Soạn bài Chữ người tử tù

You are viewing the article: Soạn bài Chữ người tử tù at Vuidulich.vn

Or you want a quick look: Soạn bài Chữ người tử tù chi tiết

Chữ người tử tù in trong tập Vang bóng một thời. Đây là một truyện ngắn xuất sắc của nhà văn Nguyễn Tuân. Tác phẩm được giới thiệu trong chương trình học môn Ngữ Văn lớp 11.

Mobitool sẽ cung cấp tài liệu Soạn văn 11: Chữ người tử tù, mời bạn đọc tham khảo nội dung chi tiết được giới thiệu sau đây.

Soạn bài Chữ người tử tù chi tiết

I. Tác giả

– Nguyễn Tuân (1910 – 1987), sinh ra trong một gia đình nhà Nho khi Hán học đã tàn.

– Quê ở làng Mọc, nay thuộc phường Nhân Chính, quận Thanh Xuân, Hà Nội.

– Khi còn nhỏ, Nguyễn Tuân đã theo gia đình sống ở nhiều tỉnh thuộc miền Trung.

– Ông học đến cuối bậc Thành chung (tương đương với cấp THCS hiện nay) ở Nam Đinh. Sau khi học xong thì về Hà Nội viết văn, làm báo.

– Sau khi Cách mạng tháng Tám thành công, Nguyễn Tuân đến với cách mạng, tự nguyện dùng ngòi bút phục vụ hai cuộc kháng chiến của dân tộc.

– Từ 1948 đến 1958, ông là Tổng thư ký Hội văn nghệ Việt Nam.

– Ông là một nhà văn lớn, một người nghệ sĩ suốt đời đi tìm cái đẹp.

– Nguyễn Tuân có những đóng góp không nhỏ đối với nền văn học Việt Nam hiện đại đó là thúc đẩy thể tùy bút, bút kí đạt tới trình độ nghệ thuật cao, góp phần làm phong phú cho ngôn ngữ văn học của dân tộc.

– Nguyễn Tuân được Nhà nước trao tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật vào năm 1996.

– Một số tác phẩm tiêu biểu: Một chuyến đi (1938), Vang bóng một thời (1940), Thiếu quê hương (1940), Chiếc lư đồng mắt cua (1941), Đường vui (1949), Tình chiến dịch (1950), Sông Đà (1960), Hà Nội ta đánh Mỹ giỏi (1972)…

II. Tác phẩm

1. Hoàn cảnh sáng tác

– “Chữ người tử tù” lúc đầu có tên là “Dòng chữ cuối cùng” in năm 1939 trên tạp chí Tao đàn.

– Sau đó, truyện được in trong tập “Vang bóng một thời” (1940) và được đổi tên là “Chữ người tử tù”.

– “Vang bóng một thời” là tập truyện ngắn bao gồm 11 tác phẩm được Nguyễn Tuân sáng tác trước Cách mạng. Các nhân vật trong tập truyện đa phần là những Nho sĩ cuối mùa – những con người tài hoa nhưng bất đắc chí.

2. Bố cục

Gồm 3 phần:

  • Phần 1. Từ đầu đến “Để mai ta dò ý tứ hắn lần nữa xem sao rồi sẽ liệu”. Cuộc trò chuyện giữa viên quan coi ngục và thầy thơ lại trước ngày nhận tử tù.
  • Phần 2. Tiếp theo đến “Thiếu chút nữa, ta đã phụ mất một tấm lòng trong thiên hạ”. Cuộc nhận tù, sự đối xử biệt đãi với Huấn Cao và thái độ khinh bạc của người tử tù.
  • Phần 3. Cảnh cho chữ – một cảnh tượng “xưa nay chưa từng có”.

3. Tóm tắt

“Chữ người tử tù” kể về Huấn Cao – lãnh đạo của cuộc khởi nghĩa thất bại, bị triều đình bắt và kết án tử hình. Trước khi được giải đến kinh thành để hành hình, bị đưa đến trại giam ở tỉnh Sơn. Viên quản ngục tỉnh Sơn nghe danh Huấn Cao là một người nổi tiếng là người có tài viết chữ đẹp nên ngưỡng mộ đã lâu. Khi kẻ tử tù đến trại giam, viên quản ngục đã đối xử biệt đãi, nhưng chỉ nhận được sự khinh bạc của Huấn Cao. Đến khi nhận ra được tấm lòng của viên quản ngục, Huấn Cao đã quyết định cho chữ. Cảnh cho chữ diễn ra trong phòng giam chật hẹp và tối tăm, nhưng những nét chữ “rồng bay phượng múa” lại thể hiện cái chí lớn của một con người. Sau khi cho chữ, Huấn Cao khuyên viên quản ngục thoát khỏi nơi nhà lao, về quê để giữ lấy “thiên lương trong sáng”. Viên quản lục nghe xong lời khuyên của Huấn Cao cảm động, chắp tay vái lạy rồi nói: “Kẻ mê muội này xin lĩnh ý”.

Xem thêm Tóm tắt truyện Chữ người tử tù 

III. Đọc – hiểu văn bản

1. Nhân vật Huấn Cao

a. Vẻ đẹp của tài năng và khí phách

– Tài năng hơn người:

  • Không chỉ có tài viết chữ “rất nhanh rất đẹp” mà còn có tài “bẻ khóa vượt ngục” – một con người văn võ toàn tài.
  • Người nghệ sĩ sáng tạo ra cái đẹp: cảnh cho chữ – một cảnh tượng xưa nay chưa từng có.

