Mẫu bản đăng ký thực hiện nhiệm vụ đổi mới, sáng tạo trong dạy học

Or you want a quick look: 1. Bản đăng ký đổi mới sáng tạo trong dạy học – mẫu 1

Mẫu bản đăng ký thực hiện nhiệm vụ đổi mới, sáng tạo trong dạy học là mẫu bản đăng ký được cá nhân người giáo viên lập ra để đăng ký về việc thực hiện nhiệm vụ đổi mới và sáng tạo trong phương pháp dạy học. Mẫu bản đăng ký nêu rõ thông tin của người đăng ký, mục tiêu và giải pháp đổi mới… Mời bạn đọc cùng tham khảo chi tiết và tải về mẫu bản đăng ký thực hiện nhiệm vụ đổi mới, sáng tạo dạy học tại đây.

  • Mẫu thư xin việc dạy học
  • Tờ trình đề nghị về việc dạy học tiếng dân tộc thiểu số
  • Mẫu hồ sơ thi tuyển giáo viên mầm non, tiểu học, THCS

1. Bản đăng ký đổi mới sáng tạo trong dạy học – mẫu 1


ĐĂNG KÝ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ

ĐỔI MỚI, SÁNG TẠO TRONG DẠY VÀ HỌC

HỌC KỲ I NĂM HỌC 20… – 20…

1. Họ và tên: ……………………………………………………………………………………………….

2. Nhiệm vụ được giao: Giáo viên chủ nhiệm lớp 4A. Trường TH ……………………..

3. Dự kiến thực hiện đổi mới sáng tạo trong lính vực: “Cải tiến phương pháp dạy học môn Toán lớp 4 theo hướng tích cực hóa hoạt động học tập của học sinh”.

4. Thực trạng vấn đề dự kiến đổi mới:

a. Về phía giáo viên:

– Trong quá trình dạy học có thể nói người giáo viên còn chưa có sự chú ý đúng mức tới việc làm thế nào để đối tượng học sinh nắm vững được lượng kiến thức. Nguyên nhân là do giáo viên chưa nhiệt tình trong công tác giảng dạy cũng như chưa đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực hóa hoạt động học tập của học sinh. Tổ chức các hình thức dạy và học chưa phong phú và phù hợp với từng đối tượng học sinh. Do vậy, chưa lôi cuốn được sự tập trung chú ý nghe giảng của học sinh. Từ đó dẫn đến tình trạng dạy học chưa trọng tâm, kiến thức còn dàn trải.

– Nội dung mỗi bài học trước thường là cơ sở của bài học sau, việc giới thiệu bài cũng hết sức quan trọng vì nó là một sự chuyển tiếp giữa mảng kiến thức cũ và mảng kiến thức mới. Tuy nhiên vẫn còn một số giáo viên chưa đầu tư, các kiến thức liên quan đến bài giảng chưa biết sử dụng bài trước để giới thiệu dẫn dắt lôi cuốn học sinh một cách hấp dẫn vào bài mới.

– Việc sử dụng đồ dùng dạy học không kém phần quan trọng. Đồ dùng dạy học phong phú, lạ lẫm cũng thu hút học sinh chú ý vào bài giảng rất là nhiều, đặc biệt những đồ dùng dạy học càng thu hút và huy động được nhiều các giác quan của học sinh thì càng có hiệu quả. Một số giáo viên chỉ vẽ hình và cho học sinh quan sát, tìm kiến thức mới trên hình: Không cho các em thao tác và như thế các em chỉ huy động được giác quan thị giác (nhìn lên bảng) và thính giác (nghe cô giảng bài). Một số giáo viên ít dành thời gian nghiên cứu, chuẩn bị hay chuẩn bị đồ dùng dạy học phục vụ cho tiết dạy thêm phong phú (Sợ tốn thời gian) dẫn tới việc tiếp thu bài chưa cao.

b. Về phía học sinh:

– Qua giảng dạy tôi thấy, rất nhiều em do điều kiện kinh tế gia đình còn khó khăn chưa được quan tâm đúng mực. Phần đa bố mẹ các em có trình độ văn hoá thấp nên sự hướng dẫn các em còn nhiều hạn chế cả về thời gian và phương pháp học, nên chủ yếu các em học ở trên lớp là chính. Vì thế việc học của các em gặp rất nhiều trở ngại. Đặc biệt chưa nhận thức đúng vai trò của môn Toán. Học sinh chưa ý thức được nhiệm vụ của mình, chưa chịu khó, tích cực tư duy suy nghĩ tìm tòi cho mình những phương pháp học đúng để biến tri thức của thầy thành của mình. Cho nên sau khi học xong bài, các em chưa nắm được lượng kiến thức thầy giảng, rất nhanh quên và kỹ năng tính toán chưa nhanh. Tinh thần hợp tác học tập chưa cao nhiều em còn chưa tự tin, học thụ động.

