Lịch sử 8 Bài 29: Chính sách khai thác thuộc địa của thực dân Pháp và những chuyển biến về kinh tế xã hội ở Việt Nam | Vuidulich.vn

Or you want a quick look: Lý thuyết Lịch sử 8 Bài 29

Soạn Sử 8 Bài 29 giúp các em học sinh lớp 8 nắm vững kiến thức về cuộc khai thác thuộc địa lần thứ nhất của thực dân Pháp 1897-1914 và những chuyển biến của xã hội Việt Nam. Đồng thời giải nhanh được các bài tập Lịch sử 8 chương II trang 143.

Việc giải bài tập Lịch sử 8 Bài 29 trước khi đến lớp các em nhanh chóng nắm vững kiến thức hôm sau ở trên lớp sẽ học gì, hiểu sơ qua về nội dung học. Khi giáo viên ở trên lớp giảng tới bài đó, các em sẽ củng cố và nắm vững kiến thức hơn so với những bạn chưa soạn bài.

Lý thuyết Lịch sử 8 Bài 29

I. Cuộc khai thác thuộc địa lần thứ nhất của thực dân Pháp 1897-1914

Sau khi hoàn thành cuộc bình định, Pháp khai thác thuộc địa lần thứ nhất với quy mô lớn, để bóc lột nhân dân Việt Nam, đặt cơ sở thống trị lâu dài.

1. Tổ chức bộ máy nhà nước của thực dân Pháp

a. Mục tiêu của cuộc khai thác:

  • Chia rẽ các dân tộc Đông Dương.
  • Tăng cường áp bức, kìm kẹp làm giàu cho tư bản Pháp.
  • Biến Đông Dương thành một tỉnh của Pháp.
  • Tổ chức bộ máy nhà nước của thực dân Pháp.
  • Năm 1887 Pháp lập Liên Bang Đông Dương.

b. Việt Nam bị chia làm ba xứ:

  • Bắc Kỳ là xứ nửa bảo hộ đứng đầu là Thống sứ Pháp.
  • Trung Kỳ với chế độ bảo hộ, đứng đầu là Khâm Sứ Pháp.
  • Nam Kỳ theo chế độ thuộc địa, đứng đầu là Thống đốc Pháp.
  • Mỗi xứ gồm nhiều tỉnh đứng đầu là viên quan người Pháp.
  • Dưới tỉnh là phủ, huyện, châu, dưới là làng xã do quan chức địa phương cai quản.

c. Nhận xét về hệ thống chính quyền của Pháp

  • Chặt chẽ, với tay xuống tận nông thôn.
  • Kết hợp giữa nhà nước thực dân và phong kiến.
  • Chia Việt Nam thành ba quốc gia riêng biệt là Bắc Kỳ, Trung Kỳ và Nam Kỳ.
  • Tất cả đều phục vụ cho lợi ích tư bản Pháp.

2. Chính sách kinh tế: vơ vét sức người, sức của ở Đông Dương

a. Nông nghiệp

  • Cướp đoạt ruộng đất của nông dân, bóc lột nông dân bằng địa tô.

b. Công nghiệp:

  • Khai thác mỏ (than, kim loại…) để xuất khẩu.
  • Xây dựng cơ sở sản xuất xi măng, gạch ngói, điện nước, chế biến gỗ, xay lúa…
  • Thương nghiệp: độc chiếm thị trường Việt Nam về nguyên liệu và thu thuế.
  • Giao thông vận tải: được xây dựng để tăng cường bóc lột kinh tế và đàn áp phong trào đấu tranh của nhân dân.
  • Đặt nhiều loại thuế, bắt phu.

c. Nhận xét:

  • Nền kinh tế Việt Nam lạc hậu, phụ thuộc.
  • Tài nguyên thiên nhiên bị khai thác triệt để.
  • Nông nghiệp giậm chân tại chỗ.
  • Công nghiệp phát triển nhỏ giọt, thiếu hẳn công nghiệp nặng.