– Khí phách hiên ngang:

  • Tự do trong suy nghĩ, hành động: “dỡ cái gông nặng tám tạ xuống nền đá tảng đánh thuỳnh một cái”, thái độ “lãnh đạm” trước sự đe dọa của tên lính áp giải”.
  • Thái độ khinh bạc, coi thường quyền lực: Dưới mặt Huấn Cao, bọn lính coi ngục chỉ là là lũ tiểu nhân đang thị oai nên thời ơ, coi thường. Thản nhiên trước thái độ biệt đã của viên quản ngục, trả lời quản ngục trả lời: “Ngươi hỏi ta cần gì à? Ta chỉ muốn một điều. Là nhà ngươi đừng bước chân vào đây nữa”, chấp nhận mọi sự trả thù.

b. Vẻ đẹp thiên lương trong sáng

– Coi thường của cải vật chất của Huấn Cao: “Ta nhất sinh không vì vàng bạc hay quyền quý mà ép mình phải viết chữ bao giờ”

– Trân trọng thiên lương của người khác: “Nào ta có biết, người như thầy quản đây lại có sở nguyện cao đẹp như thế. Thiếu chút nữa ta đã phụ một tấm lòng trong thiên hạ”.

– Người hướng thiện: “Ở đây lẫn lộn ta khuyên thầy Quản nên thay chốn ở đi…”.

=> Huấn Cao – một con người tài hoa, có cái tâm trong sáng và khí phách hiên ngang bất khuất.

2. Viên quan coi ngục

a. Đôi nét về viên quản ngục:

– Ngoại hình: “ Người ngồi đấy, đầu đã điểm hoa râm, râu đã ngả màu. Những đường nhăn nheo của một bộ mặt tư lự, bây giờ đã biến mất hẳn. Ở đấy, giờ chỉ còn là mặt nước ao xuân, bằng lặng, kín đáo và êm nhẹ…”

– Tính cách: “Tính cách dịu dàng và lòng biết giá người, biết trọng người ngay của viên quan coi ngục này là một thanh âm trong trẻo chen vào giữa một bản đàn mà nhạc luật đều hỗn loạn xô bồ…”

b. Tính cách của viên quản ngục

– Viên quản ngục có tấm lòng biết quý trọng nhân tài: Coi trọng tài năng, có lòng biệt đãi với Huấn Cao.

– Ông là người có tâm hồn nghệ sĩ, biết trân trọng cái đẹp: Thú chơi chữ tao nhã; Khao khát có được nét chữ của Huấn Cao để treo trong nhà.

– Một con người có thiên lương trong sáng: Xúc động trước lời khuyên của Huấn Cao…

3. Cảnh cho chữ – một cảnh xưa nay chưa từng có

a. Tóm tắt hoàn cảnh trước khi cho chữ

– Người tù Huấn Cao: vốn là người có tâm hồn phóng khoáng, thích tự do và chán ghét những kẻ nhũng nhiễu nhân dân. Ông còn là người nghệ sĩ tài năng yêu thích cái đẹp và luôn giữ gìn thiên lương trong sáng. Huấn Cao cũng có nguyên tắc riêng của mình, ông có tài viết chữ nổi tiếng nhưng chỉ cho những người ông quý, không bao giờ cúi đầu trước uy quyền và đồng tiền.

– Quản ngục: một người có thiên lương, biết quý trọng người hiền và yêu cái đẹp nhưng lại làm nghề quản ngục. Khao khát được chữ của Huấn Cao treo trong nhà là khao khát lớn đời ông.

b. Diễn biến cảnh cho chữ

– Thời gian: Tình huống cho chữ diễn ra hết sức tự nhiên trong thời gian giữa đêm nhưng lại là thời gian cuối cùng của một con người tài hoa.

– Không gian: Cảnh cho chữ thiêng liêng lại được diễn ra trong cảnh u ám của ngục tối. Bối cảnh được khắc họa trên nền đất ẩm thấp, mùi hôi của dán, chuột…

– Người cho chữ là người tử tù nhưng oai phong, đang trong tư thế ban ân huệ cuối cùng của mình cho người khác. Kẻ xin chữ lẻ ra là người có quyền hành hơn nhưng cúi đầu mang ơn.

c. Nguyên nhân cảnh cho chữ là “cảnh tượng xưa nay chưa từng có”

– Thông thường người ta chỉ sáng tác nghệ thuật ở nơi có không gian rộng rãi, trang nghiêm hay ít nhất là nơi sạch sẽ, đằng này cảnh cho chữ lại diễn ra nơi cái ác ngự trị.

– Người nghệ sĩ làm ra tác phẩm nghệ thuật phải thật sự thoải mái về tâm lí, thể xác trong khi Huấn Cao phải đeo gông, xiềng xích và nhận án tử vào ngày hôm sau.

– Người quản ngục là người có quyền bắt buộc kẻ tử tù nhưng ngược lại kẻ tử tù lại ở vị thế cao hơn có quyền cho hay không cho chữ.

READ  Mạch điều khiển từ xa bằng sóng RF | Vuidulich.vn

d. Ý nghĩa của cảnh cho chữ

  • Ca ngợi tấm lòng thiên lương của hai nhân vật Huấn Cao và viên quản ngục.
  • Ca ngợi sự chiến thắng của cái đẹp dù ở nơi u ám nhất.
  • Khẳng định vẻ đẹp tâm hồn trong con người của Huấn Cao từ đó thể hiện quan niệm thẩm mĩ của Nguyễn Tuân.

