Trongtử vi14 chính tinh chi phối rất mạnh mẽ trên toàn bộ các lá số. Mấu chốt của việc luận đoán là cần phải nắm được bản chất và đặc tính của 14 chính tinh. Nắm bắt được ý nghĩa của 14 chòm sao đồng nghĩa với việc mỗi chúng ta có thể tự mình đọc được cơ bản ý nghĩa của từng cung mệnh trong lá số tử vi.Thông qua những cơ sở này, mới có thể hiểu rõ ý nghĩa của chúng khi vào 12 cung trong lá số tử vi. Dưới đây là ý nghĩa cơ bản của 14 chính tinh:
1. SAO TỬ VI
Sao Tử Vi thuộc Thổ, đây là sao chí tôn trên bầu trời, Nam Bắc đẩu, hóa Đế Tọa, chủ Quan Lộc.
Bạn đang xem: Hành của các sao trong tử vi
Tử Vi nhập cung Mệnh, người có khuôn mặt mặt dài vuông vắn hoặc tròn trịa, sắc tím hoặc trắng xanh. Nữ mệnh Tử Vi, da trắng mịn, hơi béo, vẻ ngoài đoan trang, nhìn vào là tướng quý phu nhân. Họ có vẻ ngoài trung hậu, ổn trọng dày dạn, khiêm tốn chính trực, sở hữu khí chất tôn quý, là người rất có năng lực lãnh đạo, quan hệ ngoại giao rộng rãi nhưng sau khi đạt được thành công thì tính tình lại có sự bảo thủ nhất định. Người có Tử Vi nhập Mệnh đều là những người học rộng, tri thức uyên bác, lời lẽ lại có phần nghiêm nghị, lời nói xử sự lễ tiết, luôn gây cho người khác cảm giác có thể tin tưởng. Người này rất coi trọng danh lợi, khi mưu cầu theo đuổi điều gì thì thái độ hết sức tích cực nhiệt tình, nhưng một khi đạt được mục đích rồi thì lập tức trở nên lạnh nhạt không để ý đến nữa. Đôi khi họ lại có tánh khí cao ngạo tự cao tự đại, hay làm ra vẻ, một mặt tình cách cố chấp, mặt khác lại rất dễ bị lay động bởi lời nói của người khác, đây cũng là một trong số những đặc trưng vốn có của người có Tử Vi nhập Mệnh.
Sao Tử Vi có năng lực chế hóa, nghĩa là có thể làm tăng cái tốt đẹp đồng thời giảm thiểu đi những cái xấu xa, dữ hung tinh đồng cung hay gia hội thì có thể làm giảm thiểu tính hung. Sao Tử Vi là sao đại cát, tượng là bậc quân vương, hoàng đế. Sở dĩ là bậc quân vương nên cần có văn thần võ tướng ở bên hầu cận. Nếu Tử Vi dữ Thiên Phủ, Thiên Tướng, Lộc Tồn, Thiên Mã, Tả Phụ, Hữu Bật, Văn Xương, Văn Khúc, Thiên Khôi, Thiên Việt, Tam Thai, Bát Tọa, Long Trì, Phượng Các, Ân Quang, Thiên Quý, Thai Phụ, Phong Cáo… đồng cung hoặc gia hội thì rất phú quý.
Bởi sách xưa có viết: “Tử Vi ngộ Thiên Phủ, Tả Hữu, Xương Khúc, Lộc Mã tam hợp cực cát, thực lộc thiên chung, cự phú đại quý.” Tử Vi đặc biệt thích Hóa Quyền, hội Tả Hữu hoặc Xương Khúc, chủ quyền quý, nếu không có cát tinh tương trợ thì gọi là “cô quân”, chỉ là một nhân viên làm công ăn lương.
2. SAO THIÊN CƠ
Sao Thiên Cơ thuộc Mộc, Nam đẩu đệ tam tinh, hóa khí là Thiện, chủ Huynh Đệ.