3. Chính sách văn hóa, giáo dục

  • Giai đoạn đầu, duy trì nền Hán học cũ.
  • 1905 cải cách giáo dục, mở trường đào tạo người Việt phục vụ cho cai trị của Pháp.
  • Ấu học ở xã thôn học chữ Hán và chữ Quốc ngữ.
  • Tiểu học ở phủ, huyện học chữ Hán,chữ Quốc ngữ và chữ Pháp.
  • Trung học ở tỉnh học chữ Hán, chữ Quốc Ngữ, chữ Pháp bắt buộc.
  • Nhận xét:
    • Hạn chế phát triển giáo dục.
    • Duy trì “văn hóa làng” theo hướng “bần cùng hóa” và “ngu dân hóa”
    • Duy trì thói hư tật xấu

II. Những chuyển biến của xã hội Việt Nam

Dưới tác động của khai thác thuộc địa xã hội Việt Nam có nhiều biến đổi:

1. Ở nông thôn có hai giai cấp cũ

  • Giai cấp địa chủ phong kiến làm tay sai cho Pháp, ngày càng đông.
  • Giai cấp nông dân cực khổ, làm tá điền, làm phu đồn điền, làm công nhân; có ý thức dân tộc, tham gia các cuộc đấu tranh.

2. Cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX đô thị Việt Nam ra đời và phát triển, nên xuất hiện tầng lớp mới là tiểu tư sản thành thị, tư sản và công nhân

  • Tầng lớp tư sản: chủ hãng buôn bán nhỏ; chưa hưởng ứng các cuộc vận động cách mạng
  • Tầng lớp tiểu tư sản thành thị: chủ xưởng thủ công nhỏ, viên chức, sinh viên; có ý thức dân tộc, tích cực tham gia các cuộc vận động cứu nước đầu thế kỷ XX.
  • Đội ngũ công nhân xuất thân từ nông dân bị bóc lột, có tinh thần đấu tranh.
READ  Dự báo thời tiết, nhiệt độ Bà Rịa - Vũng Tàu hôm nay, ngày mai, 3 ngày tới theo giờ

Giải bài tập SGK Lịch sử 8 Bài 29 trang 143

Bài 1 (trang 143 SGK Lịch sử 8)

Vào cuối thế kỉ XIX – đầu thế kỉ XX, thực dân Pháp thi hành những chính sách gì về chính trị, kinh tế, văn hóa, giáo dục ở Việt Nam ?

Gợi ý đáp án:

* Chính trị : tổ chức bộ máy chính quyền từ trung ương đến địa phương đều do thực dân Pháp chi phối.

* Kinh tế :

  • Nông nghiệp: cướp ruộng đất, lập đồn điền.
  • Công nghiệp: khai thác than, kim loại.
  • Xây dựng hệ thống giao thông vận tải.
  • Thương nghiệp: độc chiếm thị trường VN, đánh các thuế mới, nặng nhất là thuế mối, rượu, thuốc phiện.

* Văn hóa-Giáo dục: duy trì chế độ giáo dục phong kiến, mở trường học đào tạo tay sai bản xứ.

Bài 2 (trang 143 SGK Lịch sử 8)

Nêu tác động của chính sách khai thác thuộc địa đối với kinh tế, xã hội Việt Nam.

Gợi ý đáp án:

* Về kinh tế:

– Tích cực: Cuộc khai thác của Pháp làm xuất hiện nền công nghiệp thuộc địa mang yếu tố thực dân; thành thị theo hướng hiện đại ra đời; bước đầu làm xuất hiện nền kinh tế hàng hoá, tính chất tự cung tự cấp của nền kinh tế cũ bị phá vỡ.

– Tiêu cực: Một trong những mục tiêu của công cuộc khai thác thuộc địa là vơ vét sức người, sức của nhân dân Đông Dương. Do vậy:

  • Tài nguyên thiên nhiên bị khai thác cùng kiệt
  • Nông nghiệp dậm chân tại chỗ
  • Công nghiệp phát triển nhỏ giọt, thiếu hẳn công nghiệp nặng.