Tổng kết:

– Nội dung: Truyện ngắn Chữ người tử từ đã khắc họa thành công hình tượng Huấn Cao – một con người tài hoa, có cái tâm trong sáng và khí phách hiên ngang, bất khuất. Qua đó nhà văn thể hiện quan niệm về cái đẹp, khẳng định sự bất tử của cái đẹp và bộc lộ thầm kín tấm lòng yêu nước.

– Nghệ thuật: Tình huống truyện độc đáo, nghệ thuật xây dựng cảnh, khắc họa tính cách nhân vật, sử dụng thủ pháp đối lập, ngôn ngữ giàu hình ảnh…

Soạn bài Chữ người tử tù ngắn gọn

I. Trả lời câu hỏi

Câu 1. Tình huống truyện của tác phẩm Chữ người tử tù là gì? Tác dụng của tình huống này đối với việc thể hiện tính cách nhân vật và kịch tính của truyện?

– Tình huống truyện của tác phẩm Chữ người tử tù: Cuộc gặp gỡ giữa viên quản ngục, nhưng có lòng say mê cái đẹp – người đại diện cho quyền lực với Huấn Cao – một kẻ từ tù,là người sáng tạo ra cái đẹp.

– Tình huống góp phần thể hiện tính cách nhân vật và kịch tính của truyện. Nếu xét trên bình diện xã hội họ đối đầu nhau. Nhưng xét trên bình diện nghệ thuật thì họ lại là tri âm tri kỉ.

Câu 2. Phân tích vẻ đẹp độc đáo của hình tượng Huấn Cao. Qua nhân vật Huấn Cao, anh (chị) có nhận xét gì về quan niệm của Nguyễn Tuân về cái đẹp ?

a. Vẻ đẹp của Huấn Cao:

* Vẻ đẹp của tài năng và khí phách

– Tài năng hơn người:

  • Không chỉ có tài viết chữ “rất nhanh rất đẹp” mà còn có tài “bẻ khóa vượt ngục” – một con người văn võ toàn tài.
  • Người nghệ sĩ sáng tạo ra cái đẹp: cảnh cho chữ – một cảnh tượng xưa nay chưa từng có.

– Khí phách hiên ngang:

  • Tự do trong suy nghĩ, hành động: “dỡ cái gông nặng tám tạ xuống nền đá tảng đánh thuỳnh một cái”, thái độ “lãnh đạm” trước sự đe dọa của tên lính áp giải”.
  • Thái độ khinh bạc, coi thường quyền lực: Dưới mặt Huấn Cao, bọn lính coi ngục chỉ là là lũ tiểu nhân đang thị oai nên thời ơ, coi thường. Thản nhiên trước thái độ biệt đã của viên quản ngục, trả lời quản ngục trả lời: “Ngươi hỏi ta cần gì à? Ta chỉ muốn một điều. Là nhà ngươi đừng bước chân vào đây nữa”, chấp nhận mọi sự trả thù.

* Vẻ đẹp thiên lương trong sáng

– Coi thường của cải vật chất của Huấn Cao: “Ta nhất sinh không vì vàng bạc hay quyền quý mà ép mình phải viết chữ bao giờ”

– Trân trọng thiên lương của người khác: “Nào ta có biết, người như thầy quản đây lại có sở nguyện cao đẹp như thế. Thiếu chút nữa ta đã phụ một tấm lòng trong thiên hạ”.

– Người hướng thiện: “Ở đây lẫn lộn ta khuyên thầy Quản nên thay chốn ở đi…”.

b. Quan niệm và thái độ của Nguyễn Tuân:

– Quan niệm:

  • Cái đẹp và cái thiện không thể tách rời nhau
  • Một nhân cách đẹp bao giờ cũng là sự thống nhất giữa cái tâm và cái tài.

– Thái độ: Yêu mến, cảm phục và trân trọng.

Câu 3. Nhân vật quản ngục có phẩm chất gì khiến Huấn Cao cảm kích coi là “một tấm lòng trong thiên hạ”, và tác giả coi đó là “một thanh âm trong trẻo chen vào giữa một bản nhạc luật đều hỗn loạn xô bồ”.

Nhân vật quản ngục có phẩm chất gì khiến Huấn Cao cảm kích coi là “một tấm lòng trong thiên hạ”:

– Viên quản ngục có tấm lòng biết quý trọng nhân tài: Coi trọng tài năng, có lòng biệt đãi với Huấn Cao.

– Ông là người có tâm hồn nghệ sĩ, biết trân trọng cái đẹp: Thú chơi chữ tao nhã; Khao khát có được nét chữ của Huấn Cao để treo trong nhà.

– Một con người có thiên lương trong sáng: Xúc động trước lời khuyên của Huấn Cao…

Câu 4. Phân tích đoạn văn tả cảnh Huấn Cao cho chữ viên quản ngục trong nhà lao. Vì sao tác giả lại coi đây là “một cảnh tượng xưa nay chưa từng có”?

a. Phân tích đoạn văn tả cảnh Huấn Cao cho chữ viên quản ngục trong nhà lao:

– Thời gian: Tình huống cho chữ diễn ra hết sức tự nhiên trong thời gian giữa đêm nhưng lại là thời gian cuối cùng của một con người tài hoa.