– Đối với các em học sinh tiểu học sự kiên trì không thể như học sinh lớn các em chưa tự giác, thiếu tự tin trong học tập.

– Chất lượng môn Toán đầu năm rất thấp, học sinh chưa biết lựa chọn tìm ra cách giải hay, ngắn gọn mà chỉ biết trả lời theo câu hỏi gợi ý. Đấy là vấn đề nan giải đòi hỏi giáo viên phải có phương pháp, biện pháp thích hợp để từng bước giảng dạy đạt kết quả.

5. Mục tiêu giải pháp đổi nới:

a. Mục tiêu

Tiếp tục đổi mới phương pháp dạy học môn Toán lớp 4 theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh trong điều kiện hiện có của nhà trường.

– Sử dụng hợp lí, đối đa thiết bị dạy học hiện có, đồng thời cố gắng tự làm thêm đồ dùng dạy học để góp phần năng cao hiệu quả, chất lượng giờ dạy, đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá học sinh.

b. Giải pháp

1) Phát huy tính tích cực hóa của học sinh trong phương pháp dạy học vấn đáp kết hợp với một số phương pháp dạy học khác trong hình thành tri thức mới.

Học sinh muốn tiếp thu tri thức mới cần có sự hướng dẫn của giáo viên bắng một

hệ thống câu hỏi phù hợp. Giáo viên tổ chức các hoạt động dạy học nhằm chuyển giao ý đồ sư phạm của thầy thành nhiệm vụ học tập của trò.

2) Phát huy tính tích cực hóa của học sinh trong phương pháp phát hiện và giải quyết vấn đề, kết hợp với phương pháp dạy học khác để tổ chức hoạt động dạy học.

– Tổ chức hoạt động cá nhân, cặp đôi, nhóm.

3) Phát huy tính tích cực hóa của học sinh trong phương pháp dạy học hợp tác theo nhóm nhỏ và kết hợp với phương pháp dạy học khác để tổ chức hoạt động dạy học nhằm phát huy tính chủ động sáng tạo, hợp tác của học sinh.

Mục tiêu, nội dung bài học yêu cầu hình thành tri thức mới cho học sinh. Tri thức mới đó cần có sự kiểm nghiệm kết quả qua nhiều học sinh khác nhau, cần có sự phát hiện, đóng góp trí tuệ. Tập thể học sinh cần phải đo đạc, thu thập các số liệu điều tra thống kê.

4) Phát huy tính tích cực hóa của học sinh trong việc giải các bài toán phát huy tính trực quan cụ thể trong tư duy của học sinh.

Để giải được các bài toán này giáo viên cần triển khai các hoạt động mang tính chất thực tiễn, học sinh phải được thao tác trên đồ dùng trực quan. Từ đó các em sẽ tự phát hiện và tự giải quyết nhiệm vụ bài học.

5) Khi dạy thực hành luyện tập Giáo viên cần lưu ý giúp mọi học sinh đều tham gia vào hoạt động thực hành, luyện tập theo khả năng của mình, bằng cách:

– Cho các em làm các bài theo thứ tự trong sách giáo khoa, không bỏ bài nào, kể cả bài dễ, bài khó.

– Không bắt học sinh chờ đợi nhau trong khi làm bài. Làm xong chuyển sang bài tiếp theo.

– Học sinh này có thể làm nhiều bài hơn học sinh khác.

– Có thể một số em vẫn thực hiện theo thứ tự của các phép tính trong biểu thức, ra kết quả đúng nhưng chưa nhanh và chưa hợp lí. Giáo viên nên hướng dẫn học sinh các tính chất đã học của phép cộng để tìm ra cách giải thuận tiện.

Hoặc trong bài luyện tập của phép nhân thì giáo viên phải dẫn dắt học sinh nhớ lại kiến thức đã học.

Đối với biện pháp dạy theo phương pháp tích cực thì 100% HS đều được trực ​tiếp tham gia hoạt động, giáo viên quan sát được những học sinh không thực hiện theo yêu cầu để kịp thời uốn nắn nhắc nhở. Vì vậy cách dạy này đạt kết quả cao hơn, khắc sâu vào trí nhớ các em hơn.

Tóm lại: Muốn cho việc dạy học tác động được tới 100% HS thì GV nên biến bài dạy của mình thành một hệ thống các công việc mà học sinh có thể thực hiện bằng tay. Việc này gọi là thao tác hoá bài dạy.

READ  Hướng dẫn làm mờ khuôn mặt trên PicsArt

6. Dự kiến kết quả sẽ đạt được sau khi thực hiện đổi mới:

– Học sinh sẽ tự tin và phát huy được khả năng học tập của bản thân.

– Học sinh sẽ mạnh dạn hơn.

– Học sinh ham học hỏi, hứng thú, tự giác học.

– Kết quả học tập sẽ đạt hiệu quả cao hơn.

– Trong quá trình học Toán, học sinh sẽ chiếm lĩnh kiến thức mới và giải quyết các vấn đề gần gũi với đời sống.