→ Nền kinh tế Việt Nam cơ bản vẫn là nền sản xuất nhỏ, lạc hậu và phụ thuộc.

* Về xã hội: Bên cạnh các giai cấp cũ không ngừng bị phân hoá, xã hội Việt Nam đã xuất hiện thêm những giai cấp, tầng lớp mới:

  • Giai cấp địa chủ phong kiến đã đầu hàng, làm chỗ dựa, tay sai cho thực dân Pháp. Tuy nhiên, có một bộ phận địa chủ vừa và nhỏ có tinh thần yêu nước.
  • Giai cấp nông dân, số lượng đông đảo, bị áp bức bóc lột nặng nề nhất, họ sẵn sàng hưởng ứng, tham gia cuộc đấu tranh giành độc lập dân tộc. Một bộ phận nhỏ mất ruộng đất vào làm việc trong các hầm mỏ, đồn điền.
  • Tầng lớp tư sản đã xuất hiện, có nguồn gốc từ các nhà thầu khoán, chủ xí nghiệp, xưởng thủ công, chủ hãng buôn… bị kìm hãm, chèn ép. Vì thế lực kinh tế nhỏ bé, lệ thuộc nên họ không dám mạnh dạn đấu tranh, chỉ mong muốn có những thay đổi nhỏ để dễ bề làm ăn sinh sống.
  • Tiểu tư sản thành thị, bao gồm chủ các xưởng thủ công nhỏ, cơ sở buôn bán nhỏ, viên chức cấp thấp và những người làm nghề tự do. Đó là những người có trình độ học vấn, nhạy bén với thời cuộc nên đã sớm giác ngộ và tích cực tham gia vào cuộc vận động cứu nước đầu thế kỉ XX.
  • Công nhân phần lớn xuất thân từ nông dân, làm việc trong các đồn điền, hầm mỏ, nhà máy, xí nghiệp, lương thấp nên đời sống khổ cực, có tinh thần đấu tranh mạnh mẽ chống giới chủ nhằm cải thiện đời sống.

Bài 3 (trang 143 SGK Lịch sử 8)

Lập bảng thống kê về tình hình các giai cấp, tầng lớp trong xã hội Việt Nam cuối thế kỉ XIX – đầu thế kỉ XX theo mẫu:

Giai cấp tầng lớpNghề nghiệpThái độ với dân tộc

Gợi ý đáp án:

Giai cấp tầng lớpNghề nghiệpThái độ với dân tộc
Địa chủ phong kiếnKinh doanh ruộng đất, bóc lột địa tô
Nông dânLàm ruộng, đóng thuếCó ý thức dân tộc sâu sắc, sẵn sàng hưởng ứng, tham gia các cuộc đấu tranh. Họ là lực lượng cách mạng đông đảo
Công nhânBán sức lao động, làm thuêChưa có thái độ hưởng ứng hay tham gia các cuộc vận động cách mạng đầu thế kỉ XX. Một bộ phận có ý thức dân tộc, nhưng cơ bản là thỏa hiệp đế quốc
Tư sảnKinh doanh công thương nghiệpChưa có thái độ hưởng ứng tham gia các cuộc vận động cách mạng đầu thế kỉ XX. Một bộ phận có ý thức dân tộc nhưng cơ bản là thỏa hiệp đế quốc
Tiểu tư sảnLàm công ăn lương, buôn bánCó ý thức dân tộc, tích cực tham gia vào cuộc vận động cứu nước đầu thế kỉ XX

Bài 4 (trang 143 SGK Lịch sử 8)

Nêu điểm mới của xu hướng cứu nước đầu thế kỉ XX

Gợi ý đáp án:

Những điểm mới của xu hướng cứu nước đầu thế kỉ XX:

– Mục đích: Đánh Pháp cứu nước, giành độc lập dân tộc, xây dựng xã hội mới theo thể chế cộng hòa hoặc quân chủ lập hiến.

