Soạn Sinh 8 Bài 30: Vệ sinh tiêu hóa

Or you want a quick look: Lý thuyết Vệ sinh tiêu hóa

Soạn Sinh 8 bài 30 giúp các em học sinh lớp 8 nắm vững được kiến thức về các tác nhân có hại cho hệ tiêu hóa. Đồng thời giải nhanh được các bài tập Sinh học 8 chương 5 trang 99.

Việc giải bài tập Sinh 8 bài 30 trước khi đến lớp các em nhanh chóng nắm vững kiến thức hôm sau ở trên lớp sẽ học gì, hiểu sơ qua về nội dung học. Khi giáo viên ở trên lớp giảng tới bài đó, các em sẽ củng cố và nắm vững kiến thức hơn so với những bạn chưa soạn bài.

Lý thuyết Vệ sinh tiêu hóa

I. Các tác nhân có hại cho hệ tiêu hóa

Có rất nhiều tác nhân có thể gây hại cho hệ tiêu hóa ở những mức độ khác nhau:

– Răng có thể bị hư hại khi trong thức ân, đó uống hay kem đánh răng thiếu chất canxi (Ca) và fluo (F). hoặc do vi khuẩn lên men nơi vết thức ăn còn dính lại tạo ra môi trường axit làm hỏng lớp men răng và ngà răng.

– Dạ dày và tá tràng có thể bị viêm loét bởi hoạt động của vi khuẩn Helicobacter pylori kí sinh ở lớp dưới niêm mạc của những cơ quan này.

– Các đoạn ruột khác nhau cũng có thể bị viêm do nhiễm độc dẫn đến rối loạn tiêu hóa và tiêu chảy. Các chất độc có thể do thức ăn ôi thiu, do vi khuẩn tả, thương hàn… hay kí sinh trùng amip tiết ra.

– Các tuyến tiêu hóa có thể bị viêm do các loại vi khuẩn, virut kí sinh gây ra. Gan có thể bị xơ (tế bào gan bị thoái hóa và thay vào đó là mô xơ phát triển) do viêm gan tiến triển, hay do tế bào gan không được cung cấp đủ chất dinh dưỡng, hoặc do tế bào gan bị đầu độc và hủy hoại bởi rượu, các chất độc khác.

– Hoạt động tiêu hóa còn có thể bị ngăn trở và giảm hiệu quả do giun sán sống kí sinh trong ruột (chúng có thể gây tắc ống mật, tắc ruột và cướp mất một phần chất dinh dưỡng của cơ thể). Các trứng giun sán thường dính trên bề mặt rau, củ không được rửa sạch và có thể sẽ lọt vào ruột khi ta ăn uống.

– Hoạt động tiêu hoá và hấp thụ có thể kém hiệu quả do ăn uống không đúng cách như:

  • Ăn vội vàng, nhai không kĩ; ăn không đúng giờ, đúng bữa; ăn thức ăn không hợp khẩu vị hay khẩu phần ăn không hợp lí.
  • Tinh thần lúc ăn không được vui vẻ, thoải mái, thậm chí căng thẳng.
  • Sau khi ăn không được nghỉ ngơi mà phải làm việc ngay.

– Hoạt động thải phân cũng có thể gặp khó khăn (chứng táo bón) do một số nguyên nhân chủ yếu sau:

  • Ăn khẩu phần ăn không hợp lí: quá nhiều tinh bột và prôtêin nhưng lại quá ít chất xơ (có nhiều trong rau xanh).
  • Ăn uống quá nhiều chất chát (có trong ổi xanh, hồng xanh, nước trà…).
READ  Top 10 cửa hàng bán vest nam đẹp và uy tín nhất tại Hà Nội

II. Các biện pháp bảo vệ hệ tiêu hóa khỏi các tác nhân có hại và đảm bảo sự tiêu hóa có hiệu quả

  • Vệ sinh răng miệng đúng cách
  • Ăn uống hợp vệ sinh
  • Thiết lập khẩu phần ăn hợp lí
  • Ăn chậm nhai kĩ, ăn đúng giờ đúng bữa, hợp khẩu vị; tạo bầu không khí vui vẻ, thoải mái khi ăn; sau khi ăn cần có thời gian nghỉ ngơi hợp lí để sự tiêu hóa được hiệu quả

