Or you want a quick look: Video soạn bài việt bắc phần 2
Bài thơ Việt Bắc là một trong những tác phẩm tiêu biểu của nhà thơ Tố Hữu. Sau đây, Mobitool sẽ cung cấp tài liệu Soạn văn 12: Việt Bắc (Phần 2:Tác phẩm).
==>> Xem thêm bài Soạn Việt Bắc (Phần 2: Tác phẩm) của học sinh trường chuyên văn Hà Nội
Hy vọng với tài liệu này, các bạn học sinh lớp 12 sẽ có thể chuẩn bị bài nhanh chóng và đầy đủ. Mời tham khảo nội dung chi tiết ngay sau đây.
Video soạn bài việt bắc phần 2
Soạn bài Việt Bắc phần 2 chi tiết
I. Đôi nét về tác phẩm
1. Hoàn cảnh sáng tác
– Chiến thắng Điện Biên Phủ thắng lợi. Tháng 7 năm 1954, Hiệp định Giơ-ne-vơ về Đông Dương được kí kết. Hòa bình lập lại, miền Bắc bắt tay vào xây dựng một cuộc sống mới. Một trang sử mới của đất nước được mở ra.
– Tháng 10 năm 1954, những người kháng chiến từ căn cứ miền núi trở về miền xuôi, Trung ương Đảng và Chính phủ rời chiến khu Việt Bắc về lại thủ đô. Nhân sự kiện có tính lịch sử này, Tố Hữu đã sáng tác bài thơ.
– Bài thơ có 2 phần: phần đầu tái hiện những kỉ niệm cách mạng kháng chiến, phần sau gợi viễn cảnh tươi sáng của đất nước và ngợi ca công ơn của Đảng, Bác Hồ đối với dân tộc.
2. Bố cục
Gồm 3 phần:
- Phần 1: 8 câu thơ đầu: Khung cảnh chia tay đầy lưu luyến.
- Phần 2. Từ “ Mình đi có nhớ những ngày ” đến “ Tân Trào, Hồng Thái, mái đình, cây đa ”: Lời của người ở lại.
- Phần 3. Còn lại: Lời của người ra đi.
3. Ý nghĩa nhan đề
– Trước hết, Việt Bắc là tên một địa danh cách mạng. Nơi đây được biết đến là cái nôi của cách mạng Việt Nam tiền khởi nghĩa, là cơ quan đầu não của cách mạng trong cuộc kháng chiến chống Pháp.
– Đồng thời, Việt Bắc cũng là nơi lưu giữ nhiều kỉ niệm giữa cán bộ cách mạng và đồng bào nơi đây.
=> Nhan đề đã thể hiện được tư tưởng, tình cảm của nhà thơ Tố Hữu muốn gửi gắm.
II. Đọc – hiểu văn bản
1. Khung cảnh chia tay
* Lời của người ở lại:
– Bốn câu thơ đầu là lời của người ở lại hỏi người ra đi có còn nhớ “ta”, hỏi nhớ “núi, nguồn” là nhớ mảnh đất đã từng chung sống, gắn bó mười lăm năm nghĩa tình. Câu hỏi tu từ mượn cớ nhưng thực ra là nhắc nhở, nhắn nhủ người về xuôi đừng quên mảnh đất tình người.
=> Sự tình chung, tình cảm đạo lí. Hiệu quả của nghệ thuật câu hỏi tu từ để bộc lộ cảm xúc người nói, người ở lại kín đáo bộc lộ nỗi nhớ và tình yêu dành cho người về xuôi không phai mờ, trân trọng.
* Lời của người ra đi:
– Khung cảnh chia tay: Ở một bến sông, có tiếng hát làm nền. Nhân vật người đi kẻ ở bịn rịn, ban tay nắm chặt không rời, xúc động không nói nên lời.
– Từ láy “bâng khuâng, bồn chồn” lột tả tâm trạng xốn xang, xao xuyến vì tình cảm bị níu kéo lại. Diễn tả nỗi lòng thương mến của người ở lại dành cho con người, Việt Bắc.
– “Áo chàm” hình ảnh ẩn dụ Việt Bắc. Tượng trưng cho tâm hồn chất phác, chân thành, sâu nặng của người Việt Bắc.
– Nhớ lại những tháng ngày gian khổ ở chiến khu:
- “Mưa nguồn suối lũ”: đất trời vần vũ, chìm trong mưa gió bão bùng, sự khắc nghiệt của mùa mưa Việt Bắc khiến cuộc sống trong rừng thêm khó khăn.