– Sự xuất hiện của xu hướng cứu nước mới: theo con đường dân chủ tư sản, đặc biệt là học hỏi con đường cứu nước của Nhật Bản.

– Thành phần tham gia: những nhà nho yêu nước tiếp thu được nền học vấn mới của phương Tây, nhiều tầng lớp xã hội mới hình thành sau khai thác thuộc địa lần thứ nhất của thực dân Pháp.

Soạn Sử 8 Bài 29 giúp các em học sinh lớp 8 nắm vững kiến thức về cuộc khai thác thuộc địa lần thứ nhất của thực dân Pháp 1897-1914 và những chuyển biến của xã hội Việt Nam. Đồng thời giải nhanh được các bài tập Lịch sử 8 chương II trang 143.

Việc giải bài tập Lịch sử 8 Bài 29 trước khi đến lớp các em nhanh chóng nắm vững kiến thức hôm sau ở trên lớp sẽ học gì, hiểu sơ qua về nội dung học. Khi giáo viên ở trên lớp giảng tới bài đó, các em sẽ củng cố và nắm vững kiến thức hơn so với những bạn chưa soạn bài.

Lý thuyết Lịch sử 8 Bài 29

I. Cuộc khai thác thuộc địa lần thứ nhất của thực dân Pháp 1897-1914

Sau khi hoàn thành cuộc bình định, Pháp khai thác thuộc địa lần thứ nhất với quy mô lớn, để bóc lột nhân dân Việt Nam, đặt cơ sở thống trị lâu dài.

1. Tổ chức bộ máy nhà nước của thực dân Pháp

a. Mục tiêu của cuộc khai thác:

  • Chia rẽ các dân tộc Đông Dương.
  • Tăng cường áp bức, kìm kẹp làm giàu cho tư bản Pháp.
  • Biến Đông Dương thành một tỉnh của Pháp.
  • Tổ chức bộ máy nhà nước của thực dân Pháp.
  • Năm 1887 Pháp lập Liên Bang Đông Dương.

b. Việt Nam bị chia làm ba xứ:

  • Bắc Kỳ là xứ nửa bảo hộ đứng đầu là Thống sứ Pháp.
  • Trung Kỳ với chế độ bảo hộ, đứng đầu là Khâm Sứ Pháp.
  • Nam Kỳ theo chế độ thuộc địa, đứng đầu là Thống đốc Pháp.
  • Mỗi xứ gồm nhiều tỉnh đứng đầu là viên quan người Pháp.
  • Dưới tỉnh là phủ, huyện, châu, dưới là làng xã do quan chức địa phương cai quản.

c. Nhận xét về hệ thống chính quyền của Pháp

  • Chặt chẽ, với tay xuống tận nông thôn.
  • Kết hợp giữa nhà nước thực dân và phong kiến.
  • Chia Việt Nam thành ba quốc gia riêng biệt là Bắc Kỳ, Trung Kỳ và Nam Kỳ.
  • Tất cả đều phục vụ cho lợi ích tư bản Pháp.

2. Chính sách kinh tế: vơ vét sức người, sức của ở Đông Dương

a. Nông nghiệp

  • Cướp đoạt ruộng đất của nông dân, bóc lột nông dân bằng địa tô.

b. Công nghiệp:

  • Khai thác mỏ (than, kim loại…) để xuất khẩu.
  • Xây dựng cơ sở sản xuất xi măng, gạch ngói, điện nước, chế biến gỗ, xay lúa…
  • Thương nghiệp: độc chiếm thị trường Việt Nam về nguyên liệu và thu thuế.
  • Giao thông vận tải: được xây dựng để tăng cường bóc lột kinh tế và đàn áp phong trào đấu tranh của nhân dân.
  • Đặt nhiều loại thuế, bắt phu.

c. Nhận xét:

  • Nền kinh tế Việt Nam lạc hậu, phụ thuộc.
  • Tài nguyên thiên nhiên bị khai thác triệt để.
  • Nông nghiệp giậm chân tại chỗ.
  • Công nghiệp phát triển nhỏ giọt, thiếu hẳn công nghiệp nặng.