7. Thời gian dự kiến thử nghiệm đổi mới: Trong năm học 20… – 20….

8. Các bước tiến hành thử nghiệm đổi mới:

– Xây dựng đề cương, kế hoạch.

– Điều tra cơ bản học sinh.

– Áp dụng cải tiến phương pháp vào thực tế giảng dạy các tiết học toán trên lớp.

9. Phạm vi công bố và nhân rộng kết quả đổi mới:

Tại trường Tiểu học ………………………

Trên đây là bản đăng ký thực hiện nhiệm vụ “Đổi mới, sáng tạo trong dạy và học” học kỳ I năm học 20…. – 20…. của cá nhân tôi. Rất mong các quý cấp lãnh đạo và đồng nghiệp đóng góp ý kiến để dự kiến thực hiện đổi mới được áp dụng đạt hiệu quả.

2. Bản đăng ký thực hiện nhiệm vụ đổi mới, sáng tạo trong dạy học số 2


ĐĂNG KÝ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ

ĐỔI MỚI, SÁNG TẠO TRONG DẠY VÀ HỌC

(Dạy học theo chủ đề)

Thời gian thực hiện: Năm học……….

1. Họ tên người đăng ký: ………………….

2. Nhiệm vụ được giao: Giảng dạy môn Ngữ văn, Chủ nhiệm lớp.

3. Dự kiến đổi mới sáng tạo trong lĩnh vực: Phương pháp giảng dạy (Dạy học theo chủ đề).

HÌNH TƯỢNG NGƯỜI LÍNH QUA HAI BÀI THƠ “ĐỒNG CHÍ “ VÀ “BÀI THƠ VỀ TIỂU ĐỘI XE KHÔNG KÍNH”

4. Thực trạng vấn đề dự kiến đổi mới:

Xuất phát từ yêu cầu giáo dục theo định hướng phát triển năng lực cho học sinh, dạy học theo chủ đề hướng tới mục tiêu học sinh chiếm lĩnh kiến thức khoa học, hiểu biết tiến trình khoa học và rèn luyện các kỹ năng, đưa kiến thức học được trở nên gần gũi với đời sống học sinh, giúp các em nhận thức sâu sắc hơn những điều học được.

Môn Ngữ văn trong nhà trường THCS lâu nay thường được ít đánh giá như một môn khoa học, khoa học xã hội, vì thế phần lớn học sinh khi tiếp cận với môn học này thường bám vào sách giáo khoa và các sách tham khảo của bộ môn là chính mà không tiếp cận nhiều với thực tế đời sống được phản ánh trong văn học, điều này taọ nên áp lực không nhỏ cho người giáo viên dạy văn là phải làm sao để học sinh có thể liên hệ thực tế đời sống và tác phẩm văn học, phát hiện cái hay cái đẹp trong các tác phẩm, các hình tượng nhân vật. Việc dạy học theo chủ đề sẽ khiến học sinh tiếp cận với tác phẩm văn học từ nhiều nguồn, có cái nhìn đa chiều và nhận thức mối quan hệ giữa tác phẩm văn học và đời sống, giáo dục ý thức và rèn các kỹ năng sống cho học sinh thông qua việc thực hiện các nhiệm vụ được giao.

Hình tượng Anh bộ đội Cụ Hồ trong văn học Việt Nam hiện đại được tập trung thể hiện qua các tác phẩm học trong chương trình Ngữ văn 9. Học sinh ở độ tuổi này đã có nhận thức về các vấn đề xã hội và ý thức về trách nhiệm của bản thân với xã hội. Dạy học theo chủ đề “ Hình tường người lính trong văn học Việt Nam hiện đại” sẽ giúp học sinh tìm hiểu từ thực tế cuộc sống, từ tài liệu lịch sử, từ những nhân chứng sống về người lính qua hai cuộc kháng chiến, hiểu và cảm nhận sâu sắc về phẩm chất người lính và những hy sinh của họ cho hòa bình của đất nước mà hôm nay các em được hưởng thụ.

5. Mục tiêu, giải pháp đổi mới:

a. Mục tiêu:

1. Kiến thức:

– Giúp học sinh hiểu về hoàn cảnh xuất thân của người lính.

– Giúp học sinh cảm nhận được vẻ đẹp của hình tượng anh bộ đội được khắc họa trong 2 bài thơ: Đồng chí (Chính Hữu), Bải thơ về tiểu đội xe không kính (Phạm Tiến Duật)

– Giúp học sinh hiểu được sự phát triển của hình tượng người lính qua hai cuộc kháng chiến.

2. Kỹ năng

– Hiểu các chi tiết nghệ thuật tiêu biểu trong việc xây dựng hình tượng người lính trong thơ ca hiện đại

– Tìm hiểu nét đặc trưng trong lời thơ viết về người lính qua 2 cuộc kháng chiến.

3. Thái độ

– Giáo dục lòng biết ơn đối với những hy sinh của thế hệ cha anh.