Giải bài tập Sinh học 8 Bài 30 trang 98

Bài 1 (trang 99 SGK Sinh học 8)

Liệt kê các thông tin nêu trên cho phù hợp với các cột và hàng trong bảng 30-1

Bảng 30-1. Các tác nhân gây hại cho hệ tiêu hoá

Tác nhânCơ quan hoặc hoạt động bị ảnh hưởngMức độ ảnh hưởng

Gợi ý đáp án

Tác nhânCơ quan hoặc hoạt động bị ảnh hưởngMức độ ảnh hưởng
Các sinh vậtVi khuẩnRăngTạo môi trường axit làm hư men răng
Dạ dàyBị viêm, loét
RuộtBị viêm
Các tuyến tiêu hóaBị viêm
Giun sánRuộtGây tắc ruột
Các tuyến tiêu hóaGây tắc ống mật
Chế độ ăn uốngĂn uống không đúng cáchCác cơ quan tiêu hóaCó thể bị viêm
Hoạt động tiêu hóaKém hiệu quả
Hoạt động hấp thụKém hiệu quả
Khẩu phần ăn không hợp lýCác cơ quan tiêu hóa

Dạ dày, ruột bị mệt mỏi.

Gan có thể bị xơ

Hoạt động tiêu hóaBị rối loạn hoặc kém hiệu quả
Hoạt động hấp thụBị rối loạn hoặc kém hiệu quả

Bài 2 (trang 99 SGK Sinh học 8)

Trong các thói quen ăn uống khoa học, em đã có thói quen nào và chưa có thói quen nào?

Gợi ý đáp án

* Đánh răng sau khi ăn và trước khi đi ngủ bằng bàn chải mềm và thuốc đánh răng có chứa canxi (Ca) và flo (F). Chải răng đúng cách như đã học ở tiểu học.

* Ăn uống hợp vệ sinh gồm các nội dung sau:

– Ăn thức ăn nấu chín, uống nước đã đun sôi.

– Rau sống và các trái cây tươi cần được rửa sạch trước khi ăn.

– Không để thức ăn bị ôi thiu.

– Không để ruồi nhặng… đậu vào thức ăn.

* Ăn chậm nhai kĩ giúp thức ăn được nghiền nhỏ hơn, để thấm dịch tiêu hoá hơn nên tiêu hoá được hiệu quả hơn. Ăn đúng giờ, đúng bữa thì sự tiết dịch tiêu hoá sẽ thuận lợi hơn, số lượng và chất lượng tiêu hoá cao hơn và sự tiêu hoá sẽ hiệu quả hơn. Ăn thức ăn hợp khẩu vị cũng như trong bầu không khí vui vẻ đều giúp sự tiết dịch tiêu hoá tốt hơn nên sự tiêu hoá sẽ hiệu quả. Sau khi ăn cần có thời gian nghỉ ngơi giúp cho hoạt động tiết dịch tiêu hoá cũng như hoạt động co bóp của dạ dày và ruột được tập trung hơn nên sự tiêu hoá hiệu quả hơn.

Bài 3 (trang 99 SGK Sinh học 8)

Thử thiết lập kế hoạch để hình thành một thói quen ăn uống khoa học mà em chưa có.

Gợi ý đáp án

Để hình thành thói quen ăn uống khoa học:

– Sẵn sàng cải thiện thói quen ăn uống:

  • Tham khảo ý kiến của bác sỹ và chuyên gia dinh dưỡng.
  • Ghi nhật kí ăn uống để biết tình trạng hiện tại của mình với chế độ ăn uống, biết những điểm yếu của bản thân.
  • Lên kế hoạch thực hiện ăn uống lành mạnh.
  • Tìm bạn bè và người thân để nhờ sự giúp đỡ và động viên.

– Thay đổi cách ăn uống:

  • Ăn theo lịch trình cố định hằng ngày.
  • Ăn bữa sáng giàu protein và chất xơ.
  • Dành ra ít nhất 20 phút để thưởng thức bữa ăn.
  • Ngừng ăn khi cảm thấy hết đói thay vì bụng no.

– Thay đổi thực phẩm:

  • Chọn nguồn protein ít béo.
  • Ăn từ năm đến chín phần trái cây và rau quả mỗi ngày.
  • Hạn chế thức ăn vặt chế biến sẵn.
  • Uống nhiều nước.
  • Hoạt động tập luyện thể dục thể thao đều đặn, thường xuyên.