3. Chính sách văn hóa, giáo dục

  • Giai đoạn đầu, duy trì nền Hán học cũ.
  • 1905 cải cách giáo dục, mở trường đào tạo người Việt phục vụ cho cai trị của Pháp.
  • Ấu học ở xã thôn học chữ Hán và chữ Quốc ngữ.
  • Tiểu học ở phủ, huyện học chữ Hán,chữ Quốc ngữ và chữ Pháp.
  • Trung học ở tỉnh học chữ Hán, chữ Quốc Ngữ, chữ Pháp bắt buộc.
  • Nhận xét:
    • Hạn chế phát triển giáo dục.
    • Duy trì “văn hóa làng” theo hướng “bần cùng hóa” và “ngu dân hóa”
    • Duy trì thói hư tật xấu

II. Những chuyển biến của xã hội Việt Nam

Dưới tác động của khai thác thuộc địa xã hội Việt Nam có nhiều biến đổi:

1. Ở nông thôn có hai giai cấp cũ

  • Giai cấp địa chủ phong kiến làm tay sai cho Pháp, ngày càng đông.
  • Giai cấp nông dân cực khổ, làm tá điền, làm phu đồn điền, làm công nhân; có ý thức dân tộc, tham gia các cuộc đấu tranh.

2. Cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX đô thị Việt Nam ra đời và phát triển, nên xuất hiện tầng lớp mới là tiểu tư sản thành thị, tư sản và công nhân

  • Tầng lớp tư sản: chủ hãng buôn bán nhỏ; chưa hưởng ứng các cuộc vận động cách mạng
  • Tầng lớp tiểu tư sản thành thị: chủ xưởng thủ công nhỏ, viên chức, sinh viên; có ý thức dân tộc, tích cực tham gia các cuộc vận động cứu nước đầu thế kỷ XX.
  • Đội ngũ công nhân xuất thân từ nông dân bị bóc lột, có tinh thần đấu tranh.

Giải bài tập SGK Lịch sử 8 Bài 29 trang 143

Bài 1 (trang 143 SGK Lịch sử 8)

Vào cuối thế kỉ XIX – đầu thế kỉ XX, thực dân Pháp thi hành những chính sách gì về chính trị, kinh tế, văn hóa, giáo dục ở Việt Nam ?

Gợi ý đáp án:

* Chính trị : tổ chức bộ máy chính quyền từ trung ương đến địa phương đều do thực dân Pháp chi phối.

* Kinh tế :

  • Nông nghiệp: cướp ruộng đất, lập đồn điền.
  • Công nghiệp: khai thác than, kim loại.
  • Xây dựng hệ thống giao thông vận tải.
  • Thương nghiệp: độc chiếm thị trường VN, đánh các thuế mới, nặng nhất là thuế mối, rượu, thuốc phiện.

* Văn hóa-Giáo dục: duy trì chế độ giáo dục phong kiến, mở trường học đào tạo tay sai bản xứ.

Bài 2 (trang 143 SGK Lịch sử 8)

Nêu tác động của chính sách khai thác thuộc địa đối với kinh tế, xã hội Việt Nam.

Gợi ý đáp án:

* Về kinh tế:

– Tích cực: Cuộc khai thác của Pháp làm xuất hiện nền công nghiệp thuộc địa mang yếu tố thực dân; thành thị theo hướng hiện đại ra đời; bước đầu làm xuất hiện nền kinh tế hàng hoá, tính chất tự cung tự cấp của nền kinh tế cũ bị phá vỡ.

– Tiêu cực: Một trong những mục tiêu của công cuộc khai thác thuộc địa là vơ vét sức người, sức của nhân dân Đông Dương. Do vậy:

  • Tài nguyên thiên nhiên bị khai thác cùng kiệt
  • Nông nghiệp dậm chân tại chỗ
  • Công nghiệp phát triển nhỏ giọt, thiếu hẳn công nghiệp nặng.

