muốn sống bình yên. Sau khi mất cha, Hinami cùng mẹ đế ở Anteiku và sau khi mất mẹ, cô bé đến ở nhà Touka.
Hetare
là một con vẹt sống tại Anteiku. Fueguchi Hinama đã tìm thấy Hetare bị thương trước hiên nhà của Touka Kirishima và đưa về sống tại Anteiku để đợi chủ của nó.
2.2. Quinx Squad(Haise Sasaki, Shirazu Ginshi, Urie Kuki, Mutsuki Tooru, Yonebayashi Saiko, Aura Shinsanpei, Higemaru Touma, Shao Jirin)
Haise Sasaki
Chính là Kaneki Ken. Hai năm sau thất bại trước Kishou Arima, mất đi trí nhớ, anh sống dưới danh tính là Haise Sasaki – một điệu tra viên đặc biệt, là người cố vất cho đội Quinx của CCG. Trong chiến dịch tiêu diện gia đình Tsukiyama, anh đã lấy lại được trí nhớ.
Shirazu Ginshi
Tên tiếng Nhật: | 不知 吟士 | |
Bí danh: | Không có | |
Loài: | Con người – Quinx | |
Ngày sinh: | 08/03 | |
Giới tính: | Nam | |
Chiệu cao(cm): | 176 | |
Cân năng(kg): | 55 | |
Nhóm máu: | A | |
Xuất thân: | Quinx | |
Quận: | 1 | |
Loại Kagune: | Ukaku |
Shirazu rất tôn trọng Haise Sasaki, tuy nhiên anh hay thực hiện các nhiệm vụ khi chưa có sự cho phép của Sasaki. Shirazu thường đi cùng Urie Kuki – cựu thủ lĩnh của đội trong các nhiệm vụ nguy hiễm. Anh được Urie mô tả là một người có đầu óc đơn giản. Shirazu dễ dàng bị Urie thao túng và nghĩa rằng Sasaki đang sử dụng Quinx vì lợi ích riêng của mình.
Urie Kuki
Tên tiếng Nhật: | 瓜江 久生 | |
Bí danh: | Không có | |
Loài: | Con người – Quinx | |
Ngày sinh: | 12/02 | |
Giới tính: | Nam | |
Chiệu cao(cm): | 175 | |
Cân năng(kg): | 72 | |
Nhóm máu: | O | |
Xuất thân: | Quinx | |
Quận: | 1 | |
Loại Kagune: | Koukaku |
Urie là một điều tra viên tận tụy và nghiêm khắc trong công việc đến mức anh tàn sát Ghoul một cách quá mức cần thiết. Urie là một người đầy tham vọng, không muốn chia sẽ công lao với mọi người nên anh thường thực hiện nhiệm vụ một cách độc lập. Để đạt được mục tiêu cá nhân của mình, Urie sẵn sàng thao túng đồng đội hoặc gây bất hòa trong đội của mình.
Mutsuki Tooru
Tên tiếng Nhật: | 六月 透 | |
Bí danh: | Eyepatch | |
Loài: | Con người – Quinx | |
Ngày sinh: | 14/12 | |
Giới tính: | Nữ | |
Chiệu cao(cm): | 165 | |
Cân năng(kg): | 48 | |
Nhóm máu: | AB | |
Xuất thân: | Quinx | |
Quận: | 1 | |
Loại Kagune: | Bikaku |
Là một điều tra viên của CCG, là một Quinx, và là thành viên cũ của Quinx Squad. Sau chiến dịch tiêu diệt gia đình Tsukiyama, cô chuyển sang hỗ trợ cho các đội khác. Mutsuki Tooru trở thành thành viên tạm thời của Hachikawa và Suzuya Squads.
Yonebayashi Saiko
Tên tiếng Nhật: | 米林 才子 | |
Bí danh: | Không có | |
Loài: | Con người – Quinx | |
Ngày sinh: | 04/09 | |
Giới tính: | Nữ | |
Chiệu cao(cm): | 143 | |
Cân năng(kg): | *2 | |
Nhóm máu: | B | |
Xuất thân: | Quinx | |
Quận: | 1 | |
Loại Kagune: | Rinkaku |
Là một điều tra viên cấp 2, là một Quinx và cũng là phố đội trưởng của đội Quinx. Cô không thích phải làm việc mà muốn có một cuộc sống yên bình.