Soạn Sinh 8 bài 30 giúp các em học sinh lớp 8 nắm vững được kiến thức về các tác nhân có hại cho hệ tiêu hóa. Đồng thời giải nhanh được các bài tập Sinh học 8 chương 5 trang 99.

Việc giải bài tập Sinh 8 bài 30 trước khi đến lớp các em nhanh chóng nắm vững kiến thức hôm sau ở trên lớp sẽ học gì, hiểu sơ qua về nội dung học. Khi giáo viên ở trên lớp giảng tới bài đó, các em sẽ củng cố và nắm vững kiến thức hơn so với những bạn chưa soạn bài.

Lý thuyết Vệ sinh tiêu hóa

I. Các tác nhân có hại cho hệ tiêu hóa

Có rất nhiều tác nhân có thể gây hại cho hệ tiêu hóa ở những mức độ khác nhau:

– Răng có thể bị hư hại khi trong thức ân, đó uống hay kem đánh răng thiếu chất canxi (Ca) và fluo (F). hoặc do vi khuẩn lên men nơi vết thức ăn còn dính lại tạo ra môi trường axit làm hỏng lớp men răng và ngà răng.

– Dạ dày và tá tràng có thể bị viêm loét bởi hoạt động của vi khuẩn Helicobacter pylori kí sinh ở lớp dưới niêm mạc của những cơ quan này.

– Các đoạn ruột khác nhau cũng có thể bị viêm do nhiễm độc dẫn đến rối loạn tiêu hóa và tiêu chảy. Các chất độc có thể do thức ăn ôi thiu, do vi khuẩn tả, thương hàn… hay kí sinh trùng amip tiết ra.

– Các tuyến tiêu hóa có thể bị viêm do các loại vi khuẩn, virut kí sinh gây ra. Gan có thể bị xơ (tế bào gan bị thoái hóa và thay vào đó là mô xơ phát triển) do viêm gan tiến triển, hay do tế bào gan không được cung cấp đủ chất dinh dưỡng, hoặc do tế bào gan bị đầu độc và hủy hoại bởi rượu, các chất độc khác.

– Hoạt động tiêu hóa còn có thể bị ngăn trở và giảm hiệu quả do giun sán sống kí sinh trong ruột (chúng có thể gây tắc ống mật, tắc ruột và cướp mất một phần chất dinh dưỡng của cơ thể). Các trứng giun sán thường dính trên bề mặt rau, củ không được rửa sạch và có thể sẽ lọt vào ruột khi ta ăn uống.

– Hoạt động tiêu hoá và hấp thụ có thể kém hiệu quả do ăn uống không đúng cách như:

  • Ăn vội vàng, nhai không kĩ; ăn không đúng giờ, đúng bữa; ăn thức ăn không hợp khẩu vị hay khẩu phần ăn không hợp lí.
  • Tinh thần lúc ăn không được vui vẻ, thoải mái, thậm chí căng thẳng.
  • Sau khi ăn không được nghỉ ngơi mà phải làm việc ngay.

– Hoạt động thải phân cũng có thể gặp khó khăn (chứng táo bón) do một số nguyên nhân chủ yếu sau:

  • Ăn khẩu phần ăn không hợp lí: quá nhiều tinh bột và prôtêin nhưng lại quá ít chất xơ (có nhiều trong rau xanh).
  • Ăn uống quá nhiều chất chát (có trong ổi xanh, hồng xanh, nước trà…).

II. Các biện pháp bảo vệ hệ tiêu hóa khỏi các tác nhân có hại và đảm bảo sự tiêu hóa có hiệu quả

  • Vệ sinh răng miệng đúng cách
  • Ăn uống hợp vệ sinh
  • Thiết lập khẩu phần ăn hợp lí
  • Ăn chậm nhai kĩ, ăn đúng giờ đúng bữa, hợp khẩu vị; tạo bầu không khí vui vẻ, thoải mái khi ăn; sau khi ăn cần có thời gian nghỉ ngơi hợp lí để sự tiêu hóa được hiệu quả

Giải bài tập Sinh học 8 Bài 30 trang 98

Bài 1 (trang 99 SGK Sinh học 8)