- “Những mây cùng mù”: biện pháp chêm xen nhấn mạnh bầu trời u ám nặng nề, gian khổ đè nặng, ẩn dụ những ngày đầu khó khăn của kháng chiến
- “Miếng cơm chấm muối”: vừa tả thực vừa ước lệch chỉ những thiếu thốn mọi mặt ở chiến khu.
- Khi gian khổ có nhau đến khi vui sướng người đi kẻ ở, giờ phút chia tay lòng người ở lại bỗng xôn xao vì tiếc nuối nhớ nhung. Biện pháp hoán dụ “rừng núi” chỉ người Việt Bắc, nỗi nhớ thêm kín đáo, đại từ “ai” phong cách dân gian mộc mạc
- Người Việt Bắc nhắc đến kỉ niệm lịch sử khó quên, tự hào về mảnh đất anh hùng.
=> Hình thức đối thoại, đoạn thơ diễn tả tình cảm người Việt Bắc dành cho cán bộ chiến sĩ thắm thiết, mặn nồng.
2. Nỗi nhớ của người ra đi
– “Ta với mình, mình với ta… Nguồn bao nhiêu nước nghĩa tình bấy nhiêu”: Khẳng định tấm lòng thủy chung, một lòng mặn mà của người đi kẻ ở.
– Nỗi nhớ của người ra đi được so sánh với nỗi nhớ người yêu: Tình quân dân bỗng trở nên thắm thiết như tình yêu lứa đôi.
– Người ra đi luyến tiếc để nỗi nhớ vào thiên nhiên: nhớ về trăng vào những buổi chiều tà, nắng hiu hắt chiều sương, rừng nứa bờ tre, các địa danh quen thuộc như Ngòi Thia, sông Đáy, suối Lê…
– Nhớ về con người Việt Bắc: cùng nhau chia sẻ ngọt bùi qua cơn đói rét, kỉ niệm ấm áp bên bộ đội và đồng bào cùng các điệu hát, hình ảnh mộc mạc của “cô em gái” lao động…
=> Tình cảm người chiến sĩ dành cho con người và quê hương Việt Bắc cũng là tình cảm nhà thơ dành cho nhân dân, đất nước, tình yêu cuộc sống kháng chiến
3. Bức tranh tứ bình
– Hai câu thơ đầu tiên:
- “Hoa và người”: nỗi nhớ hướng đến đối tượng cụ thể
- Đại từ nhân xưng “mình – ta” thể hiện tình yêu thương gắn bó sâu nặng của người đi kẻ ở
- Điệp từ “ta về” đầu câu bộc lộ nỗi niềm xao xuyến, tâm trạng luyến lưu, vấn vương trong buổi chia tay, khơi gợi về quá khứ.
– Bức tranh mùa đông
- Sử dụng bút pháp chấm phá cổ điển, gợi chứ không tả, màu xanh thẫm của núi rừng mang cảm giác thâm u, lạnh lẽo và có phần khắc nghiệt.
- Màu đỏ tươi của hoa chuối và màu vàng nhạt của nắng điểm tô trên cái nền xanh thẳm của núi rừng đã phần nào xua tan cái lạnh lẽo thay vào đó là chút cảm giác ấm áp, mang đến hình ảnh Tây Bắc tươi đẹp chứ không quá khắc nghiệt, nhằm cổ vũ tinh thần chiến đấu của quân dân ta.
- Hình ảnh con người mang tầm vóc mạnh mẽ, chủ động tự tin trong lao động, sẵn sàng chinh phục thiên nhiên núi rừng Tây Bắc.
– Bức tranh mùa xuân
- Sắc trắng của hoa mơ gợi bức tranh mùa xuân tươi đẹp, trong sáng, thanh khiết và đầy hy vọng.
- Hình ảnh con người trong công việc lao động nhẹ nhàng, nhưng lại tôn lên nét đẹp của sự tài hoa, khéo léo và cần cù.
– Bức tranh mùa hạ
- Mùa hè hiện ra thông qua sự kết hợp giữa sắc vàng và tiếng ve, khiến bức tranh thiên nhiên trở nên ấn tượng bởi sự rộn ràng, nhộn nhịp và rực rỡ.
- Từ “đổ” gợi ra sự chuyển mùa nhanh chóng và đồng loạt của núi rừng Tây Bắc.
- Hình ảnh “cô em gái hái măng một mình” gợi ra sự thầm lặng trong lao động, hi sinh sinh vì kháng chiến và tình cảm trân trọng, gần gũi yêu thương của Tố Hữu đối với con người Việt Bắc.
