Or you want a quick look: Soạn bài Vịnh khoa thi Hương
Tác phẩm Vịnh khoa thi Hương của Trần Tú Xương sẽ được hướng dẫn đọc thêm trong chương trình Ngữ Văn lớp 11.
Dưới đây là tài liệu Soạn văn 11: Vịnh khoa thi Hương, vô cùng hữu ích dành cho học sinh khi tìm hiểu về tác phẩm này.
Soạn bài Vịnh khoa thi Hương
I. Tác giả
– Tú Xương (1890 – 1907) tên thật là Trần Tế Xương, tự Mặc Trai, hiệu Mộng Tích, Tử Thịnh.
– Quê ở làng Vị Xuyên, huyện Mỹ Lộc, tỉnh Nam Định (trước đây là phố Hàng Nâu, hiện nay là phố Minh Khai, phường Vị Xuyên, TP. Nam Định).
– Các tác phẩm của Tú Xương xoay quanh hai mảng trữ tình và trào phúng.
– Một số tác phẩm tiêu biểu: Vịnh khoa thi Hương, Giễu người thi đỗ, Ông cò, Phường nhơ, Thương vợ, Văn tế sống vợ…
II. Tác phẩm
1. Hoàn cảnh sáng tác
– Là một bài thơ thuộc đề tài thi cử – một đề tài khá đậm nét trong thơ Tú Xương.
– Bài thơ còn có tên gọi khác là “Lễ xướng danh khoa thi Đinh Dậu”.
2. Thể thơ
Thể thơ: thất ngôn bát cú
3. Bố cục
Gồm 3 phần
- Phần 1: Hai câu thơ đầu. Giới thiệu về khoa thi năm Đinh Dậu.
- Phần 2. Bốn câu thơ tiếp theo. Cảnh trường thi trong thực tế.
- Phần 3. Hai câu thơ còn lại. Thái độ, tâm trạng của nhà thơ.
III. Trả lời câu hỏi
Câu 1. Hai câu đầu cho thấy kì thi có gì khác thường? (Chú ý phân tích kĩ từ lẫn).
– Theo lệ thường “Nhà nước ba năm mở một khoa”: Ba năm có một khoa thi thi Hương.
– Điều khác thường:
- “Trường Nam thi lẫn với trường Hà”: “Trường Nam” là trường thi ở Nam Định, “Trường Hà” là trường thi ở Hà Nội. Đó là hai trường thi Hương ở Bắc kì thời xưa. Nhưng khi thực dân Pháp đánh chiếm Hà Nội thì trường thi ở đây bị bãi bỏ, các sĩ tử ở Hà Nội phải xuống thi chung ở trường Nam Định.
- Từ “lẫn” cho thấy quang cảnh bát nháo, lẫn lộn của trường thi. Điều đó làm mất đi vẻ trang nghiêm của kì thi Hương.
Câu 2. Anh (chị) có nhận xét gì về hình ảnh sĩ tử và quan trường? Từ hai câu thơ 3 và 4, anh (chị) có cảm nhận như thế nào về cảnh thi cử lúc bấy giờ?
- Sĩ tử “lôi thôi, vai đeo lọ” gợi dáng vẻ luộm thuộm, nhếch nhác.
- Quan trường “ậm ọe, miệng thét loa”: sự ra oai, nạt nộ nhưng đó là vẻ bên ngoài.
=> Từ đó cho thấy cảnh thi cử lúc bấy giờ thật nhốn nháo, không còn theo quy củ. Cảnh trường thi đã gián tiếp phản ánh sự suy vong của một nền học vấn, sự lỗi thời của đạo Nho.
Câu 3. Phân tích hình ảnh quan sứ, bà đầm và sức mạnh châm biếm, đả kích của biện pháp nghệ thuật đối ở hai câu 5,6.
- Quan sứ: “Lọng cắm rợp trời quan sứ đến”: cho thấy sự đón tiếp trọng thể.
- Mụ đầm: “Váy lê quét đất mụ đầm ra” cho thấy lối ăn mặc diêm dúa, phô trương.
- Nghệ thuật đối: lọng – váy, trời – đất, quan sứ – mụ đầm nhằm mỉa mai, châm biếm hạ nhục bọn quan lại, thực dân.
=> Sự có mặt của quan sự đáng lẽ ra phải khiến quang cảnh trường thi trở nên trang nghiêm hơn. Nhưng trái lại, sự xuất hiện này càng khiến cho sự nhếch nhác, tùy tiện được bày ra rõ ràng hơn.
Câu 4. Phân tích tâm trạng, thái độ của tác giả trước cảnh tượng trường thi. Lời gọi của Tú Xương ở hai câu thơ cuối có ý nghĩa tư tưởng gì?
– Câu hỏi tu từ “Nhân tài đất Bắc nào ai đó”: thức tỉnh các sĩ tử về nỗi nhục mất nước. Kẻ thù xâm lược vẫn còn đó, thì đường công danh này có ý nghĩa gì.
– Tâm trạng, thái độ: sự tủi nhục, xót xa trước thực tại đau đớn của nước nha.
=> Bài thơ đã khắc họa khung cảnh trường thi nhốn nháo, để làm bật lên tiếng cười chua chát về cảnh ngộ mất nước.
Tổng kết:
- Nội dung: Tác giả đã khắc khắc họa khung cảnh trường thi nhốn nháo, để làm bật lên tiếng cười chua chát về cảnh ngộ mất nước trong buổi đầu của xã hội thực dân nửa phong kiến.