Aura Shinsanpei
Tên tiếng Nhật: | 安浦 晋三平 | |
Bí danh: | Không có | |
Loài: | Con người – Quinx | |
Ngày sinh: | 18/11 | |
Giới tính: | Nam | |
Chiệu cao(cm): | 185 | |
Cân năng(kg): | 85 | |
Nhóm máu: | AB | |
Xuất thân: | Quinx | |
Quận: | 1 | |
Loại Kagune: | Ukaku |
Là thanh tra cấp 2 của CCG, anh tham gia vào Quinx trong đợt tuyển dụng thứ 2. Aura Shinsanpei là cháu trau của điều tra viên đặc biệt Aura Kiyoko.
Higemaru Touma
Tên tiếng Nhật: | 髯丸 トウマ | |
Bí danh: | Không có | |
Loài: | Con người – Quinx | |
Ngày sinh: | 20/08 | |
Giới tính: | Nam | |
Chiệu cao(cm): | 167 | |
Cân năng(kg): | 59 | |
Nhóm máu: | O | |
Xuất thân: | Quinx | |
Quận: | ||
Loại Kagune: | Bikaku |
Là điều tra viên cấp 3 tham gia vào Quinx Squad trong đợt tuyển dụng lần thứ 2. Higemaru Touma xuất thân từ một gia đình giàu có và thường làm những nhiệm vụ ứng cứu khẩn cấp.
Shao Jirin
Tên tiếng Nhật: | 小 静麗 | |
Bí danh: | Không có | |
Loài: | Nữa người – Quinx | |
Ngày sinh: | 20/06 | |
Giới tính: | Nữ | |
Chiệu cao(cm): | 167 | |
Cân năng(kg): | 58 | |
Nhóm máu: | B | |
Xuất thân: | Quinx | |
Quận: | 1 | |
Loại Kagune: | Koukaku |
Shao Jirin hay còn được gọi là Shao Jini là một điều tra viên cấp 1 vào Quinx Squad trong đợt tuyển dụng lần 2.
2.3. CCG(Amon Koutarou, Mado Akira, Mado Kureo, Suzuya Juuzou, Arima Kishou, Hirako Take, Washuu Yoshitoki, Shinohara Yukinori, Houji Kousuke, Nagachika Hideyoshi)
Amon Koutarou
Tên tiếng Nhật: | 亜門 鋼太朗 | |
Bí danh: | Floppy, Rebed Giant, A-OWL | |
Loài: | Con người | |
Ngày sinh: | 07/04 | |
Giới tính: | Nam | |
Chiệu cao(cm): | 191 | |
Cân năng(kg): | 94 | |
Nhóm máu: | A | |
Xuất thân: | CCG | |
Quận: | 1, 20 | |
Loại Kagune: | Ukaku |
Thanh tra Amon Koutarou là học viên xuất sắc đứng đầu lớp bở học viện phòng chống Ghoul. Anh ta cho rằng thế giới là sai lầm và có khao khát quét sách Ghoul. Tuy nhiên, khi chiến đấu với Kaneki anh đã suy nghĩ lại và đặt ra nhiều câu hỏi về mối quan hệ giữa Ghoul và con người. Amon là cộng sự và là đàn em của thanh tra Mado Kureo
Mado Akira
Tên tiếng Nhật: | 真戸 暁 | |
Bí danh: | Spine User | |
Loài: | Con người | |
Ngày sinh: | 06/06 | |
Giới tính: | Nữ | |
Chiệu cao(cm): | 164 | |
Cân năng(kg): | 49 | |
Nhóm máu: | A | |
Xuất thân: | CCG | |
Quận: | 1, 20 | |
Vũ khí: | Amatsu(Koukaku/Bikaku) | |
Fueguchi One(Rinkaku) | ||
Fueguchi Two(Koukaku) |
Là cựu điều tra viên và là con gái của Mado Kureo. Cô từng làm việc cùng Amon Koutarou và là người cố vấn cho Haise Sasaki.