– Giáo dục lòng yêu nước, ý chí quyết tâm xây dựng và bảo vệ tổ quốc.

4. Vận dụng liên môn

– Liên hệ kiến thức lịch sử Việt Nam qua 2 gia đoạn: 1945-1954 và 1954-1975.

– Liên hệ kiến thức địa lý về dãy Trường Sơn

b. Giải pháp:

Nhóm chuyên môn căn cứ vào chương trình và sách giáo khoa hiện hành môn Ngữ văn lớp 9, xây dựng chủ đề HÌNH TƯỢNG NGƯỜI LÍNH QUA HAI BÀI THƠ “ĐỒNG CHÍ “ VÀ “BÀI THƠ VỀ TIỂU ĐỘI XE KHÔNG KÍNH” phù hợp với việc sử dụng phương pháp dạy học tích cực trong điều kiện thực tế của nhà trường. Trên cơ sở rà soát chuẩn kiến thức, kĩ năng, thái độ theo chương trình hiện hành và xác định các năng lực và phẩm chất để hình thành cho học sinh sau chuyên đề đã xây dựng.

6. Dự kiến kết quả sẽ đạt đạt sau khi thực hiện đổi mới:

– Học sinh tự tin và có khả năng được thể hiện vấn đề của mình trước mọi người và thầy cô giáo.

– Nhiều em khắc phục được tính rụt rè, và mạnh dạn phát biểu trình bày.

– Nhiều học sinh thể hiện được năng khiếu của bản thân mình.

– Học sinh hứng thú với môn học.

– Có kiến thức sâu, rộng để chuẩn bị bước vào cuộc thi tuyển sinh vào trường THPT chuyên, lớp 10 công lập đạt kết quả cao nhất.

7. Thời gian dự kiến thực hiện đổi mới:

Năm học …………

8. Các bước tiến hành thử nghiệm đổi mới :

– Tiết 1: Lớp ………., Cô……………..

– Tiết 2: Lớp ………., Thầy …………..

9. Phạm vi công bố và nhân rộng đổi mới:

– Tổ Văn – Sử – Địa – GDCD.

– Trường…………

………, ngày …….tháng …….năm …….

Nhóm trưởng

3. Bản đăng ký thực hiện nhiệm vụ đổi mới, sáng tạo trong dạy học số 3


ĐĂNG KÝ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ
ĐỔI MỚI, SÁNG TẠO TRONG DẠY VÀ HỌC

Thời gian thực hiện: Năm học ……. – ………

Họ tên người đăng ký: ………………………………………………………………………………..

Nhiệm vụ được giao: ………………………………………………………………………………….

Dự kiến đổi mới sáng tạo trong lĩnh vực: Phương pháp giảng dạy.

CẢI TIẾN CÁC PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TRUYỀN THỐNG.

Thực trạng vấn đề dự kiến đổi mới:

– Học sinh lớp 6 mới chuyển lên cấp 2 nên các hoạt động còn rụt rè, kĩ năng nói trước lớp và thầy cô giáo còn hạn chế.

– Nhiều học sinh chưa có quen với cách học của bậc THCS.

Mục tiêu, giải pháp đổi mới:

a. Mục tiêu:

– Tiếp tục đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo của học sinh trong điều kiện hiện có của nhà trường.

– Sử dụng hợp lý và tối đa thiết bị dạy học hiện có, đồng thời cố gắng tự làm thêm ĐDDH để góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy, đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá.

b. Giải pháp:

– Giáo viên xây dựng môi trường học tập thân thiện, sự thân thiện của giáo viên là để học sinh làm quen với các môn học ở bậc THCS.

– Thông qua cử chỉ, lời nói, ánh mắt, nụ cười… giáo viên tạo sự gần gũi, cảm giác an toàn nơi học sinh để các em bày tỏ những khó khăn trong học tập,

– Hướng dẫn các em trình bày trước nhóm, các thành viên trong nhóm góp ý.

– Học sinh trình bày bài nói trước lớp, dưới lớp đặt câu hỏi để học sinh phát huy khả năng phản biện.

– Tổ chức cho các em thực hành theo nhóm, thi kể chuyện.

– GV chú ý yếu tố động viên, khen ngợi, cho điểm…nhằm khuyến khích các em.

Dự kiến kết quả sẽ đạt đạt sau khi thực hiện đổi mới:

– Học sinh tự tin và có khả năng được thể hiện vấn đề của mình trước mọi người và thầy cô giáo.

– Nhiều em khắc phục được tính rụt rè, và mạnh dạn phát biểu trình bày.

– Nhiều học sinh thể hiện được năng khiếu của bản thân mình.

– Học sinh hứng thú với môn học.

Thời gian dự kiến thực hiện đổi mới:

Năm học …….. – …….

Phạm vi công bố và nhân rộng đổi mới:

– Tổ ……………………………………………………………………………………………………….

– Trường THCS ………………………………………………………………………………………..