– Không gian: Cảnh cho chữ thiêng liêng lại được diễn ra trong cảnh u ám của ngục tối. Bối cảnh được khắc họa trên nền đất ẩm thấp, mùi hôi của dán, chuột…

– Người cho chữ là người tử tù nhưng oai phong, đang trong tư thế ban ân huệ cuối cùng của mình cho người khác. Kẻ xin chữ lẻ ra là người có quyền hành hơn nhưng cúi đầu mang ơn.

b. Nguyên nhân cảnh cho chữ là “cảnh tượng xưa nay chưa từng có”:

– Thông thường người ta chỉ sáng tác nghệ thuật ở nơi có không gian rộng rãi, trang nghiêm hay ít nhất là nơi sạch sẽ, đằng này cảnh cho chữ lại diễn ra nơi cái ác ngự trị.

– Người nghệ sĩ làm ra tác phẩm nghệ thuật phải thật sự thoải mái về tâm lí, thể xác trong khi Huấn Cao phải đeo gông, xiềng xích và nhận án tử vào ngày hôm sau.

– Người quản ngục là người có quyền bắt buộc kẻ tử tù nhưng ngược lại kẻ tử tù lại ở vị thế cao hơn có quyền cho hay không cho chữ.

Câu 5. Anh (chị) có những nhận xét gì về bút pháp xây dựng nhân vật, bút pháp miêu tả cảnh vật, nghệ thuật sử dụng ngôn ngữ của Nguyễn Tuân trong Chữ người tử tù?

  • Xây dựng tình huống truyện độc đáo.
  • Không khí cổ kính, trang trọng: sử dụng nhiều từ Hán Việt, từ cổ.
  • Sử dụng thủ pháp đối lập và ngôn ngữ giàu tính tạo hình.

II. Luyện tập

Anh (chị) hãy viết một đoạn văn trình bày cảm nghĩ của mình về nhân vật Huấn Cao trong truyện Chữ người tử tù.

Gợi ý:

Nhân vật Huấn Cao trong truyện ngắn Chữ người tử tù đã để lại ấn tượng mạnh mẽ trong lòng người đọc. Trước hết, Huấn Cao được hiện lên với vẻ đẹp của tài năng và khí phách của một đấng trượng phu. Tuy đang mang trong mình trọng tội, trở thành một tử tù đang trên đường về kinh lãnh án. Nhưng Huấn Cao vẫn luôn giữ vững được cốt cách của bậc quân tử. Trong cuộc đối thoại của viên quản ngục và thầy thơ lại, Huấn Cao hiện lên với tài năng hơn người. Không chỉ có tài viết chữ “rất nhanh rất đẹp” mà còn có tài “bẻ khóa vượt ngục” – một con người văn võ toàn tài. Đặc biệt nhất là thái độ của Huấn Cao trong những ngày chờ đến ngày lên kinh thi hành án. Dù thể xác bị giam cầm nhưng vẫn tự do trong suy nghĩ, hành động “ dỡ cái gông nặng tám tạ xuống nền đá tảng đánh thuỳnh một cái”, thái độ “lãnh đạm” trước sự đe dọa của tên lính áp giải”. Trước sự biệt đãi riêng của viên quản ngục, Huấn Cao cũng coi đó là chuyện thường tình, ông vẫn thản nhiên “ăn thịt, uống rượu như một việc vẫn làm trong hứng bình sinh”. Thể xác bị cầm tù nhưng tinh thần thì hoàn toàn tự do. Không chỉ vậy, đẹp đẽ đó chính là vẻ đẹp của một thiên lương trong sáng. Điều đó được thể hiện ở thái độ coi thường của cải vật chất của Huấn Cao: “Ta nhất sinh không vì vàng bạc hay quyền quý mà ép mình phải viết chữ bao giờ”. Ông ý thức sâu sắc được thiên chức của nghệ thuật. Đáng trân trọng hơn đó là Huấn Cao còn biết trọng thiên lương của người khác. Khi nhận ra tấm lòng của viên quản ngục, Huấn Cao hết sức trân trọng và cảm mến: “Nào ta có biết, người như thầy quản đây lại có sở nguyện cao đẹp như thế. Thiếu chút nữa ta đã phụ một tấm lòng trong thiên hạ”. Để rồi tại nơi ngục tù đã diễn ra một cảnh tượng xưa nay chưa từng có. Giữa nơi ngục tù tăm tối, tường đầy mạng nhện, đất bừa bãi phân chuột, phân gián. Người tù “cổ đeo gông, chân vướng xiềng xích đang dậm tô nét chữ trên tấm lụa trắng tinh căng trên mảnh ván”. Huấn Cao còn hiện lên với vai trò của người hướng thiện: “Ở đây lẫn lộn ta khuyên thầy Quản nên thay chốn ở đi. Chỗ này không phải là nơi để treo một bức lụa với những nét chữ vuông tươi tắn nói lên cái hoài bão tung hoành của một đời con người”. Lời khuyên chân thành đã cảm hóa được viên quản ngục để rồi “vái người tù một vái, chắp tay nói một câu mà dòng nước mắt rỉ vào kẽ miệng làm cho nghẹn ngào: Kẻ mê muội này xin bái lĩnh”. Những phẩm chất tốt đẹp của nhân vật Huấn Cao thật đáng ngưỡng mộ.

