Or you want a quick look: Cách sử dụng phương thức HTTP
Lời mở đầu:Dịch vụ Web (Web Service) là một ứng dụng tuyệt vời của kĩ thuật lập trình phân tán và được coi là một công nghệ mang đến cuộc cách mạng trong cách thức hoạt động của các dịch vụ B2B (Business to Business), B2C (Business to Customer) và nhiều loại dịch vụ mạng khác.Ngày nay, web service càng ngày càng phổ biến. Vì vậy, chúng ta hãy cùng tìm hiểu về nó nhé, biết đâu sau này sẽ phải làm việc với nó thường xuyên Web service là gì?Web service (theo wikipedia định nghĩa) "là một dịch vụ mà nó kết hợp các máy tính cá nhân với các thiết bị khác, các cơ sở dữ liệu và các mạng máy tính để tạo thành một cơ cấu tính toán ảo mà người sử dụng có thể làm việc thông qua các trình duyệt mạng. Bản thân các dịch vụ này sẽ chạy trên các máy chủ trên nền Internet. Các máy chủ của một nhà cung cấp dịch vụ web này cũng cần trở thành nguồn cung cấp cho người sử dụng cả về độ an toàn, độ riêng tư và khả nǎng truy nhập."Các Web Service thường trả về dữ liệu dưới dạng máy tính có thể đọc được là XML hoặc JSON rồi trả về trình duyệt ở phía client.Các công nghệ thường được sử dụng để xây dựng web service:SOAP (Simple Object Access Protocol)WSDL (Web Services Description Language)REST (sẽ tìm hiểu trong bài này)RESTful web service:RESTful web service là các dịch vụ web được xây dựng dựa trên cấu trúc REST (REpresentational State Transfer). Tức là nó giống như một kiến trúc, nguyên tắc cần tuân theo để thiết kế, xây dựng một web service.Trong kiến trúc REST mọi thứ đều được coi là tài nguyên, chúng có thể là: tệp văn bản, ảnh, trang html, video, hoặc dữ liệu động… REST server cung cấp quyền truy cập vào các tài nguyên, REST client truy cập và thay đổi các tài nguyên đó. Ở đây các tài nguyên được định danh dựa vào URI, REST sử dụng một vài đại diện để biểu diễn các tài nguyên như văn bản, JSON, XML.Và nội dung của kiến trúc REST bao gồm bốn nguyên tắc cơ bản sau:
Cách sử dụng phương thức HTTP
Như chúng ta đã biết, HTTP cung cấp các phương thức dùng để lấy dữ liệu, trèn dữ liệu, cập nhập dữ liệu hoặc xóa dữ liệu. Và khi sử dụng những phương thức này, chúng ta cần xác định rõ ràng mục đích sử dụng mỗi khi gọi tới một phương thức. Và gợi ý cụ thể cho các phương thức như sau:GET: dùng để truy xuất một tài nguyên (phương thức này gần như là phổ biến nhất)POST: dùng để tạo một tài nguyên trên máy chủ (VD như đăng kí tài khoản, sau khi điền form thông tin, dùng phương thức POST để gửi dữ liệu lên máy chủ)PUT: dùng để thay đổi trạng thái một tài nguyên hoặc để cập nhật nó.Bạn đang xem: Restful web service là gì
DELETE: dùng để huỷ bỏ hoặc xoá một tài nguyên.Phi trạng thái (stateless)
Phi trạng thái có nghĩa là máy chủ sẽ không lưu giữ thông tin của client mà nó giao tiếp, thông tin hoặc được giữ trên client hoặc được chuyển thành trạng thái của tài nguyên. Mỗi request lên server thì client phải đóng gói thông tin đầy đủ để thằng server hiểu được.Điểu này đem lại hai lợi ích:Giúp tách biệt client ra khỏi sự thay đổi của server.Giúp hệ thống của bạn dễ phát triển,bảo trì, mở rộng vì không cần tốn công CRUD trạng thái của client.VD:Bạn vừa gửi yêu cầu để xem trang thứ 2 của một tài liệu.
Bây giờ bạn muốn xem trang tiếp theo (sẽ là trang 3).
REST không lưu trữ lại thông tin rằng trước đó nó đã phục vụ bạn trang số 2. Điều đó có nghĩa là REST không quản lý phiên làm việc (Session)--> Máy chủ chuyển hầu hết vai trò duy trì trạng thái sang ứng dụng ở máy khách, từ đó giúp cho nó hoạt động tốt hơn.
Xem thêm: Chuyên Viên Truyền Thông Nội Bộ Là Gì, Truyền Thông Nội Bộ Là Gì
Hiển thị cấu trúc thư mục như URI
REST đưa ra một cấu trúc để người dùng có thể truy cập vào tài nguyên của nó thông qua các URLCác địa chỉ REST service cần phải thật trực quan đến mức đơn giản, có thể dự đoán, và dễ hiểu. Ví dụ: chỉ cần nhìn vào thanh địa chỉ URL ta có thể đoán rằng nó đang trỏ tới cái gì và cung cấp tài nguyên gì.Và để tạo ra đáp ứng yêu cầu trên thì ta nên định nghĩa URI có câu trúc giống thư mục. Loại URI này có phân cấp, có gốc là một đường dẫn đơn, các nhánh từ gốc là các đường dẫn phụ dẫn đến các các vùng service chính.--> cấu trúc này giúp cho nhà phát triển dễ dàng trong việc cài đặt service của mình hướng vào một loại tài nguyên cụ thể nào đó.
Ngoài ra còn có một số quy tắc bổ sung trong khi nói về cấu trúc địa chỉ của RESTful Web service:Giấu các đuôi tài liệu mở rộng của bản gốc trong máy chủ (.jsp, .php, .asp), nếu có, vì vậy bạn có thể giấu một số thứ mà không cần thay đổi địa chỉ Urls.Để mọi thứ là chữ thường.Thay thế các khoảng trống bằng gạch chân hoặc hoặc gạch nối (một trong hai loại).Thay vì sử dụng mã (404 Not Found) khi yêu cầu địa chỉ cho một phần đường dẫn, luôn luôn cung cấp một trang mặc định hoặc tài nguyên như một phản hồi.Định dạng dữ liệu (html, json, text, xml…)
Khi Client gửi một yêu cầu tới web service, nó thường được truyền tải dưới dạng dữ liệu mà máy tính hiểu được (XML hoặc JSON) và thông thường nhận về với hình thức tương tự từ máy chủ.Tuy nhiên Client cũng có thể chỉ định kiểu dữ liệu nhận về mà nó mong muốn (JSON, hoặc XML,..), các chỉ định này được gọi là các kiểu MIME, nó được gửi kèm trên phần HEADER của request.Một số kiểu MIME phổ biến:JSON | application/json |
XML | application/xml |
XHTML | application/xhtml+xml |
Trên đây mình đã chia sẻ một số kiến thức về kiến trúc RESTful Web Service mà mình tìm hiểu được. Hy vọng nó sẽ có ích với bạn trong quá trình làm việc cũng như là học tập.