Mời bạn đọc cùng tham khảo thêm tại mục giáo dục đào tạo trong mục biểu mẫu nhé.

Mẫu bản đăng ký thực hiện nhiệm vụ đổi mới, sáng tạo trong dạy học là mẫu bản đăng ký được cá nhân người giáo viên lập ra để đăng ký về việc thực hiện nhiệm vụ đổi mới và sáng tạo trong phương pháp dạy học. Mẫu bản đăng ký nêu rõ thông tin của người đăng ký, mục tiêu và giải pháp đổi mới… Mời bạn đọc cùng tham khảo chi tiết và tải về mẫu bản đăng ký thực hiện nhiệm vụ đổi mới, sáng tạo dạy học tại đây.

  • Mẫu thư xin việc dạy học
  • Tờ trình đề nghị về việc dạy học tiếng dân tộc thiểu số
  • Mẫu hồ sơ thi tuyển giáo viên mầm non, tiểu học, THCS

1. Bản đăng ký đổi mới sáng tạo trong dạy học – mẫu 1


ĐĂNG KÝ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ

ĐỔI MỚI, SÁNG TẠO TRONG DẠY VÀ HỌC

HỌC KỲ I NĂM HỌC 20… – 20…

1. Họ và tên: ……………………………………………………………………………………………….

2. Nhiệm vụ được giao: Giáo viên chủ nhiệm lớp 4A. Trường TH ……………………..

3. Dự kiến thực hiện đổi mới sáng tạo trong lính vực: “Cải tiến phương pháp dạy học môn Toán lớp 4 theo hướng tích cực hóa hoạt động học tập của học sinh”.

4. Thực trạng vấn đề dự kiến đổi mới:

a. Về phía giáo viên:

– Trong quá trình dạy học có thể nói người giáo viên còn chưa có sự chú ý đúng mức tới việc làm thế nào để đối tượng học sinh nắm vững được lượng kiến thức. Nguyên nhân là do giáo viên chưa nhiệt tình trong công tác giảng dạy cũng như chưa đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực hóa hoạt động học tập của học sinh. Tổ chức các hình thức dạy và học chưa phong phú và phù hợp với từng đối tượng học sinh. Do vậy, chưa lôi cuốn được sự tập trung chú ý nghe giảng của học sinh. Từ đó dẫn đến tình trạng dạy học chưa trọng tâm, kiến thức còn dàn trải.

– Nội dung mỗi bài học trước thường là cơ sở của bài học sau, việc giới thiệu bài cũng hết sức quan trọng vì nó là một sự chuyển tiếp giữa mảng kiến thức cũ và mảng kiến thức mới. Tuy nhiên vẫn còn một số giáo viên chưa đầu tư, các kiến thức liên quan đến bài giảng chưa biết sử dụng bài trước để giới thiệu dẫn dắt lôi cuốn học sinh một cách hấp dẫn vào bài mới.

– Việc sử dụng đồ dùng dạy học không kém phần quan trọng. Đồ dùng dạy học phong phú, lạ lẫm cũng thu hút học sinh chú ý vào bài giảng rất là nhiều, đặc biệt những đồ dùng dạy học càng thu hút và huy động được nhiều các giác quan của học sinh thì càng có hiệu quả. Một số giáo viên chỉ vẽ hình và cho học sinh quan sát, tìm kiến thức mới trên hình: Không cho các em thao tác và như thế các em chỉ huy động được giác quan thị giác (nhìn lên bảng) và thính giác (nghe cô giảng bài). Một số giáo viên ít dành thời gian nghiên cứu, chuẩn bị hay chuẩn bị đồ dùng dạy học phục vụ cho tiết dạy thêm phong phú (Sợ tốn thời gian) dẫn tới việc tiếp thu bài chưa cao.

b. Về phía học sinh:

– Qua giảng dạy tôi thấy, rất nhiều em do điều kiện kinh tế gia đình còn khó khăn chưa được quan tâm đúng mực. Phần đa bố mẹ các em có trình độ văn hoá thấp nên sự hướng dẫn các em còn nhiều hạn chế cả về thời gian và phương pháp học, nên chủ yếu các em học ở trên lớp là chính. Vì thế việc học của các em gặp rất nhiều trở ngại. Đặc biệt chưa nhận thức đúng vai trò của môn Toán. Học sinh chưa ý thức được nhiệm vụ của mình, chưa chịu khó, tích cực tư duy suy nghĩ tìm tòi cho mình những phương pháp học đúng để biến tri thức của thầy thành của mình. Cho nên sau khi học xong bài, các em chưa nắm được lượng kiến thức thầy giảng, rất nhanh quên và kỹ năng tính toán chưa nhanh. Tinh thần hợp tác học tập chưa cao nhiều em còn chưa tự tin, học thụ động.

– Đối với các em học sinh tiểu học sự kiên trì không thể như học sinh lớn các em chưa tự giác, thiếu tự tin trong học tập.