– Bức tranh mùa thu
- Hình ảnh vầng trăng gợi ra nhiều ý nghĩa, là những đêm thức trắng cùng trăng chờ giặc, là biểu trưng cho sự ấm no, sum vầy, cũng là biểu tượng cho sự gắn kết, thủy chung.
- Hình ảnh con người Việt Bắc không còn là hình ảnh trong lao động mà là thông qua tiếng hát để thể hiện nỗi niềm tiếc nuối, ân tình thủy chung phút chia ly.
4. Khung cảnh ra trận
– Bút pháp sử thi tác giả khắc họa đoàn quân sục sôi khí thế trên những nẻo đường ra trận.
- Điệp từ “đêm đêm” tả thời gian dài, từ láy “rầm rập” âm thanh phối hợp cùng nhịp thơ 2/2 gợi tả bước chân hành quân đều nhịp, chắc khỏe.
- Biện pháp nói quá “đất rung” chứng tỏ sức mạnh đoàn quân phi thường.
- Chân dung đoàn quân tiêu biểu cho dân tộc anh hùng.
– Đường hành quân gian lao, nguy hiểm nhưng chiến sĩ vẫn cảm nhận được vẻ đẹp thiên nhiên, mây trời, niềm vui ngắm cảnh: cho thấy lòng yêu đời, lạc quan, tin vào tương lai.
- Hoán dụ “mũ nan”: người chiến sĩ ra chiến trường mang theo mối tình quân dân để tiếp thêm động lực chiến đấu
- Hình ảnh súng và sao cụ thể mà giàu tính biểu tượng. đầu súng gợi cảnh chiến tranh, sao vẽ ra khung cảnh thanh bình, tương lai tươi sáng hay ánh sao còn ẩn dụ cho đôi mắt người yêu.
– Hình ảnh đoàn dân công
- Ánh đuốc sáng gợi không khí lao động hăng say, phá đá mở đường. Ánh sáng đó toát lên sức mạnh, khí thế và gieo lên niềm tin tươi sáng.
- Hình ảnh “bước chân nát đá” tô đậm sức mạnh vĩ đại của đoàn dân công.
- Đoàn dân công có vẻ đẹp của anh hùng ra trận, sức mạnh của chiến tranh nhân dân.
– Đoàn quân ra trận gởi về bao chiến công vang dội, làm chấn động địa cầu:
- Liệt kê các địa danh để thấy chiến thắng dồn dập, tưng bừng
- Điệp từ “vui” diễn tả niềm hồ hởi, phấn khích vô biên trong chiến thắng
=> Đoạn thơ tái hiện chân dung Việt Bắc trong những ngày ra trận, qua đó ca ngợi Việt Bắc anh hùng, đất nước anh hùng.
Tổng kết:
- Nội dung: Việt Bắc là khúc hùng ca và cũng là khúc tình ca về cách mạng, về cuộc kháng chiến và con người kháng chiến.
- Nghệ thuật: Thể thơ lục bát, kết cấu đối đáp giao duyên; Ngôn ngữ đậm sắc thái dân gian, giọng điệu thiết tha sâu lắng…
Soạn bài Việt Bắc phần 2 ngắn gọn
I. Trả lời câu hỏi
Câu 1. Nêu hoàn cảnh sáng tác của bài thơ. Phân tích sắc thái tâm trạng, lối đối đáp của nhân vật trữ tình trong đoạn trích.
– Hoàn cảnh sáng tác: Chiến thắng Điện Biên Phủ thắng lợi. Tháng 7 năm 1954, Hiệp định Giơ-ne-vơ về Đông Dương được kí kết. Hòa bình lập lại, miền Bắc bắt tay vào xây dựng một cuộc sống mới. Một trang sử mới của đất nước được mở ra. Tháng 10 năm 1954, những người kháng chiến từ căn cứ miền núi trở về miền xuôi, Trung ương Đảng và Chính phủ rời chiến khu Việt Bắc về lại thủ đô. Nhân sự kiện có tính lịch sử này, Tố Hữu đã sáng tác bài thơ.
– Sắc thái, tâm trạng: bâng khuâng, xao xuyến và bịn rịn trong cuộc chia tay.
– Lối đối đáp: mình – ta thể hiện sự gắn bó, gần gũi và tình cảm.
Câu 2. Qua hồi tưởng của chủ thể trữ tình, vẻ đẹp của cảnh và người Việt Bắc hiện lên như thế nào?