READ  Hướng dẫn vẽ lên ảnh, video trên Story Instagram

Chữ người tử tù in trong tập Vang bóng một thời. Đây là một truyện ngắn xuất sắc của nhà văn Nguyễn Tuân. Tác phẩm được giới thiệu trong chương trình học môn Ngữ Văn lớp 11.

Mobitool sẽ cung cấp tài liệu Soạn văn 11: Chữ người tử tù, mời bạn đọc tham khảo nội dung chi tiết được giới thiệu sau đây.

Soạn bài Chữ người tử tù chi tiết

I. Tác giả

– Nguyễn Tuân (1910 – 1987), sinh ra trong một gia đình nhà Nho khi Hán học đã tàn.

– Quê ở làng Mọc, nay thuộc phường Nhân Chính, quận Thanh Xuân, Hà Nội.

– Khi còn nhỏ, Nguyễn Tuân đã theo gia đình sống ở nhiều tỉnh thuộc miền Trung.

– Ông học đến cuối bậc Thành chung (tương đương với cấp THCS hiện nay) ở Nam Đinh. Sau khi học xong thì về Hà Nội viết văn, làm báo.

– Sau khi Cách mạng tháng Tám thành công, Nguyễn Tuân đến với cách mạng, tự nguyện dùng ngòi bút phục vụ hai cuộc kháng chiến của dân tộc.

– Từ 1948 đến 1958, ông là Tổng thư ký Hội văn nghệ Việt Nam.

– Ông là một nhà văn lớn, một người nghệ sĩ suốt đời đi tìm cái đẹp.

– Nguyễn Tuân có những đóng góp không nhỏ đối với nền văn học Việt Nam hiện đại đó là thúc đẩy thể tùy bút, bút kí đạt tới trình độ nghệ thuật cao, góp phần làm phong phú cho ngôn ngữ văn học của dân tộc.

– Nguyễn Tuân được Nhà nước trao tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật vào năm 1996.

– Một số tác phẩm tiêu biểu: Một chuyến đi (1938), Vang bóng một thời (1940), Thiếu quê hương (1940), Chiếc lư đồng mắt cua (1941), Đường vui (1949), Tình chiến dịch (1950), Sông Đà (1960), Hà Nội ta đánh Mỹ giỏi (1972)…

II. Tác phẩm

1. Hoàn cảnh sáng tác

– “Chữ người tử tù” lúc đầu có tên là “Dòng chữ cuối cùng” in năm 1939 trên tạp chí Tao đàn.

– Sau đó, truyện được in trong tập “Vang bóng một thời” (1940) và được đổi tên là “Chữ người tử tù”.

– “Vang bóng một thời” là tập truyện ngắn bao gồm 11 tác phẩm được Nguyễn Tuân sáng tác trước Cách mạng. Các nhân vật trong tập truyện đa phần là những Nho sĩ cuối mùa – những con người tài hoa nhưng bất đắc chí.

2. Bố cục

Gồm 3 phần:

  • Phần 1. Từ đầu đến “Để mai ta dò ý tứ hắn lần nữa xem sao rồi sẽ liệu”. Cuộc trò chuyện giữa viên quan coi ngục và thầy thơ lại trước ngày nhận tử tù.
  • Phần 2. Tiếp theo đến “Thiếu chút nữa, ta đã phụ mất một tấm lòng trong thiên hạ”. Cuộc nhận tù, sự đối xử biệt đãi với Huấn Cao và thái độ khinh bạc của người tử tù.
  • Phần 3. Cảnh cho chữ – một cảnh tượng “xưa nay chưa từng có”.

3. Tóm tắt

“Chữ người tử tù” kể về Huấn Cao – lãnh đạo của cuộc khởi nghĩa thất bại, bị triều đình bắt và kết án tử hình. Trước khi được giải đến kinh thành để hành hình, bị đưa đến trại giam ở tỉnh Sơn. Viên quản ngục tỉnh Sơn nghe danh Huấn Cao là một người nổi tiếng là người có tài viết chữ đẹp nên ngưỡng mộ đã lâu. Khi kẻ tử tù đến trại giam, viên quản ngục đã đối xử biệt đãi, nhưng chỉ nhận được sự khinh bạc của Huấn Cao. Đến khi nhận ra được tấm lòng của viên quản ngục, Huấn Cao đã quyết định cho chữ. Cảnh cho chữ diễn ra trong phòng giam chật hẹp và tối tăm, nhưng những nét chữ “rồng bay phượng múa” lại thể hiện cái chí lớn của một con người. Sau khi cho chữ, Huấn Cao khuyên viên quản ngục thoát khỏi nơi nhà lao, về quê để giữ lấy “thiên lương trong sáng”. Viên quản lục nghe xong lời khuyên của Huấn Cao cảm động, chắp tay vái lạy rồi nói: “Kẻ mê muội này xin lĩnh ý”.

Xem thêm Tóm tắt truyện Chữ người tử tù 

III. Đọc – hiểu văn bản

1. Nhân vật Huấn Cao

a. Vẻ đẹp của tài năng và khí phách

– Tài năng hơn người:

  • Không chỉ có tài viết chữ “rất nhanh rất đẹp” mà còn có tài “bẻ khóa vượt ngục” – một con người văn võ toàn tài.
  • Người nghệ sĩ sáng tạo ra cái đẹp: cảnh cho chữ – một cảnh tượng xưa nay chưa từng có.