Thiên Cơ nhập cung Mệnh, người có thân hình vừa phải, trung bình, nhập miếu thì béo, lạc hãm thì lại tương đối gầy, thông thường duy trì ở trạng thái béo vừa phải. Hội cát tinh, đây là những người có tâm tính hiền lành, hiếu nghĩa với lục thân, có một vẻ ngoài đoan chính ổn trọng, luôn hành sự có phương pháp. Tính cách của người có sao Thiên Cơ nhập Mệnh tương đối gấp gáp, khả năng ứng biến linh hoạt cơ động trong mọi tình huống, đầu óc phản ứng mẫn thiệp, tốc độ nói khá nhanh, cuộc sống lao tâm. Là người ham học hỏi kiếm tìm tri thức, đa học đa năng, nhưng khi làm việc gì chỉ nên chuyên tâm vào một thứ thì tốt hơn. Có niềm hứng thú, sự yêu thích đặc biệt đối với triết học, tôn giáo và các sự vật mang tính chất huyền bí.
Thiên Cơ tại Mệnh, chỉ cần không hội các hung tinh đồng cung, thì là người trọng tình cảm, lấy việc giúp người làm niềm vui, là người thẳng thắn bộc trực. Người có Thiên Cơ tọa Mệnh tương đối giỏi giao tiếp ngoại giao, giỏi lên kế hoạch, phân tích lập luận chắc chắn, túc trí đa mưu, hành sự đúng mực, có năng lực trong lĩnh vực thiết kế sáng tạo. Thiên Cơ là một sao động, điều đó có nghĩa họ thường hay suy nghĩ nhiều, đứng núi này trông núi nọ, vì vậy thường có xu hướng không bám sát vào thực tế. Hội sao xấu thì có tật mê cờ bạc.
Nữ giới có Thiên Cơ nhập Mệnh tính tình cương cường, thường là người nắm quyền trong nhà. Song tính tình lại hiền lành, chăm chỉ hiếu thuận, cơ trí linh hoạt, hay suy nghĩ, thái độ đối với người khác luôn hào phóng nhiệt tình, nếu được cát tinh thủ chiếu thì vượng phu ích tử, có Quyền Lộc thì là bậc quý phu nhân.
3. SAO THÁI DƯƠNG
Sao Thái Dương thuộc Hỏa, Nam Bắc đẩu tinh, tượng là mặt trời, chủ quan lộc.
Thái Dương chủ quý, sau mới đến chủ phú. Người nam chỉ cha, con trai; người nữ chỉ cha, chồng, con trai. Do ánh sáng của mặt trời thay đổi theo 12 canh giờ, cho nên Thái Dương ở cung Dần cũng tựa như mặt trời vào giờ Dần, Thái Dương ở cung Mão tựa là mặt trời vào giờ Mão, lần lượt theo thứ tự như vậy.
Thái Dương nhập Mệnh, người có sắc mặt đỏ hồng hoặc tím hồng, khuôn mặt vuông vắn hay tròn trịa, thân hình khôi ngô tuấn tú, vẻ ngoài đường hoàng, là người trung thành chính trực, hào phóng, không tính toán chia ly, không dây đến chuyện thị phi, tấm lòng nhân từ thiện lương, thích giúp đỡ người khác, chí khí cao ngạo nhưng lại thường bị người khác hiểu nhầm.
Thái Dương được cát tinh thủ chiếu, nếu được Thái Âm đồng cung thủ chiếu thì phú quý song toàn. Nếu hội nhiều cát diệu thì có thể làm khách thường lui đến những nơi quyền quý, còn khi không có cát tinh thủ chiếu, thì chỉ thuộc tầng lớp nhân viên nhà nước bình thường. Thái Dương lạc hãm, lao tâm phí lực, tuy Hóa Quyền Hóa Lộc cũng chủ vất vả khác thường, Thái Dương lạc hãm nếu như vào cung Quan Lộc, là người có địa vị không hiển đạt, trước chăm chỉ sau lười nhác.