– Vẻ đẹp của thiên nhiên Việt Bắc:
- Thiên nhiên núi rừng hùng vĩ với những nét đặc trưng của Việt Bắc: rừng núi, mưa nguồn suối lũ, mây mù, trám, măng…
- Thiên nhiên thanh bình, thơ mộng: trăng lên đầu núi, nắng chiều lưng nương, bản khói cùng sương, rừng nứa bờ tre, tiếng mõ rừng chiều…
– Con người Việt Bắc:
- Chăm chỉ, cần cù: được miêu tả trong công việc lao động (làm nương, chăn trâu, đi rừng, đan nón, hái măng…)
- Tình nghĩa, thủy chung: Cùng đồng cam cộng khổ với cán bộ cách mạng “Thương nhau chia củ sắn lùi/Bát cơm sẻ nửa chăn sui đắp cùng”…
- Kiên cường, dũng cảm, vùng lên đấu tranh: “Nhớ khi giặc đến giặc lùng… Điện Biên vui về”.
Câu 3. Khung cảnh hùng tráng của Việt Bắc trong chiến đấu; vai trò của Việt Bắc trong cách mạng và kháng chiến đã được Tố Hữu khắc hoạ ra sao?
– Bút pháp sử thi tác giả khắc họa đoàn quân sục sôi khí thế trên những nẻo đường ra trận.
- Điệp từ “đêm đêm” tả thời gian dài, từ láy “rầm rập” âm thanh phối hợp cùng nhịp thơ 2/2 gợi tả bước chân hành quân đều nhịp, chắc khỏe.
- Biện pháp nói quá “đất rung” chứng tỏ sức mạnh đoàn quân phi thường.
- Chân dung đoàn quân tiêu biểu cho dân tộc anh hùng.
– Đường hành quân gian lao, nguy hiểm nhưng chiến sĩ vẫn cảm nhận được vẻ đẹp thiên nhiên, mây trời, niềm vui ngắm cảnh: cho thấy lòng yêu đời, lạc quan, tin vào tương lai.
- Hoán dụ “mũ nan”: người chiến sĩ ra chiến trường mang theo mối tình quân dân để tiếp thêm động lực chiến đấu
- Hình ảnh súng và sao cụ thể mà giàu tính biểu tượng. đầu súng gợi cảnh chiến tranh, sao vẽ ra khung cảnh thanh bình, tương lai tươi sáng hay ánh sao còn ẩn dụ cho đôi mắt người yêu.
– Hình ảnh đoàn dân công
- Ánh đuốc sáng gợi không khí lao động hăng say, phá đá mở đường. Ánh sáng đó toát lên sức mạnh, khí thế và gieo lên niềm tin tươi sáng.
- Hình ảnh “bước chân nát đá” tô đậm sức mạnh vĩ đại của đoàn dân công.
- Đoàn dân công có vẻ đẹp của anh hùng ra trận, sức mạnh của chiến tranh nhân dân.
– Đoàn quân ra trận gởi về bao chiến công vang dội, làm chấn động địa cầu:
- Liệt kê các địa danh để thấy chiến thắng dồn dập, tưng bừng
- Điệp từ “vui” diễn tả niềm hồ hởi, phấn khích vô biên trong chiến thắng
=> Đoạn thơ tái hiện chân dung Việt Bắc trong những ngày ra trận, qua đó ca ngợi Việt Bắc anh hùng, đất nước anh hùng.
* Vai trò của Việt Bắc: cái nôi của cách mạng và kháng chiến, nơi nuôi dưỡng che chở các chiến sĩ ngay từ những ngày đầu.
Câu 4. Nhận xét về hình thức nghệ thuật đậm đà tính dân tộc của bài thơ và đoạn thơ.
- Sử dụng thể thơ truyền thống của dân tộc: lục bát.
- Cách xưng hô đối đáp giao duyên quen thuộc trong những bài ca dao: “mình – ta”.
- Ngôn ngữ giản dị, đậm tính dân tộc.
- Các biện pháp nhân hóa, so sánh được sử dụng nhiều trong ca dao…
II. Luyện tập
Câu 1. Nêu rõ nét tài hoa của Tố Hữu trong việc sử dụng đại từ xưng hô “mình – ta” trong bài thơ.
– “Mình – ta” là cách xưng hô quen thuộc được dùng trong những bài ca dao đối đáp giao duyên.
– Tác giả đã vận dụng sáng tạo vào bài thơ “Việt Bắc”. Nếu trong ca dao, “mình – ta” thường để chỉ người con trai và người con gái với tình cảm yêu đương mặn nồng. Thì ở trong Việt Bắc, “mình – ta” dùng để chỉ đồng bào Việt Bắc và chiến sĩ cách mạng với tình quân dân thắm thiết.