Mado Kureo
Tên tiếng Nhật: | 真戸 呉緒 | |
Bí danh: | Mad Mado, Quinque Fanatic | |
Loài: | Con người | |
Ngày sinh: | 24/01 | |
Giới tính: | Nam | |
Chiệu cao(cm): | 177 | |
Cân năng(kg): | 47 | |
Nhóm máu: | A | |
Xuất thân: | CCG | |
Quận: | 20 | |
Vũ khí chính: | Unnamed Quinque(Anime) | |
Fueguchi One(Rinkaku) | ||
Fueguchi Two(Koukaku) | ||
Kura(Koukaku) |
Là thanh tra Ghoul cao cấp và là cấp trên của Amon Koutaro. Ông là một thanh tra thiện chiến day kinh nghiệm nhưng tàn nhẫn, ông thách thức ngay cả những Ghoul có thể chất vượt trội. Ông có mối thù với “cú một mắt” vì đã ăn thịt và giết vợ của ông.
Suzuya Juuzou
Tên tiếng Nhật: | 鈴屋 什造 | |
Bí danh: | Jason của CCG | |
Loài: | Con người | |
Ngày sinh: | 08/06 | |
Giới tính: | Nam | |
Chiệu cao(cm): | 160 | |
Cân năng(kg): | 48 | |
Nhóm máu: | AB | |
Xuất thân: | CCG | |
Quận: | 13, 20 | |
Vũ khí: | Scorpion 1/56(Bikaku) | |
13’s Jason(Rinkaku) | ||
Arata Joker(Koukaku) |
Là một thanh tra Ghoul trẻ tuổi của CCG. Cậu giống như một học trò và là cấp dưới của thanh tra cao cấp Shinohara. Suzuya ăn mặc khá lôi thôi và thường bị các đồng nghiệp nhìn với con mắt kì thị, bởi cậu cũng không được đào tạo qua học viện. Tuy có vẻ ngoài hơi giống với một bé gái nhưng tính cách của Suzuya khá kì quái và tàn nhẫn với Ghoul cũng như những ai làm cậu ta khó chịu.
Arima Kishou
Tên tiếng Nhật: | 有馬 貴将 | |
Bí danh: | Reaper của CCG | |
Loài: | Con người | |
Ngày sinh: | 20/12 | |
Giới tính: | Nam | |
Chiệu cao(cm): | 180 | |
Cân năng(kg): | 82 | |
Nhóm máu: | Không rõ | |
Xuất thân: | CCG | |
Quận: | 1 | |
Vũ khí: | Kukimura 1/3(Koukaku) | |
IXA(Koukaku) | ||
Narukami(Ukaku) | ||
Owl(Ukaku) |
Là thanh tra Ghoul thiên tài nổi tiếng với tên gọi Reaper của CCG. Sau khi đánh bại Kaneki ở phần 1, sang phần 2 ông nhận nuôi Kaneki và giúp cậu trở thành một thanh tra Ghoul.
Xem thêm: Con Gái Của Bầu Đức Là Ai ? Tiểu Sử Chi Tiết 'Ông Bầu Bóng Đá'
Hirako Take
Tên tiếng Nhật: | 平子 丈 | |
Bí danh: | Không có | |
Loài: | Con người | |
Ngày sinh: | 14/05 | |
Giới tính: | Nam | |
Chiệu cao(cm): | 172 | |
Cân năng(kg): | 68 | |
Nhóm máu: | A | |
Xuất thân: | CCG | |
Quận: | 1, 20, 24 | |
Vũ khí: | Yukimura 1/3(Koukaku) | |
Nagomi 1/3(Rinkaku) |
Là cựu thanh tra Ghoul của CCG, trước khi từ chức anh cùng một đội với Arima Kishou. Sau Dragon war, Ông được yêu cầu làm phó hiệu trưởng học viện cảnh sát Hòa Bình của TSC, nhưng ông từ chối. Hiện nay, Hirako đang làm viêc trong một nhà tang lễ.
Washuu Yoshitoki / Washuu Chika
Tên tiếng Nhật: | 和修 吉時 / 和修 時 | |
Bí danh: | Không có | |
Loài: | Ghoul | |
Ngày sinh: | không rõ | |
Giới tính: | Nam | |
Chiệu cao(cm): | Không rõ | |
Cân năng(kg): | Không rõ | |
Nhóm máu: | Không rõ | |
Xuất thân: | CCG | |
Quận: | 1 | |
Loại Kagune: | Không rõ |
Ông là giám đốc của CCG và là con trai của Washuu Tsuneyoshi.