Nữ mệnh Thái Dương, có chí hướng trượng phu, có cương lẫn nhu, là người phụ nữ giỏi giang. Họ có cá tính háo thắng, duyên với người khác phái tốt, là người nhiệt tình hướng ngoại, giao thiệp rộng, thường hay giao du với nam giới. Miếu vượng, vượng phu ích tử, hội Quyền Lộc được phong tặng (đất đai, chức hiệu), cung Phúc Đức có cát tinh chủ sẽ lấy được người chồng thông minh sáng suốt.
4. SAO VŨ KHÚC
Sao Vũ Khúc thuộc Kim, Bắc Đẩu đệ lục tinh, hóa Tài, chủ Tài bạch.
Vũ Khúc thủ Mệnh, đa phần là người cương cường quả quyết, tâm tính ngay thẳng không dụng tâm, dáng nhỏ nhưng giọng nói cao khẩu khí lớn, ưa thích các loại thể thao vận động. Đây là những người trọng nghĩa khí, ý chí kiên cường bất khuất, đề cao chữ tín, lời lẽ hào sảng quả quyết, mặt chữ điền.
Xem thêm: Bằng Thạc Sĩ Tiếng Anh Là Gì, Cử Nhân, Thạc Sĩ, Tiến Sĩ,… Tiếng Anh
Nữ mệnh Vũ Khúc, một đời vất vả lao lực, trong nhà đoạt quyền chồng, thích ra lệnh, coi thường chồng. Sau hôn nhân khó ở yên trong nhà, hay ra ngoài làm việc. Vũ Khúc nhập Miếu chỉ quyền quý, có thể là một quý phu nhân, hội cát tinh thì lại quả quyết cương nghị, dễ bề trở thành người phụ nữ cứng rắn. Hãm địa có sát tinh thì cô đơn, hình phu khắc tử, thậm chí có khả năng trở thành quả phụ. Nếu lại hội thêm Xương Khúc Thiên Diêu Đào Hoa hay Liêm Trinh thủ Thân, không những hình khắc mà còn đào hoa tính nặng. Vũ Khúc và chư hung tinh hội tụ gây nên họa, cùng chư cát tinh thì thành cát. Đây là sao cương cường, chủ cô khắc, hợp với nam, không hợp với nữ. Nữ mệnh có sao này thì gọi là Quả túc tinh, hội Dương Đà Hỏa Linh, bất lợi cho hôn nhân, hình khắc.
5. SAO THIÊN ĐỒNG
Sao Thiên Đồng thuộc Thủy, Nam Đẩu đệ tứ tinh, hóa Phúc, chủ Phúc Đức.
Thiên Đồng là một phúc tinh, tại 12 cung đều luận là phúc, có tác dụng chế hóa giải tai ách. Người có Thiên Đồng tại Mệnh, khuôn mặt hình vuông tròn, hai má đầy đặn mềm mại, tính tình ôn hòa thiện lương, xử sự khiêm tốn lễ độ, nhân từ cương trực, là người tinh thông văn họa, có chí lạ. Nhập miếu thì thân hình béo, lạc hãm thì thân hình trung bình hay lùn. Cái phúc của Thiên Đồng biểu hiện ở việc họ có chút lười biếng, đặc biệt là trong cuộc sống thường ngày, chuyện gì cũng lười vận động, có thể kéo dài thì sẽ không rút ngắn, thế mới có câu những người lười có cái phúc lười, nó mang ý nghĩa là ngồi hưởng thành quả ở sâu bên trong. Tuy nhiên họ lại có lí tưởng rất cao, thường suy nghĩ rất chu đáo kỹ lưỡng về chuyện tương lai, nhưng lại thường không thực hiện hành động nhiều, thậm chí có đôi khi sẽ trở thành kẻ nói suông. Vì vậy nên Thiên Đồng hỉ có sát tinh kích thích, như vậy sẽ khơi dậy được năng lượng của Thiên Đồng để làm nên chuyện.