– Chất lượng môn Toán đầu năm rất thấp, học sinh chưa biết lựa chọn tìm ra cách giải hay, ngắn gọn mà chỉ biết trả lời theo câu hỏi gợi ý. Đấy là vấn đề nan giải đòi hỏi giáo viên phải có phương pháp, biện pháp thích hợp để từng bước giảng dạy đạt kết quả.

5. Mục tiêu giải pháp đổi nới:

a. Mục tiêu

Tiếp tục đổi mới phương pháp dạy học môn Toán lớp 4 theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh trong điều kiện hiện có của nhà trường.

– Sử dụng hợp lí, đối đa thiết bị dạy học hiện có, đồng thời cố gắng tự làm thêm đồ dùng dạy học để góp phần năng cao hiệu quả, chất lượng giờ dạy, đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá học sinh.

b. Giải pháp

1) Phát huy tính tích cực hóa của học sinh trong phương pháp dạy học vấn đáp kết hợp với một số phương pháp dạy học khác trong hình thành tri thức mới.

Học sinh muốn tiếp thu tri thức mới cần có sự hướng dẫn của giáo viên bắng một

hệ thống câu hỏi phù hợp. Giáo viên tổ chức các hoạt động dạy học nhằm chuyển giao ý đồ sư phạm của thầy thành nhiệm vụ học tập của trò.

2) Phát huy tính tích cực hóa của học sinh trong phương pháp phát hiện và giải quyết vấn đề, kết hợp với phương pháp dạy học khác để tổ chức hoạt động dạy học.

– Tổ chức hoạt động cá nhân, cặp đôi, nhóm.

3) Phát huy tính tích cực hóa của học sinh trong phương pháp dạy học hợp tác theo nhóm nhỏ và kết hợp với phương pháp dạy học khác để tổ chức hoạt động dạy học nhằm phát huy tính chủ động sáng tạo, hợp tác của học sinh.

Mục tiêu, nội dung bài học yêu cầu hình thành tri thức mới cho học sinh. Tri thức mới đó cần có sự kiểm nghiệm kết quả qua nhiều học sinh khác nhau, cần có sự phát hiện, đóng góp trí tuệ. Tập thể học sinh cần phải đo đạc, thu thập các số liệu điều tra thống kê.

4) Phát huy tính tích cực hóa của học sinh trong việc giải các bài toán phát huy tính trực quan cụ thể trong tư duy của học sinh.

Để giải được các bài toán này giáo viên cần triển khai các hoạt động mang tính chất thực tiễn, học sinh phải được thao tác trên đồ dùng trực quan. Từ đó các em sẽ tự phát hiện và tự giải quyết nhiệm vụ bài học.

5) Khi dạy thực hành luyện tập Giáo viên cần lưu ý giúp mọi học sinh đều tham gia vào hoạt động thực hành, luyện tập theo khả năng của mình, bằng cách:

– Cho các em làm các bài theo thứ tự trong sách giáo khoa, không bỏ bài nào, kể cả bài dễ, bài khó.

– Không bắt học sinh chờ đợi nhau trong khi làm bài. Làm xong chuyển sang bài tiếp theo.

– Học sinh này có thể làm nhiều bài hơn học sinh khác.

– Có thể một số em vẫn thực hiện theo thứ tự của các phép tính trong biểu thức, ra kết quả đúng nhưng chưa nhanh và chưa hợp lí. Giáo viên nên hướng dẫn học sinh các tính chất đã học của phép cộng để tìm ra cách giải thuận tiện.

Hoặc trong bài luyện tập của phép nhân thì giáo viên phải dẫn dắt học sinh nhớ lại kiến thức đã học.

Đối với biện pháp dạy theo phương pháp tích cực thì 100% HS đều được trực ​tiếp tham gia hoạt động, giáo viên quan sát được những học sinh không thực hiện theo yêu cầu để kịp thời uốn nắn nhắc nhở. Vì vậy cách dạy này đạt kết quả cao hơn, khắc sâu vào trí nhớ các em hơn.

Tóm lại: Muốn cho việc dạy học tác động được tới 100% HS thì GV nên biến bài dạy của mình thành một hệ thống các công việc mà học sinh có thể thực hiện bằng tay. Việc này gọi là thao tác hoá bài dạy.

6. Dự kiến kết quả sẽ đạt được sau khi thực hiện đổi mới:

– Học sinh sẽ tự tin và phát huy được khả năng học tập của bản thân.

– Học sinh sẽ mạnh dạn hơn.

– Học sinh ham học hỏi, hứng thú, tự giác học.

– Kết quả học tập sẽ đạt hiệu quả cao hơn.

– Trong quá trình học Toán, học sinh sẽ chiếm lĩnh kiến thức mới và giải quyết các vấn đề gần gũi với đời sống.

7. Thời gian dự kiến thử nghiệm đổi mới: Trong năm học 20… – 20….

8. Các bước tiến hành thử nghiệm đổi mới:

– Xây dựng đề cương, kế hoạch.

– Điều tra cơ bản học sinh.