Shinohara Yukinori
Tên tiếng Nhật: | 篠原 幸紀 | |
Bí danh: | The Invulnerable Shinohara | |
Loài: | Con người | |
Ngày sinh: | Không rõ | |
Giới tính: | Nam | |
Chiệu cao(cm): | 185 | |
Cân năng(kg): | 92 | |
Nhóm máu: | O | |
Xuất thân: | CCG | |
Quận: | 1, 20 | |
Vũ khí: | Demon Yamada 1(Bikaku) | |
Arata proto, Arata β 0.8(Koukaku) |
Là thanh tra Ghoul đặc biệt cũng là người hướng dẫn Amon khi còn ở học viện CCG, sau này ông trở thành cố vấn của Juuzou. Ngoài ra, ông còn từng là cấp trên của Suzuya và cậu ta rất quý ông. Shinohara trở thành người thực vật sau cuộc tấn công phá hủy Anteiku. Tuy nhiên, nhờ vào nghiên cứu từ Rồng đã giúp cho ông tỉnh lại.
Houji Kousuke
Tên tiếng Nhật: | 法寺 項介 | |
Bí danh: | Không có | |
Loài: | Con người | |
Ngày sinh: | Không rõ | |
Giới tính: | Nam | |
Chiệu cao(cm): | Không rõ | |
Cân năng(kg): | Không rõ | |
Nhóm máu: | Không rõ | |
Xuất thân: | CCG | |
Quận: | 5, 20 | |
Vũ khí: | Hollow(Ukaku) | |
Chi She(Koukaku) | ||
Litsuu(Koukaku) |
Là thanh tra Ghoul đặc biệt và cũng là cựu cộng sự của Mado Kureo. Trong sự kiện Gourmet, ông được bổ nhiệm làm cộng sự của Takizawa Seidou tại quận 20. Ngoài ra, ông cũng từng là giám độc chi nhánh CCG tại quận 5.
Nagachika Hideyoshi
Tên tiếng Nhật: | 永近 英良 | |
Bí danh: | Hide, Scarecrow | |
Loài: | Con người | |
Ngày sinh: | 10/06 | |
Giới tính: | Nam | |
Chiệu cao(cm): | 171 | |
Cân năng(kg): | 58 | |
Nhóm máu: | O | |
Xuất thân: | CCG | |
Quận: | 20 | |
Loại Kagune: | Không có |
Hideyoshi là bạn thân của Kaneki với biệt danh là hide. Cậu có vẻ ngoài trẻ con và thường hành xử ngốc nghếch, tuy nhiên cậu lại có cái nhìn sắc sảo và nhạy cảm và rất quan tâm Kaneki. Nên dương như Hideyoshi nhận ra có điều gì đã xảy ra với Kaneki.
Hideyoshi bắt đầu làm việc bán thời gian cho CCG và nhanh chóng trở thành trợ lý cho cả Amon Koutarou và Mado Akira.
2.4. Aogiri Tree(Yoshimaru Eto, Tatara, Noro, Kanou Akihiro, Kirishima Ayato, Naki, Kusakari Miza, Takizawa Seidou, Yamori)
Yoshimaru Eto
Tên tiếng Nhật: | 芳村 エト | |
Bí danh: | Cú một mắt | |
Loài: | bán-Ghoul | |
Ngày sinh: | Không rõ | |
Giới tính: | Nữ | |
Chiệu cao(cm): | 151 | |
Cân năng(kg): | 44 | |
Nhóm máu: | Không rõ | |
Xuất thân: | Aogiri | |
Quận: | 23, 24 | |
Loại Kagune: | Ukaku |
Là một Ghoul bí ẩn, tuy bề ngoài trông như một đứa trẻ con nhưng thực chất lại là lãnh đạo của Aogiri. Cô là đứa con nữa người nữa Ghoul của Yoshimura và Ukina. Eto chính là Ghoul khét tiếng được biết đến với biệt danh Cú một mắt, cô ẩn thân trong thế giới con người với cái tên Sen Takatsuki – một nhà văn chuyên viết truyện kinh dị được Kaneki yêu thích.