Ưu điểm của người có sao Thiên Đồng tại Mệnh là ở tính tình lạc quan, không câu nệ tiểu tiết của họ, vì lẽ đó ở bên ngoài họ hay được lòng nhiều người, được nhiều người quý mến. Có hứng thú với nhiều thứ, biết cách khiến mình hài lòng mà sống vui vẻ, rất ít khi tức giận, không để bụng những chuyện hận thù, không gây thù chuốc oán, là người hài hước, có thể tự tạo niềm vui cho mình. Khuyết điểm là thường hay trốn tránh những công việc nặng nhọc, làm việc hay băn khoăn, suy nghĩ nhiều, nên đôi khi làm vụt mất cơ hội tốt đã đến sát bên mình.
Thiên Đồng thủ Mệnh dù ở cung nào, tính tình cũng đều ngây thơ, có lúc giống như một đứa trẻ. Thiên Đồng nhập Mệnh, bất luận nam hay nữ, đa phần sẽ trông béo tốt, mũm mĩm, khả năng tự hạn chế bản thân khá kém, vì vậy rất dễ bị thế giới bên ngoài cám dỗ. Nữ mệnh Thiên Đồng, khuôn mặt xinh xắn, hơi béo, da trắng, đối xử thân thiết với mọi người, sau trung niên thì béo. Nam mệnh Thiên Đồng đơn thủ Mệnh cung thì lại có chút yếu đuối dễ bắt nạt.
6. SAO LIÊM TRINH
Sao Liêm Trinh thuộc Mộc, Hỏa, Bắc Đẩu đệ ngũ tinh, hóa khí là Tù tinh, chủ Quan Lộc, hỉ nhập cung Quan Lộc, ở Mệnh Thân cung, là thứ đào hoa.
Người có Liêm Trinh nhập Mệnh, sở hữu thân hình trung bình, khỏe mạnh cường tráng. Lông mày rậm mắt to, gò má cao, mồm lớn, mặt chữ điền. Họ có trí nhớ rất tốt, tính cách lại cao ngạo sơ cuồng, là người cứng rắn thẳng thắn, cố chấp, đa phần thường tự cho mình là đúng, bỏ ngoài tai lời khuyên của người khác. Tuy nhiên trong công việc lại siêng năng chăm chỉ, tình cảm trong họ mãnh liệt, yêu thích sự tự do, thích phát biểu đôi câu công bằng đạo lý nơi chỗ công cộng. Tính tình thích phân tranh hơn thiệt, khi bất đồng quan điểm với người khác thì sẽ ngay lập tức phản bác đôi co. Quan hệ xã giao có đôi lúc không tốt. Nữ mệnh Liêm Trinh tọa Mệnh cung, có khí chất tốt, luôn gây cho người khác cảm thấy giác bị thu hút, sỡ hữu cơ thể đẹp, ngũ quan đoan chính thanh tú, chính trực, làm việc già dặn, tính tình lại khá cương nghị.
Trên đây chỉ là những đặc tính bình thường của Liêm Trinh, cần phải phối hợp thêm với các sao khác để có kết luận cuối cùng, vì Liêm Trinh có thể âm nhu cũng có thể dương cương.Đồng cung với Thất Sát, Phá Quân, Tham Lang hoặc đồng cung với Dương Đà Hỏa Linh Tứ Sát, hoặc đồng cung với Hóa Kỵ thì biểu hiện rất rõ các tính chất trên, là những người có tính tình ngang ngạnh, lòng báo thù lớn, gấp gáp nông nổi, dễ tranh chấp hơn thua với người khác, sự dương cương được thể hiện rất rõ. Nhưng nếu Liêm Trinh đồng cung với Thiên Tướng, Thiên Phủ, Văn Xương, Văn Khúc, Thiên Khôi, Thiên Việt hay Liêm Trinh Hóa Lộc thì lại ngược lại, biểu hiện ở đặc tính âm nhu, là những người chăm chỉ ổn trọng, tích cực cầu tiến, dám làm dám chịu, đối xử với mọi người ôn hòa thân thiết, tuy cũng có cao ngạo đôi phần nhưng thường không thể hiện ra bên ngoài. Nếu như hung cát tinh hỗn tạp thì nửa âm nửa dương, vừa chính lại vừa tà, yêu ghét khó phân định.