– Áp dụng cải tiến phương pháp vào thực tế giảng dạy các tiết học toán trên lớp.

9. Phạm vi công bố và nhân rộng kết quả đổi mới:

Tại trường Tiểu học ………………………

Trên đây là bản đăng ký thực hiện nhiệm vụ “Đổi mới, sáng tạo trong dạy và học” học kỳ I năm học 20…. – 20…. của cá nhân tôi. Rất mong các quý cấp lãnh đạo và đồng nghiệp đóng góp ý kiến để dự kiến thực hiện đổi mới được áp dụng đạt hiệu quả.

2. Bản đăng ký thực hiện nhiệm vụ đổi mới, sáng tạo trong dạy học số 2


ĐĂNG KÝ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ

ĐỔI MỚI, SÁNG TẠO TRONG DẠY VÀ HỌC

(Dạy học theo chủ đề)

Thời gian thực hiện: Năm học……….

1. Họ tên người đăng ký: ………………….

2. Nhiệm vụ được giao: Giảng dạy môn Ngữ văn, Chủ nhiệm lớp.

3. Dự kiến đổi mới sáng tạo trong lĩnh vực: Phương pháp giảng dạy (Dạy học theo chủ đề).

HÌNH TƯỢNG NGƯỜI LÍNH QUA HAI BÀI THƠ “ĐỒNG CHÍ “ VÀ “BÀI THƠ VỀ TIỂU ĐỘI XE KHÔNG KÍNH”

4. Thực trạng vấn đề dự kiến đổi mới:

Xuất phát từ yêu cầu giáo dục theo định hướng phát triển năng lực cho học sinh, dạy học theo chủ đề hướng tới mục tiêu học sinh chiếm lĩnh kiến thức khoa học, hiểu biết tiến trình khoa học và rèn luyện các kỹ năng, đưa kiến thức học được trở nên gần gũi với đời sống học sinh, giúp các em nhận thức sâu sắc hơn những điều học được.

Môn Ngữ văn trong nhà trường THCS lâu nay thường được ít đánh giá như một môn khoa học, khoa học xã hội, vì thế phần lớn học sinh khi tiếp cận với môn học này thường bám vào sách giáo khoa và các sách tham khảo của bộ môn là chính mà không tiếp cận nhiều với thực tế đời sống được phản ánh trong văn học, điều này taọ nên áp lực không nhỏ cho người giáo viên dạy văn là phải làm sao để học sinh có thể liên hệ thực tế đời sống và tác phẩm văn học, phát hiện cái hay cái đẹp trong các tác phẩm, các hình tượng nhân vật. Việc dạy học theo chủ đề sẽ khiến học sinh tiếp cận với tác phẩm văn học từ nhiều nguồn, có cái nhìn đa chiều và nhận thức mối quan hệ giữa tác phẩm văn học và đời sống, giáo dục ý thức và rèn các kỹ năng sống cho học sinh thông qua việc thực hiện các nhiệm vụ được giao.

Hình tượng Anh bộ đội Cụ Hồ trong văn học Việt Nam hiện đại được tập trung thể hiện qua các tác phẩm học trong chương trình Ngữ văn 9. Học sinh ở độ tuổi này đã có nhận thức về các vấn đề xã hội và ý thức về trách nhiệm của bản thân với xã hội. Dạy học theo chủ đề “ Hình tường người lính trong văn học Việt Nam hiện đại” sẽ giúp học sinh tìm hiểu từ thực tế cuộc sống, từ tài liệu lịch sử, từ những nhân chứng sống về người lính qua hai cuộc kháng chiến, hiểu và cảm nhận sâu sắc về phẩm chất người lính và những hy sinh của họ cho hòa bình của đất nước mà hôm nay các em được hưởng thụ.

5. Mục tiêu, giải pháp đổi mới:

a. Mục tiêu:

1. Kiến thức:

– Giúp học sinh hiểu về hoàn cảnh xuất thân của người lính.

– Giúp học sinh cảm nhận được vẻ đẹp của hình tượng anh bộ đội được khắc họa trong 2 bài thơ: Đồng chí (Chính Hữu), Bải thơ về tiểu đội xe không kính (Phạm Tiến Duật)

– Giúp học sinh hiểu được sự phát triển của hình tượng người lính qua hai cuộc kháng chiến.

2. Kỹ năng

– Hiểu các chi tiết nghệ thuật tiêu biểu trong việc xây dựng hình tượng người lính trong thơ ca hiện đại

– Tìm hiểu nét đặc trưng trong lời thơ viết về người lính qua 2 cuộc kháng chiến.

3. Thái độ

– Giáo dục lòng biết ơn đối với những hy sinh của thế hệ cha anh.

– Giáo dục lòng yêu nước, ý chí quyết tâm xây dựng và bảo vệ tổ quốc.

4. Vận dụng liên môn

– Liên hệ kiến thức lịch sử Việt Nam qua 2 gia đoạn: 1945-1954 và 1954-1975.