– Khí phách hiên ngang:

  • Tự do trong suy nghĩ, hành động: “dỡ cái gông nặng tám tạ xuống nền đá tảng đánh thuỳnh một cái”, thái độ “lãnh đạm” trước sự đe dọa của tên lính áp giải”.
  • Thái độ khinh bạc, coi thường quyền lực: Dưới mặt Huấn Cao, bọn lính coi ngục chỉ là là lũ tiểu nhân đang thị oai nên thời ơ, coi thường. Thản nhiên trước thái độ biệt đã của viên quản ngục, trả lời quản ngục trả lời: “Ngươi hỏi ta cần gì à? Ta chỉ muốn một điều. Là nhà ngươi đừng bước chân vào đây nữa”, chấp nhận mọi sự trả thù.

b. Vẻ đẹp thiên lương trong sáng

– Coi thường của cải vật chất của Huấn Cao: “Ta nhất sinh không vì vàng bạc hay quyền quý mà ép mình phải viết chữ bao giờ”

– Trân trọng thiên lương của người khác: “Nào ta có biết, người như thầy quản đây lại có sở nguyện cao đẹp như thế. Thiếu chút nữa ta đã phụ một tấm lòng trong thiên hạ”.

– Người hướng thiện: “Ở đây lẫn lộn ta khuyên thầy Quản nên thay chốn ở đi…”.

=> Huấn Cao – một con người tài hoa, có cái tâm trong sáng và khí phách hiên ngang bất khuất.

2. Viên quan coi ngục

a. Đôi nét về viên quản ngục:

– Ngoại hình: “ Người ngồi đấy, đầu đã điểm hoa râm, râu đã ngả màu. Những đường nhăn nheo của một bộ mặt tư lự, bây giờ đã biến mất hẳn. Ở đấy, giờ chỉ còn là mặt nước ao xuân, bằng lặng, kín đáo và êm nhẹ…”

– Tính cách: “Tính cách dịu dàng và lòng biết giá người, biết trọng người ngay của viên quan coi ngục này là một thanh âm trong trẻo chen vào giữa một bản đàn mà nhạc luật đều hỗn loạn xô bồ…”

b. Tính cách của viên quản ngục

– Viên quản ngục có tấm lòng biết quý trọng nhân tài: Coi trọng tài năng, có lòng biệt đãi với Huấn Cao.

– Ông là người có tâm hồn nghệ sĩ, biết trân trọng cái đẹp: Thú chơi chữ tao nhã; Khao khát có được nét chữ của Huấn Cao để treo trong nhà.

– Một con người có thiên lương trong sáng: Xúc động trước lời khuyên của Huấn Cao…

3. Cảnh cho chữ – một cảnh xưa nay chưa từng có

a. Tóm tắt hoàn cảnh trước khi cho chữ

– Người tù Huấn Cao: vốn là người có tâm hồn phóng khoáng, thích tự do và chán ghét những kẻ nhũng nhiễu nhân dân. Ông còn là người nghệ sĩ tài năng yêu thích cái đẹp và luôn giữ gìn thiên lương trong sáng. Huấn Cao cũng có nguyên tắc riêng của mình, ông có tài viết chữ nổi tiếng nhưng chỉ cho những người ông quý, không bao giờ cúi đầu trước uy quyền và đồng tiền.

– Quản ngục: một người có thiên lương, biết quý trọng người hiền và yêu cái đẹp nhưng lại làm nghề quản ngục. Khao khát được chữ của Huấn Cao treo trong nhà là khao khát lớn đời ông.

b. Diễn biến cảnh cho chữ

– Thời gian: Tình huống cho chữ diễn ra hết sức tự nhiên trong thời gian giữa đêm nhưng lại là thời gian cuối cùng của một con người tài hoa.

– Không gian: Cảnh cho chữ thiêng liêng lại được diễn ra trong cảnh u ám của ngục tối. Bối cảnh được khắc họa trên nền đất ẩm thấp, mùi hôi của dán, chuột…

– Người cho chữ là người tử tù nhưng oai phong, đang trong tư thế ban ân huệ cuối cùng của mình cho người khác. Kẻ xin chữ lẻ ra là người có quyền hành hơn nhưng cúi đầu mang ơn.

c. Nguyên nhân cảnh cho chữ là “cảnh tượng xưa nay chưa từng có”

– Thông thường người ta chỉ sáng tác nghệ thuật ở nơi có không gian rộng rãi, trang nghiêm hay ít nhất là nơi sạch sẽ, đằng này cảnh cho chữ lại diễn ra nơi cái ác ngự trị.

– Người nghệ sĩ làm ra tác phẩm nghệ thuật phải thật sự thoải mái về tâm lí, thể xác trong khi Huấn Cao phải đeo gông, xiềng xích và nhận án tử vào ngày hôm sau.