Tatara
Tên tiếng Nhật: | タタラ | |
Bí danh: | Không có | |
Loài: | Ghoul | |
Ngày sinh: | Không rõ | |
Giới tính: | Nam | |
Chiệu cao(cm): | 188 | |
Cân năng(kg): | Không rõ | |
Nhóm máu: | Không rõ | |
Xuất thân: | Aogiri | |
Quận: | Không rõ | |
Loại Kagune: | Không rõ |
Là lãnh đạo tối cao thứ hai của Aogiri sau cú một mắt. Ông ta là một Ghoul đến từ Trung Quốc độc ác và xảo quyệt, từng là thành viên của tổ chức Ghoul Chi She Lian.
Noro
Tên tiếng Nhật: | ノロ | |
Bí danh: | Noroi | |
Loài: | Ghoul | |
Ngày sinh: | Không rõ | |
Giới tính: | Nam | |
Chiệu cao(cm): | Không rõ | |
Cân năng(kg): | Không rõ | |
Nhóm máu: | Không rõ | |
Xuất thân: | Aorigi | |
Quận: | 24 | |
Loại Kagune: | Bikaku |
Noro cũng là một trong những lãnh đạo của Aogiri. Ông từng là Ghoul được gọi là Noroi và được Yoshimura giao nhiệm vụ nuôi dưỡng Eto. Ông đươc chú ý bởi sức ăn siêu khủng khiếp cũng như sự tái sinh khác thường cho phép ông ta có thể tái tạo cơ thể cho dù có bị phá hủy mất một nữa.
Kanou Akihiro
Tên tiếng Nhật: | 嘉納 明博 | |
Bí danh: | Không có | |
Loài: | Con người | |
Ngày sinh: | Không rõ | |
Giới tính: | Nam | |
Chiệu cao(cm): | 176 | |
Cân năng(kg): | 72 | |
Nhóm máu: | A | |
Xuất thân: | Aogiri | |
Quận: | 1, 5, 20 | |
Loại Kagune: | Không có |
Là bác sĩ đã cấy ghép nội tạng cảu Rize vào Kaneki. Ông là một bác học điên chuyên nghiên cứu về sự biến đổi người thành Ghoul. Rất nhiều nạn nhân là nghiên cứu của ông như: Kaneki, Amon, Seidou,…
Kirishima Ayato
Tên tiếng Nhật: | 霧嶋 絢都 | |
Bí danh: | Thỏ đen | |
Loài: | Ghoul | |
Ngày sinh: | 04/07 | |
Giới tính: | Nam | |
Chiệu cao(cm): | 159 | |
Cân năng(kg): | 49 | |
Nhóm máu: | O | |
Xuất thân: | Aogiri | |
Quận: | 20, 11, 14, 19, 24 | |
Loại Kagune: | Ukaku |
Là lãnh đạo trẻ tuổi nhất của Aogiri cũng là em trai của Touka. Cậu căm ghép sự lựa chọn sống chung với con người của chị gái mình. Tuy nhiên, theo Kaneki thì cậu tham gia vào Aogiri để có thể bảo vệ chị gái mình tư xa. Câu sự dụng biệt danh “thỏ” của Touka và trở thành “thỏ đen” chịu tội danh thay cho chị mình.
Naki
Tên tiếng Nhật: | ナキ | |
Bí danh: | Không có | |
Loài: | Ghoul | |
Ngày sinh: | 28/01 | |
Giới tính: | Nam | |
Chiệu cao(cm): | 173 | |
Cân năng(kg): | 65 | |
Nhóm máu: | B | |
Xuất thân: | Aogiri | |
Quận: | 23, 13, 24 | |
Loại Kagune: | Koukaku |
Naki là một Ghoul bị giam giữ tại Cochlea. Sau khi nơi này bị Aogiri xâm chiếm, anh gia nhập Aogiri và trở thành cánh tay phải của Yamori. Sau đó, Naki leo lên hàng lãnh đạo của Aogiri, số lượng Ghoul đi theo anh tăng lên đáng kể tạo thành băng Vest trắng. Sau khi Aogiri tan rã, Naki tham gia lực lượng của Kaneki.