– Liên hệ kiến thức địa lý về dãy Trường Sơn

b. Giải pháp:

Nhóm chuyên môn căn cứ vào chương trình và sách giáo khoa hiện hành môn Ngữ văn lớp 9, xây dựng chủ đề HÌNH TƯỢNG NGƯỜI LÍNH QUA HAI BÀI THƠ “ĐỒNG CHÍ “ VÀ “BÀI THƠ VỀ TIỂU ĐỘI XE KHÔNG KÍNH” phù hợp với việc sử dụng phương pháp dạy học tích cực trong điều kiện thực tế của nhà trường. Trên cơ sở rà soát chuẩn kiến thức, kĩ năng, thái độ theo chương trình hiện hành và xác định các năng lực và phẩm chất để hình thành cho học sinh sau chuyên đề đã xây dựng.

6. Dự kiến kết quả sẽ đạt đạt sau khi thực hiện đổi mới:

– Học sinh tự tin và có khả năng được thể hiện vấn đề của mình trước mọi người và thầy cô giáo.

– Nhiều em khắc phục được tính rụt rè, và mạnh dạn phát biểu trình bày.

– Nhiều học sinh thể hiện được năng khiếu của bản thân mình.

– Học sinh hứng thú với môn học.

– Có kiến thức sâu, rộng để chuẩn bị bước vào cuộc thi tuyển sinh vào trường THPT chuyên, lớp 10 công lập đạt kết quả cao nhất.

7. Thời gian dự kiến thực hiện đổi mới:

Năm học …………

8. Các bước tiến hành thử nghiệm đổi mới :

– Tiết 1: Lớp ………., Cô……………..

– Tiết 2: Lớp ………., Thầy …………..

9. Phạm vi công bố và nhân rộng đổi mới:

– Tổ Văn – Sử – Địa – GDCD.

– Trường…………

………, ngày …….tháng …….năm …….

Nhóm trưởng

3. Bản đăng ký thực hiện nhiệm vụ đổi mới, sáng tạo trong dạy học số 3


ĐĂNG KÝ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ
ĐỔI MỚI, SÁNG TẠO TRONG DẠY VÀ HỌC

Thời gian thực hiện: Năm học ……. – ………

Họ tên người đăng ký: ………………………………………………………………………………..

Nhiệm vụ được giao: ………………………………………………………………………………….

Dự kiến đổi mới sáng tạo trong lĩnh vực: Phương pháp giảng dạy.

CẢI TIẾN CÁC PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TRUYỀN THỐNG.

Thực trạng vấn đề dự kiến đổi mới:

– Học sinh lớp 6 mới chuyển lên cấp 2 nên các hoạt động còn rụt rè, kĩ năng nói trước lớp và thầy cô giáo còn hạn chế.

– Nhiều học sinh chưa có quen với cách học của bậc THCS.

Mục tiêu, giải pháp đổi mới:

a. Mục tiêu:

– Tiếp tục đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo của học sinh trong điều kiện hiện có của nhà trường.

– Sử dụng hợp lý và tối đa thiết bị dạy học hiện có, đồng thời cố gắng tự làm thêm ĐDDH để góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy, đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá.

b. Giải pháp:

– Giáo viên xây dựng môi trường học tập thân thiện, sự thân thiện của giáo viên là để học sinh làm quen với các môn học ở bậc THCS.

– Thông qua cử chỉ, lời nói, ánh mắt, nụ cười… giáo viên tạo sự gần gũi, cảm giác an toàn nơi học sinh để các em bày tỏ những khó khăn trong học tập,

– Hướng dẫn các em trình bày trước nhóm, các thành viên trong nhóm góp ý.

– Học sinh trình bày bài nói trước lớp, dưới lớp đặt câu hỏi để học sinh phát huy khả năng phản biện.

– Tổ chức cho các em thực hành theo nhóm, thi kể chuyện.

– GV chú ý yếu tố động viên, khen ngợi, cho điểm…nhằm khuyến khích các em.

Dự kiến kết quả sẽ đạt đạt sau khi thực hiện đổi mới:

– Học sinh tự tin và có khả năng được thể hiện vấn đề của mình trước mọi người và thầy cô giáo.

– Nhiều em khắc phục được tính rụt rè, và mạnh dạn phát biểu trình bày.

– Nhiều học sinh thể hiện được năng khiếu của bản thân mình.

– Học sinh hứng thú với môn học.

Thời gian dự kiến thực hiện đổi mới:

Năm học …….. – …….

Phạm vi công bố và nhân rộng đổi mới:

– Tổ ……………………………………………………………………………………………………….

– Trường THCS ………………………………………………………………………………………..

Mời bạn đọc cùng tham khảo thêm tại mục giáo dục đào tạo trong mục biểu mẫu nhé.

See more articles in the category: TIN TỨC
READ  Địa lí 9 Bài 13: Vai trò đặc điểm phát triển và phân bố của dịch vụ

Leave a Reply