- Nghệ thuật: Sử dụng linh hoạt các biện pháp tu từ như đối, câu hỏi tu từ…
Tác phẩm Vịnh khoa thi Hương của Trần Tú Xương sẽ được hướng dẫn đọc thêm trong chương trình Ngữ Văn lớp 11.
Dưới đây là tài liệu Soạn văn 11: Vịnh khoa thi Hương, vô cùng hữu ích dành cho học sinh khi tìm hiểu về tác phẩm này.
Soạn bài Vịnh khoa thi Hương
I. Tác giả
– Tú Xương (1890 – 1907) tên thật là Trần Tế Xương, tự Mặc Trai, hiệu Mộng Tích, Tử Thịnh.
– Quê ở làng Vị Xuyên, huyện Mỹ Lộc, tỉnh Nam Định (trước đây là phố Hàng Nâu, hiện nay là phố Minh Khai, phường Vị Xuyên, TP. Nam Định).
– Các tác phẩm của Tú Xương xoay quanh hai mảng trữ tình và trào phúng.
– Một số tác phẩm tiêu biểu: Vịnh khoa thi Hương, Giễu người thi đỗ, Ông cò, Phường nhơ, Thương vợ, Văn tế sống vợ…
II. Tác phẩm
1. Hoàn cảnh sáng tác
– Là một bài thơ thuộc đề tài thi cử – một đề tài khá đậm nét trong thơ Tú Xương.
– Bài thơ còn có tên gọi khác là “Lễ xướng danh khoa thi Đinh Dậu”.
2. Thể thơ
Thể thơ: thất ngôn bát cú
3. Bố cục
Gồm 3 phần
- Phần 1: Hai câu thơ đầu. Giới thiệu về khoa thi năm Đinh Dậu.
- Phần 2. Bốn câu thơ tiếp theo. Cảnh trường thi trong thực tế.
- Phần 3. Hai câu thơ còn lại. Thái độ, tâm trạng của nhà thơ.
III. Trả lời câu hỏi
Câu 1. Hai câu đầu cho thấy kì thi có gì khác thường? (Chú ý phân tích kĩ từ lẫn).
– Theo lệ thường “Nhà nước ba năm mở một khoa”: Ba năm có một khoa thi thi Hương.
– Điều khác thường:
- “Trường Nam thi lẫn với trường Hà”: “Trường Nam” là trường thi ở Nam Định, “Trường Hà” là trường thi ở Hà Nội. Đó là hai trường thi Hương ở Bắc kì thời xưa. Nhưng khi thực dân Pháp đánh chiếm Hà Nội thì trường thi ở đây bị bãi bỏ, các sĩ tử ở Hà Nội phải xuống thi chung ở trường Nam Định.
- Từ “lẫn” cho thấy quang cảnh bát nháo, lẫn lộn của trường thi. Điều đó làm mất đi vẻ trang nghiêm của kì thi Hương.
Câu 2. Anh (chị) có nhận xét gì về hình ảnh sĩ tử và quan trường? Từ hai câu thơ 3 và 4, anh (chị) có cảm nhận như thế nào về cảnh thi cử lúc bấy giờ?
- Sĩ tử “lôi thôi, vai đeo lọ” gợi dáng vẻ luộm thuộm, nhếch nhác.
- Quan trường “ậm ọe, miệng thét loa”: sự ra oai, nạt nộ nhưng đó là vẻ bên ngoài.
=> Từ đó cho thấy cảnh thi cử lúc bấy giờ thật nhốn nháo, không còn theo quy củ. Cảnh trường thi đã gián tiếp phản ánh sự suy vong của một nền học vấn, sự lỗi thời của đạo Nho.
Câu 3. Phân tích hình ảnh quan sứ, bà đầm và sức mạnh châm biếm, đả kích của biện pháp nghệ thuật đối ở hai câu 5,6.
- Quan sứ: “Lọng cắm rợp trời quan sứ đến”: cho thấy sự đón tiếp trọng thể.
- Mụ đầm: “Váy lê quét đất mụ đầm ra” cho thấy lối ăn mặc diêm dúa, phô trương.
- Nghệ thuật đối: lọng – váy, trời – đất, quan sứ – mụ đầm nhằm mỉa mai, châm biếm hạ nhục bọn quan lại, thực dân.
=> Sự có mặt của quan sự đáng lẽ ra phải khiến quang cảnh trường thi trở nên trang nghiêm hơn. Nhưng trái lại, sự xuất hiện này càng khiến cho sự nhếch nhác, tùy tiện được bày ra rõ ràng hơn.
Câu 4. Phân tích tâm trạng, thái độ của tác giả trước cảnh tượng trường thi. Lời gọi của Tú Xương ở hai câu thơ cuối có ý nghĩa tư tưởng gì?
– Câu hỏi tu từ “Nhân tài đất Bắc nào ai đó”: thức tỉnh các sĩ tử về nỗi nhục mất nước. Kẻ thù xâm lược vẫn còn đó, thì đường công danh này có ý nghĩa gì.
– Tâm trạng, thái độ: sự tủi nhục, xót xa trước thực tại đau đớn của nước nha.
=> Bài thơ đã khắc họa khung cảnh trường thi nhốn nháo, để làm bật lên tiếng cười chua chát về cảnh ngộ mất nước.
Tổng kết:
- Nội dung: Tác giả đã khắc khắc họa khung cảnh trường thi nhốn nháo, để làm bật lên tiếng cười chua chát về cảnh ngộ mất nước trong buổi đầu của xã hội thực dân nửa phong kiến.
- Nghệ thuật: Sử dụng linh hoạt các biện pháp tu từ như đối, câu hỏi tu từ…