– Cách xưng hô trên cho thấy sự gắn bó giữa người ra đi và người ở lại, tuy hai nhưng là một, giống như một gia đình.
Câu 2. Chọn trong bài thơ hai đoạn tiêu biểu. Bình giảng một trong hai đoạn.
Chọn 2 đoạn thơ tiêu biểu là bức tranh tứ bình và Khung cảnh ra trận. Cảm nhận bức tranh tứ bình:
– Hai câu thơ đầu tiên:
- “Hoa và người”: nỗi nhớ hướng đến đối tượng cụ thể
- Đại từ nhân xưng “mình – ta” thể hiện tình yêu thương gắn bó sâu nặng của người đi kẻ ở
- Điệp từ “ta về” đầu câu bộc lộ nỗi niềm xao xuyến, tâm trạng luyến lưu, vấn vương trong buổi chia tay, khơi gợi về quá khứ.
– Bức tranh mùa đông:
- Sử dụng bút pháp chấm phá cổ điển, gợi chứ không tả, màu xanh thẫm của núi rừng mang cảm giác thâm u, lạnh lẽo và có phần khắc nghiệt.
- Màu đỏ tươi của hoa chuối và màu vàng nhạt của nắng điểm tô trên cái nền xanh thẳm của núi rừng đã phần nào xua tan cái lạnh lẽo thay vào đó là chút cảm giác ấm áp, mang đến hình ảnh Tây Bắc tươi đẹp chứ không quá khắc nghiệt, nhằm cổ vũ tinh thần chiến đấu của quân dân ta.
- Hình ảnh con người mang tầm vóc mạnh mẽ, chủ động tự tin trong lao động, sẵn sàng chinh phục thiên nhiên núi rừng Tây Bắc.
– Bức tranh mùa xuân:
- Sắc trắng của hoa mơ gợi bức tranh mùa xuân tươi đẹp, trong sáng, thanh khiết và đầy hy vọng.
- Hình ảnh con người trong công việc lao động nhẹ nhàng, nhưng lại tôn lên nét đẹp của sự tài hoa, khéo léo và cần cù.
– Bức tranh mùa hạ:
- Mùa hè hiện ra thông qua sự kết hợp giữa sắc vàng và tiếng ve, khiến bức tranh thiên nhiên trở nên ấn tượng bởi sự rộn ràng, nhộn nhịp và rực rỡ.
- Từ “đổ” gợi ra sự chuyển mùa nhanh chóng và đồng loạt của núi rừng Tây Bắc.
- Hình ảnh “cô em gái hái măng một mình” gợi ra sự thầm lặng trong lao động, hi sinh sinh vì kháng chiến và tình cảm trân trọng, gần gũi yêu thương của Tố Hữu đối với con người Việt Bắc.
– Bức tranh mùa thu:
- Hình ảnh vầng trăng gợi ra nhiều ý nghĩa, là những đêm thức trắng cùng trăng chờ giặc, là biểu trưng cho sự ấm no, sum vầy, cũng là biểu tượng cho sự gắn kết, thủy chung.
- Hình ảnh con người Việt Bắc không còn là hình ảnh trong lao động mà là thông qua tiếng hát để thể hiện nỗi niềm tiếc nuối, ân tình thủy chung phút chia ly.
Từ khóa tìm kiếm : soạn việt bắc, soạn bài việt bắc – phần 2, soạn việt bắc phần 2, việt bắc phần 2, việt bắc soạn phần 2, soạn văn việt bắc phần 2, việt bắc soạn, soạn bài việt bắc phần 2, soạn việt bắc chi tiết, soạn việt bắc tác phẩm, soạn bài việt bắc chi tiết, soạn tác phẩm việt bắc, việt bắc – phần 2, văn bản việt bắc, soạn văn bài việt bắc phần 2, soạn bài việt bắc, soạn bài việt bắc đầy đủ, ý nghĩa nhan đề việt bắc, soạn việt bắc phần 2 chi tiết, soạn tây bắc, bố cục việt bắc, bố cục đoạn trích việt bắc, soạn văn bài việt bắc, giáo án việt bắc phần 2, soạn chi tiết bài việt bắc, soạn văn việt bắc, tác phẩm việt bắc, soạn bài việt bắc phần 1, hai vầng trăng phần 2, soạn văn 12, hoàn cảnh sáng tác ngắm trăng, tấm chống ám khói, bút chấm đọc, mở bài việt bắc,