– Người quản ngục là người có quyền bắt buộc kẻ tử tù nhưng ngược lại kẻ tử tù lại ở vị thế cao hơn có quyền cho hay không cho chữ.

d. Ý nghĩa của cảnh cho chữ

  • Ca ngợi tấm lòng thiên lương của hai nhân vật Huấn Cao và viên quản ngục.
  • Ca ngợi sự chiến thắng của cái đẹp dù ở nơi u ám nhất.
  • Khẳng định vẻ đẹp tâm hồn trong con người của Huấn Cao từ đó thể hiện quan niệm thẩm mĩ của Nguyễn Tuân.
READ  Chúc Tết tiếng Anh là gì? Những câu chúc Tết tiếng Anh hay và ý nghĩa nhất

Tổng kết:

– Nội dung: Truyện ngắn Chữ người tử từ đã khắc họa thành công hình tượng Huấn Cao – một con người tài hoa, có cái tâm trong sáng và khí phách hiên ngang, bất khuất. Qua đó nhà văn thể hiện quan niệm về cái đẹp, khẳng định sự bất tử của cái đẹp và bộc lộ thầm kín tấm lòng yêu nước.

– Nghệ thuật: Tình huống truyện độc đáo, nghệ thuật xây dựng cảnh, khắc họa tính cách nhân vật, sử dụng thủ pháp đối lập, ngôn ngữ giàu hình ảnh…

Soạn bài Chữ người tử tù ngắn gọn

I. Trả lời câu hỏi

Câu 1. Tình huống truyện của tác phẩm Chữ người tử tù là gì? Tác dụng của tình huống này đối với việc thể hiện tính cách nhân vật và kịch tính của truyện?

– Tình huống truyện của tác phẩm Chữ người tử tù: Cuộc gặp gỡ giữa viên quản ngục, nhưng có lòng say mê cái đẹp – người đại diện cho quyền lực với Huấn Cao – một kẻ từ tù,là người sáng tạo ra cái đẹp.

– Tình huống góp phần thể hiện tính cách nhân vật và kịch tính của truyện. Nếu xét trên bình diện xã hội họ đối đầu nhau. Nhưng xét trên bình diện nghệ thuật thì họ lại là tri âm tri kỉ.

Câu 2. Phân tích vẻ đẹp độc đáo của hình tượng Huấn Cao. Qua nhân vật Huấn Cao, anh (chị) có nhận xét gì về quan niệm của Nguyễn Tuân về cái đẹp ?

a. Vẻ đẹp của Huấn Cao:

* Vẻ đẹp của tài năng và khí phách

– Tài năng hơn người:

  • Không chỉ có tài viết chữ “rất nhanh rất đẹp” mà còn có tài “bẻ khóa vượt ngục” – một con người văn võ toàn tài.
  • Người nghệ sĩ sáng tạo ra cái đẹp: cảnh cho chữ – một cảnh tượng xưa nay chưa từng có.

– Khí phách hiên ngang:

  • Tự do trong suy nghĩ, hành động: “dỡ cái gông nặng tám tạ xuống nền đá tảng đánh thuỳnh một cái”, thái độ “lãnh đạm” trước sự đe dọa của tên lính áp giải”.
  • Thái độ khinh bạc, coi thường quyền lực: Dưới mặt Huấn Cao, bọn lính coi ngục chỉ là là lũ tiểu nhân đang thị oai nên thời ơ, coi thường. Thản nhiên trước thái độ biệt đã của viên quản ngục, trả lời quản ngục trả lời: “Ngươi hỏi ta cần gì à? Ta chỉ muốn một điều. Là nhà ngươi đừng bước chân vào đây nữa”, chấp nhận mọi sự trả thù.

* Vẻ đẹp thiên lương trong sáng

– Coi thường của cải vật chất của Huấn Cao: “Ta nhất sinh không vì vàng bạc hay quyền quý mà ép mình phải viết chữ bao giờ”

– Trân trọng thiên lương của người khác: “Nào ta có biết, người như thầy quản đây lại có sở nguyện cao đẹp như thế. Thiếu chút nữa ta đã phụ một tấm lòng trong thiên hạ”.

– Người hướng thiện: “Ở đây lẫn lộn ta khuyên thầy Quản nên thay chốn ở đi…”.

b. Quan niệm và thái độ của Nguyễn Tuân:

– Quan niệm:

  • Cái đẹp và cái thiện không thể tách rời nhau
  • Một nhân cách đẹp bao giờ cũng là sự thống nhất giữa cái tâm và cái tài.

– Thái độ: Yêu mến, cảm phục và trân trọng.

Câu 3. Nhân vật quản ngục có phẩm chất gì khiến Huấn Cao cảm kích coi là “một tấm lòng trong thiên hạ”, và tác giả coi đó là “một thanh âm trong trẻo chen vào giữa một bản nhạc luật đều hỗn loạn xô bồ”.

Nhân vật quản ngục có phẩm chất gì khiến Huấn Cao cảm kích coi là “một tấm lòng trong thiên hạ”:

– Viên quản ngục có tấm lòng biết quý trọng nhân tài: Coi trọng tài năng, có lòng biệt đãi với Huấn Cao.

– Ông là người có tâm hồn nghệ sĩ, biết trân trọng cái đẹp: Thú chơi chữ tao nhã; Khao khát có được nét chữ của Huấn Cao để treo trong nhà.

– Một con người có thiên lương trong sáng: Xúc động trước lời khuyên của Huấn Cao…

Câu 4. Phân tích đoạn văn tả cảnh Huấn Cao cho chữ viên quản ngục trong nhà lao. Vì sao tác giả lại coi đây là “một cảnh tượng xưa nay chưa từng có”?

a. Phân tích đoạn văn tả cảnh Huấn Cao cho chữ viên quản ngục trong nhà lao:

– Thời gian: Tình huống cho chữ diễn ra hết sức tự nhiên trong thời gian giữa đêm nhưng lại là thời gian cuối cùng của một con người tài hoa.