Kusakari Miza
Tên tiếng Nhật: | 草刈 ミザ | |
Bí danh: | Tam đao | |
Loài: | Ghoul | |
Ngày sinh: | 04/11 | |
Giới tính: | Nữ | |
Chiệu cao(cm): | 145 | |
Cân năng(kg): | 43 | |
Nhóm máu: | O | |
Xuất thân: | Aogiri | |
Quận: | 18, 24 | |
Loại Kagune: | Bikaku |
Là cựu giám đốc điều hành của Aogiri và là thủ lĩnh của băng Lưỡi Đao.
Takizawa Seidou
Tên tiếng Nhật: | 滝澤 政道 | |
Bí danh: | Owl, T-OWL | |
Loài: | Bán-Ghoul | |
Ngày sinh: | 10/09 | |
Giới tính: | Nam | |
Chiệu cao(cm): | 171.5 | |
Cân năng(kg): | 67 | |
Nhóm máu: | A | |
Xuất thân: | Aogiri | |
Quận: | 20 | |
Loại Kagune: | Ukaku |
Là cựu thanh tra cấp 2 của CCG, cũng là bạn học của Mado Akira tại học viện. Câu ta tự ti với khả năng của mình nên thường cãi nhau với Akira và Juzo. Trong cuộc chiến đàn áp Cú, Takizawa đoi mặt với Tatara và sau đó được CCG báo cáo đã chết.
Trong phần :re, Takiza trở lại với thân phận là bán-Ghoul thành viên của Aogiri. Sau khi phản bội Aogiri và giết chết Tatara, anh trở thành thành viên tổ chức của Kaneki.
Oomori Yakumo
Tên tiếng Nhật: | 大守 八雲 | |
Bí danh: | Yamori, Jason | |
Loài: | Ghoul | |
Ngày sinh: | 15/03 | |
Giới tính: | Nam | |
Chiệu cao(cm): | 186 | |
Cân năng(kg): | 101 | |
Nhóm máu: | B | |
Xuất thân: | Aogiri | |
Quận: | 13 | |
Loại Kagune: | Rinkaku |
Là cựu giám đốc điều hành của Aogiri và là người sáng lập bang Vest trắng. Ông từng bị CCG giam cầm và bị tra tấn một cách điên rồ từ đó hình thành thú hành hạ người khác. Ngoài ra, còn được biết đến là một kẻ ăn thịt đồng loại hàng loạt.
Oomori đã lừa Kaneki và bắt giam, tra tân cậu trong 10 ngày. Sau khi thoát ra được, Kaneki hạ gục và ăn Kagune của hắn, sau đó bỏ đi. Suzuya Juuzou tìm thấy ông ta và lấy Kakuhou chế tạo thành Quique đặt tên là Jason.
2.5. Băng Hề – Clowns(Uta, Itori, Washuu Kichimura-Souta, Nico, Hoito Roma)
Uta
Tên tiếng Nhật: | ウタ | |
Bí danh: | Vô diện | |
Loài: | Ghoul | |
Ngày sinh: | 02/12 | |
Giới tính: | Nam | |
Chiệu cao(cm): | 177 | |
Cân năng(kg): | 57 | |
Nhóm máu: | B | |
Xuất thân: | Clowns | |
Quận: | 14 | |
Loại Kagune: | Không rõ |
Là bạn của Yomo Denji và là chủ nhân của Hysy Artmask Studio, nơi mà Touka đưa Kaneki đến để làm chiếc mặt nạ đầu tiên của mình. Uta có nhiều hình xăm và khoen nên cậu ta có vẻ ngoài đáng sợ khá trầm tính và tử tế. Một hình xăm đặc biệt theo chữ latinh của Uta là “Νεχ ποσσυμ τεχυμ ωιωερε, νεχ σινε τε” có nghĩa là “tôi không thể sống cùng bạn, cũng không thể không có bạn”, câu này mô tả đúng về mối quạn hệ giữa Ghoul và con người.
Itori
Tên tiếng Nhật: | イトリ | |
Bí danh: | Không có | |
Loài: | Ghoul | |
Ngày sinh: | Không rõ | |
Giới tính: | Nữ | |
Chiệu cao(cm): | Không rõ | |
Cân năng(kg): | Không rõ | |
Nhóm máu: | Không rõ | |
Xuất thân: | Clowns | |
Quận: | 14 | |
Loại Kagune: | Không rõ |
Là một người bạn cũ của Yomo và Uta và cũng là thành viên của Clowns.