Liệt kê các thông tin nêu trên cho phù hợp với các cột và hàng trong bảng 30-1

Bảng 30-1. Các tác nhân gây hại cho hệ tiêu hoá

Tác nhânCơ quan hoặc hoạt động bị ảnh hưởngMức độ ảnh hưởng

Gợi ý đáp án

Tác nhânCơ quan hoặc hoạt động bị ảnh hưởngMức độ ảnh hưởng
Các sinh vậtVi khuẩnRăngTạo môi trường axit làm hư men răng
Dạ dàyBị viêm, loét
RuộtBị viêm
Các tuyến tiêu hóaBị viêm
Giun sánRuộtGây tắc ruột
Các tuyến tiêu hóaGây tắc ống mật
Chế độ ăn uốngĂn uống không đúng cáchCác cơ quan tiêu hóaCó thể bị viêm
Hoạt động tiêu hóaKém hiệu quả
Hoạt động hấp thụKém hiệu quả
Khẩu phần ăn không hợp lýCác cơ quan tiêu hóa

Dạ dày, ruột bị mệt mỏi.

Gan có thể bị xơ

Hoạt động tiêu hóaBị rối loạn hoặc kém hiệu quả
Hoạt động hấp thụBị rối loạn hoặc kém hiệu quả

Bài 2 (trang 99 SGK Sinh học 8)

Trong các thói quen ăn uống khoa học, em đã có thói quen nào và chưa có thói quen nào?

Gợi ý đáp án

* Đánh răng sau khi ăn và trước khi đi ngủ bằng bàn chải mềm và thuốc đánh răng có chứa canxi (Ca) và flo (F). Chải răng đúng cách như đã học ở tiểu học.

* Ăn uống hợp vệ sinh gồm các nội dung sau:

– Ăn thức ăn nấu chín, uống nước đã đun sôi.

– Rau sống và các trái cây tươi cần được rửa sạch trước khi ăn.

– Không để thức ăn bị ôi thiu.

– Không để ruồi nhặng… đậu vào thức ăn.

* Ăn chậm nhai kĩ giúp thức ăn được nghiền nhỏ hơn, để thấm dịch tiêu hoá hơn nên tiêu hoá được hiệu quả hơn. Ăn đúng giờ, đúng bữa thì sự tiết dịch tiêu hoá sẽ thuận lợi hơn, số lượng và chất lượng tiêu hoá cao hơn và sự tiêu hoá sẽ hiệu quả hơn. Ăn thức ăn hợp khẩu vị cũng như trong bầu không khí vui vẻ đều giúp sự tiết dịch tiêu hoá tốt hơn nên sự tiêu hoá sẽ hiệu quả. Sau khi ăn cần có thời gian nghỉ ngơi giúp cho hoạt động tiết dịch tiêu hoá cũng như hoạt động co bóp của dạ dày và ruột được tập trung hơn nên sự tiêu hoá hiệu quả hơn.

Bài 3 (trang 99 SGK Sinh học 8)

Thử thiết lập kế hoạch để hình thành một thói quen ăn uống khoa học mà em chưa có.

Gợi ý đáp án

Để hình thành thói quen ăn uống khoa học:

– Sẵn sàng cải thiện thói quen ăn uống:

  • Tham khảo ý kiến của bác sỹ và chuyên gia dinh dưỡng.
  • Ghi nhật kí ăn uống để biết tình trạng hiện tại của mình với chế độ ăn uống, biết những điểm yếu của bản thân.
  • Lên kế hoạch thực hiện ăn uống lành mạnh.
  • Tìm bạn bè và người thân để nhờ sự giúp đỡ và động viên.

– Thay đổi cách ăn uống:

  • Ăn theo lịch trình cố định hằng ngày.
  • Ăn bữa sáng giàu protein và chất xơ.
  • Dành ra ít nhất 20 phút để thưởng thức bữa ăn.
  • Ngừng ăn khi cảm thấy hết đói thay vì bụng no.

– Thay đổi thực phẩm:

  • Chọn nguồn protein ít béo.
  • Ăn từ năm đến chín phần trái cây và rau quả mỗi ngày.
  • Hạn chế thức ăn vặt chế biến sẵn.
  • Uống nhiều nước.
  • Hoạt động tập luyện thể dục thể thao đều đặn, thường xuyên.
See more articles in the category: TIN TỨC
READ  Tuyệt chiêu trích xuất ảnh từ file PDF

Leave a Reply