7. SAO THIÊN PHỦ
Sao Thiên Phủ thuộc Thổ, đứng đầu trong chòm nam đẩu tinh, hóa Lệnh tinh, chủ tài bạch, điền trạch.
Người có Thiên Phủ nhập Mệnh sẽ sở hữu tướng mạo thanh kỳ, thân hình trung bình, mặt chữ điền, dáng người béo tốt đầy đặn. Là người ôn hòa, đứng đắn, ổn trọng, tinh thần viên mãn, có tình nghĩa và tự cảm thông, không câu nệ tiểu tiết, có nhiều bạn bè tri kỉ, dễ dàng gây dựng được sự tin tưởng của người khác, hay được quý nhân tương trợ trong cuộc sống. Thiên Phủ có tâm thái bằng lòng yên vị với cuộc sống hiện trạng, ở họ luôn thiếu sự khai sáng và xung kích lực, tinh thần phấn đấu luôn đến một mức độ nào đó rồi cũng sẽ lười biếng từ bỏ. Tuy nhiên đây là người có dục vọng về quyền lực, yêu thích tiền bạc, thích sự sung túc hưởng lạc, hội lục cát tinh, trung hậu lương thiện trọng tình cảm, có thể đảm nhận các công việc quan trọng về tài chính kinh tế hay làm quản lý.
Nữ mệnh Thiên Phủ, có khí chất của quý phu nhân, thân thể hơi béo, sau trung niên đa phần thân hình mập mạp. Ở họ luôn tìm thấy sự dịu dàng, cảm thông, là người ổn trọng, không xử trí theo cảm tính, hành sự lý trí, giỏi xử lý các quan hệ ngoại giao.
8. SAO THÁI ÂM
Sao Thái Âm thuộc Thủy, Nam Bắc Đẩu tinh, tượng là mặt trăng trên trời, hóa Phúc, chủ Tiền Bạch, Điền Trạch.
Thái Âm chủ Phú, sau mới chủ Quý. Người nam thì ứng với mẹ, vợ, con gái; người nữ thì ứng với mẹ, con gái. Thái Âm tại Mệnh thay đổi ánh sáng theo thời gian, như Thái Âm ở cung Tý tượng trưng cho mặt trăng vào giờ Tý, Thái Âm ở giờ Dậu tượng trưng cho mặt trăng ở giờ Dậu, lần lượt suy tiếp.
Thái Âm nhập Mệnh cung, có khuôn mặt vuông tròn, thân hình trung bình, hơi béo, làn da trắng sáng. Là người dịu dàng, thanh tú cương trực, thông minh tuấn tú, sở hữu khí chất tốt, đoan chính, luôn hành xử khiêm tốn lễ độ, cư xử thỏa đáng trong giao tiếp quan hệ, có suy nghĩ tinh tế, biết cách tránh được xung đột từ chính diện, xử lý khéo léo các mối quan hệ. Bất luận miếu hãm, đều có sự tu dưỡng về phương diện văn học nghệ thuật, văn hay chữ tốt, học nhiều đa năng. Ưa sự sạch sẽ, là người theo chủ nghĩa duy mỹ, thường chú ý đến sự thú vị của cuộc sống. Ưu thích yên tĩnh, có niềm hứng thú đặc biệt với triết học, tâm lý học, mỹ học, thần bí học, thích trầm tư, suy nghĩ kĩ càng, giàu trí tưởng tượng, tư duy siêu thực, thậm chí nhiều lúc có xu hướng đa sầu đa cảm. Đa phần họ thường có những tưởng tượng về cuộc sống rất lãng mạn. Nam nữ đều có duyên hấp dẫn người khác giới, dễ phạm đào hoa.
Nam mệnh Thái Âm phong lưu hào phóng, là người nho nhã, trực tính gấp gáp, dễ thân thiết với nữ giới, cử chỉ có lúc bị nữ tính hóa, ẻo lả, đồng cung với sát tinh thì không nhất thiết như vậy. Nữ mệnh Thái Âm mắt ngọc mày ngà, dung mạo đẹp đẽ, mềm mại như thương, khiến nam giới phải đắm say.