Washuu Kichimura / Furuta Nimura
Tên tiếng Nhật: | 和修 吉福 | |
Bí danh: | Souta, PG, Washuu King | |
Loài: | Bán-Ghoul | |
Ngày sinh: | 29/02 | |
Giới tính: | Nam | |
Chiệu cao(cm): | 175 | |
Cân năng(kg): | 66 | |
Nhóm máu: | AB | |
Xuất thân: | Clowns | |
Quận: | Không rõ | |
Loại Kagune: | Rinkaku |
Là nhân vật phản diện chính của series. Ông là cựu giám đốc của CCG và tham gia vào nhiều tổ chức khác nhau, chiệu trách nhiệm cho các sự kiện lớn của toàn series.
Ban đầu ông là Souta Washuu Furuta, con trai bất hợp pháp của cựu chủ tích CCG Washuu Tsuneyoshi và một điệp viên V. Sau đó ông trở thành thành viên của Clowns với bí danh Souta và chịu trách nhiệm sự kiên Beam Steel. Ông cũng gia nhập Ghoul Restaurant với bí danh là PG và là đối tác trong các thí nghiệm của Kanou Akihiro.
Để theo dõi Haise Sasaki, ông đã trở thành đối tác của anh ấy. Trong cuộc đột kích Cochlea lần thứ 3, ông ta đã dàn dựng một cuộc đảo chính của Washuu Clan với sự hỗ trợ của Clowns và V. Sau đó, ông tuyên bố mình là Washuu King.
Với tư cách là người đứng đầu CCG, ông ta sử dụng Clowns như một mặt trận và đã thành công loại bỏ Washuu Matsuri. Sau sự kiện xuất hiện của Rồng, Kichimura đã từ chức.
Nico
Tên tiếng Nhật: | ニコ | |
Bí danh: | Chị cả | |
Loài: | Ghoul | |
Ngày sinh: | 02/11 | |
Giới tính: | Nam | |
Chiệu cao(cm): | 175 | |
Cân năng(kg): | 52 | |
Nhóm máu: | A | |
Xuất thân: | Clowns | |
Quận: | Không rõ | |
Loại Kagune: | Không rõ |
Là bạn thân của Itori. Anh ta từng hành động với Yamori và tham gia vào Aogiri.
Hoito Roma
Tên tiếng Nhật: | 帆糸 ロマ | |
Bí danh: | Gypsy | |
Loài: | Ghoul | |
Ngày sinh: | Không rõ | |
Giới tính: | Nữ | |
Chiệu cao(cm): | Không rõ | |
Cân năng(kg): | Không rõ | |
Nhóm máu: | Không rõ | |
Xuất thân: | Clowns | |
Quận: | 19, 23 | |
Loại Kagune: | Không rõ |
Roma là người sáng lập ra Clowns và từng xâm nhập vào Anteiku với biệt danh là Gypsy.
2.6. Các Ghoul khác(Kamishiro Rize, Banjou Kazuichi, Donato Porpora, Abe Maiko, Karen fon Rozevaruto, Saeki Karao, Mayu)
Kamishiro Rize
Tên tiếng Nhật: | 神代 利世 | |
Bí danh: | Kẻ phảm ăn | |
Loài: | Ghoul | |
Ngày sinh: | 08/10 | |
Giới tính: | Nữ | |
Chiệu cao(cm): | 164 | |
Cân năng(kg): | 55 | |
Nhóm máu: | AB | |
Xuất thân: | Washuu Clan | |
Quận: | 20 | |
Loại Kagune: | Rinkaku |
Rize còn được gọi là kẻ phàm ăn. Cô ta là một kẻ phiền phức đến từ quận 11. Rize rất mạnh và tàn bạo, tuy nhiên cô cũng rất thích đọc sách và sống cuộc sống tự do. Rize gặp Kaneki không lâu sau khi cô rồi khỏi quận 11. Khi cô săn đuổi Kaneki, đã gặp tai nạn và nội tạng của cô được cấy cho Kaneki.