– Không gian: Cảnh cho chữ thiêng liêng lại được diễn ra trong cảnh u ám của ngục tối. Bối cảnh được khắc họa trên nền đất ẩm thấp, mùi hôi của dán, chuột…

– Người cho chữ là người tử tù nhưng oai phong, đang trong tư thế ban ân huệ cuối cùng của mình cho người khác. Kẻ xin chữ lẻ ra là người có quyền hành hơn nhưng cúi đầu mang ơn.

b. Nguyên nhân cảnh cho chữ là “cảnh tượng xưa nay chưa từng có”:

– Thông thường người ta chỉ sáng tác nghệ thuật ở nơi có không gian rộng rãi, trang nghiêm hay ít nhất là nơi sạch sẽ, đằng này cảnh cho chữ lại diễn ra nơi cái ác ngự trị.

– Người nghệ sĩ làm ra tác phẩm nghệ thuật phải thật sự thoải mái về tâm lí, thể xác trong khi Huấn Cao phải đeo gông, xiềng xích và nhận án tử vào ngày hôm sau.

– Người quản ngục là người có quyền bắt buộc kẻ tử tù nhưng ngược lại kẻ tử tù lại ở vị thế cao hơn có quyền cho hay không cho chữ.

Câu 5. Anh (chị) có những nhận xét gì về bút pháp xây dựng nhân vật, bút pháp miêu tả cảnh vật, nghệ thuật sử dụng ngôn ngữ của Nguyễn Tuân trong Chữ người tử tù?

  • Xây dựng tình huống truyện độc đáo.
  • Không khí cổ kính, trang trọng: sử dụng nhiều từ Hán Việt, từ cổ.
  • Sử dụng thủ pháp đối lập và ngôn ngữ giàu tính tạo hình.

II. Luyện tập

Anh (chị) hãy viết một đoạn văn trình bày cảm nghĩ của mình về nhân vật Huấn Cao trong truyện Chữ người tử tù.

Gợi ý:

Nhân vật Huấn Cao trong truyện ngắn Chữ người tử tù đã để lại ấn tượng mạnh mẽ trong lòng người đọc. Trước hết, Huấn Cao được hiện lên với vẻ đẹp của tài năng và khí phách của một đấng trượng phu. Tuy đang mang trong mình trọng tội, trở thành một tử tù đang trên đường về kinh lãnh án. Nhưng Huấn Cao vẫn luôn giữ vững được cốt cách của bậc quân tử. Trong cuộc đối thoại của viên quản ngục và thầy thơ lại, Huấn Cao hiện lên với tài năng hơn người. Không chỉ có tài viết chữ “rất nhanh rất đẹp” mà còn có tài “bẻ khóa vượt ngục” – một con người văn võ toàn tài. Đặc biệt nhất là thái độ của Huấn Cao trong những ngày chờ đến ngày lên kinh thi hành án. Dù thể xác bị giam cầm nhưng vẫn tự do trong suy nghĩ, hành động “ dỡ cái gông nặng tám tạ xuống nền đá tảng đánh thuỳnh một cái”, thái độ “lãnh đạm” trước sự đe dọa của tên lính áp giải”. Trước sự biệt đãi riêng của viên quản ngục, Huấn Cao cũng coi đó là chuyện thường tình, ông vẫn thản nhiên “ăn thịt, uống rượu như một việc vẫn làm trong hứng bình sinh”. Thể xác bị cầm tù nhưng tinh thần thì hoàn toàn tự do. Không chỉ vậy, đẹp đẽ đó chính là vẻ đẹp của một thiên lương trong sáng. Điều đó được thể hiện ở thái độ coi thường của cải vật chất của Huấn Cao: “Ta nhất sinh không vì vàng bạc hay quyền quý mà ép mình phải viết chữ bao giờ”. Ông ý thức sâu sắc được thiên chức của nghệ thuật. Đáng trân trọng hơn đó là Huấn Cao còn biết trọng thiên lương của người khác. Khi nhận ra tấm lòng của viên quản ngục, Huấn Cao hết sức trân trọng và cảm mến: “Nào ta có biết, người như thầy quản đây lại có sở nguyện cao đẹp như thế. Thiếu chút nữa ta đã phụ một tấm lòng trong thiên hạ”. Để rồi tại nơi ngục tù đã diễn ra một cảnh tượng xưa nay chưa từng có. Giữa nơi ngục tù tăm tối, tường đầy mạng nhện, đất bừa bãi phân chuột, phân gián. Người tù “cổ đeo gông, chân vướng xiềng xích đang dậm tô nét chữ trên tấm lụa trắng tinh căng trên mảnh ván”. Huấn Cao còn hiện lên với vai trò của người hướng thiện: “Ở đây lẫn lộn ta khuyên thầy Quản nên thay chốn ở đi. Chỗ này không phải là nơi để treo một bức lụa với những nét chữ vuông tươi tắn nói lên cái hoài bão tung hoành của một đời con người”. Lời khuyên chân thành đã cảm hóa được viên quản ngục để rồi “vái người tù một vái, chắp tay nói một câu mà dòng nước mắt rỉ vào kẽ miệng làm cho nghẹn ngào: Kẻ mê muội này xin bái lĩnh”. Những phẩm chất tốt đẹp của nhân vật Huấn Cao thật đáng ngưỡng mộ.

See more articles in the category: TIN TỨC

Leave a Reply