Banjou Kazuichi
Tên tiếng Nhật: | 万丈 数壱 | |
Bí danh: | Không có | |
Loài: | Ghoul | |
Ngày sinh: | 11/10 | |
Giới tính: | Nam | |
Chiệu cao(cm): | 187 | |
Cân năng(kg): | 92 | |
Nhóm máu: | AB | |
Xuất thân: | quận 11 | |
Quận: | 11, 6 | |
Loại Kagune: | Ukaku |
Là cựu lãnh đạo của quận 11 và là thủ lĩnh hiện tại của quận 6. Anh từng là cộng sự của Rize và rất yêu cô, nên đã thích thức Aogiri để bảo vệ cô. Sau khi được Kaneki cứu thoát khỏi Aogiri, anh đã thề trung thành với Kaneki và giúp đỡ nhóm của anh ấy.
Donato Porpora
Tên tiếng Nhật: | ドナト | |
Bí danh: | Priest | |
Loài: | Ghoul | |
Ngày sinh: | 14/02 | |
Giới tính: | Nam | |
Chiệu cao(cm): | 179 | |
Cân năng(kg): | 69 | |
Nhóm máu: | A | |
Xuất thân: | Nga | |
Quận: | 23 | |
Loại Kagune: | Koukaku |
Donato Porpora là một Ghoul đến từ Nga và từng là tù nhân tại Cochlea trước cuộc đột kích lần thứ 3. Ông cũng từng điều hành một trại trẻ mồ côi và là cha nuôi của Amon Koutarou.
Abe Maiko
Tên tiếng Nhật: | 阿倍 麻衣子 | |
Bí danh: | Madam A | |
Loài: | Ghoul | |
Ngày sinh: | 15/05 | |
Giới tính: | Nữ | |
Chiệu cao(cm): | 160 | |
Cân năng(kg): | 55 | |
Nhóm máu: | A | |
Xuất thân: | Ghoul Restaurant | |
Quận: | Không rõ | |
Loại Kagune: | Không rõ |
Karen fon Rozevaruto
Tên tiếng Nhật: | カレン=フォン | |
Bí danh: | Rose | |
Loài: | Ghoul | |
Ngày sinh: | 23/04 | |
Giới tính: | Nữ | |
Chiệu cao(cm): | 168 | |
Cân năng(kg): | 57 | |
Nhóm máu: | B | |
Xuất thân: | Gia đình Tsukiyama | |
Quận: | 21 | |
Loại Kagune: | Rinkaku |
Là một Ghoul đến từ Đức và là người sống sót cuốc cùng của gia đình Rosewald. Sau khi Washuu Matsuri tiêu diệt cha mẹ và anh trai cô, Karren trở thành người hậu của gia đình Tsukiyama với cái tên Kanae trong 9 năm.
Saeki Karao
Tên tiếng Nhật: | 冴木 空男 | |
Bí danh: | Torso | |
Loài: | Ghoul | |
Ngày sinh: | Không rõ | |
Giới tính: | Nam | |
Chiệu cao(cm): | Không rõ | |
Cân năng(kg): | Không rõ | |
Nhóm máu: | Không rõ | |
Xuất thân: | Aogiri | |
Quận: | 1 | |
Loại Kagune: | Rinkaku |
Là một kẻ giết người hoàn loạt được điều tra bởi đội Mado và Shimoguchi của CCG. Anh thường xuất hiện với Kirishima Ayato và Fueguchi Hinami.
Mayu
Tên tiếng Nhật: | 痲ユ | |
Bí danh: | Nutcracker | |
Loài: | Ghoul | |
Ngày sinh: | 06/01 | |
Giới tính: | Nữ | |
Chiệu cao(cm): | 166 | |
Cân năng(kg): | 48 | |
Nhóm máu: | B | |
Xuất thân: | Ghoul Restaurant | |
Quận: | 19 | |
Loại Kagune: | Koukaku, Bikaku |
Là một Ghoul tàn bạo với thú vui tra tấn nạn nhân nam, nghiền nát và ăn bộ phận sinh dục của họ. Cô còn có một nỗi ám ảnh về tiền bạc và vẻ đẹp xuất phát từ quá khứ ngheo đói cùng cực.
Mong rằng với những thông tin profile của các nhân vật trong Tokyo Ghoul được chia sẽ có thể giúp bạn hiểu hơn về hệ thống của bộ series Manga/Anime này nhé. Hãy để lại ý kiến của mình ngay phần bình luận bên dưới.