→ Nền kinh tế Việt Nam cơ bản vẫn là nền sản xuất nhỏ, lạc hậu và phụ thuộc.

* Về xã hội: Bên cạnh các giai cấp cũ không ngừng bị phân hoá, xã hội Việt Nam đã xuất hiện thêm những giai cấp, tầng lớp mới:

  • Giai cấp địa chủ phong kiến đã đầu hàng, làm chỗ dựa, tay sai cho thực dân Pháp. Tuy nhiên, có một bộ phận địa chủ vừa và nhỏ có tinh thần yêu nước.
  • Giai cấp nông dân, số lượng đông đảo, bị áp bức bóc lột nặng nề nhất, họ sẵn sàng hưởng ứng, tham gia cuộc đấu tranh giành độc lập dân tộc. Một bộ phận nhỏ mất ruộng đất vào làm việc trong các hầm mỏ, đồn điền.
  • Tầng lớp tư sản đã xuất hiện, có nguồn gốc từ các nhà thầu khoán, chủ xí nghiệp, xưởng thủ công, chủ hãng buôn… bị kìm hãm, chèn ép. Vì thế lực kinh tế nhỏ bé, lệ thuộc nên họ không dám mạnh dạn đấu tranh, chỉ mong muốn có những thay đổi nhỏ để dễ bề làm ăn sinh sống.
  • Tiểu tư sản thành thị, bao gồm chủ các xưởng thủ công nhỏ, cơ sở buôn bán nhỏ, viên chức cấp thấp và những người làm nghề tự do. Đó là những người có trình độ học vấn, nhạy bén với thời cuộc nên đã sớm giác ngộ và tích cực tham gia vào cuộc vận động cứu nước đầu thế kỉ XX.
  • Công nhân phần lớn xuất thân từ nông dân, làm việc trong các đồn điền, hầm mỏ, nhà máy, xí nghiệp, lương thấp nên đời sống khổ cực, có tinh thần đấu tranh mạnh mẽ chống giới chủ nhằm cải thiện đời sống.

Bài 3 (trang 143 SGK Lịch sử 8)

Lập bảng thống kê về tình hình các giai cấp, tầng lớp trong xã hội Việt Nam cuối thế kỉ XIX – đầu thế kỉ XX theo mẫu:

Giai cấp tầng lớpNghề nghiệpThái độ với dân tộc

Gợi ý đáp án:

Giai cấp tầng lớpNghề nghiệpThái độ với dân tộc
Địa chủ phong kiếnKinh doanh ruộng đất, bóc lột địa tô
Nông dânLàm ruộng, đóng thuếCó ý thức dân tộc sâu sắc, sẵn sàng hưởng ứng, tham gia các cuộc đấu tranh. Họ là lực lượng cách mạng đông đảo
Công nhânBán sức lao động, làm thuêChưa có thái độ hưởng ứng hay tham gia các cuộc vận động cách mạng đầu thế kỉ XX. Một bộ phận có ý thức dân tộc, nhưng cơ bản là thỏa hiệp đế quốc
Tư sảnKinh doanh công thương nghiệpChưa có thái độ hưởng ứng tham gia các cuộc vận động cách mạng đầu thế kỉ XX. Một bộ phận có ý thức dân tộc nhưng cơ bản là thỏa hiệp đế quốc
Tiểu tư sảnLàm công ăn lương, buôn bánCó ý thức dân tộc, tích cực tham gia vào cuộc vận động cứu nước đầu thế kỉ XX

Bài 4 (trang 143 SGK Lịch sử 8)

Nêu điểm mới của xu hướng cứu nước đầu thế kỉ XX

Gợi ý đáp án:

Những điểm mới của xu hướng cứu nước đầu thế kỉ XX:

– Mục đích: Đánh Pháp cứu nước, giành độc lập dân tộc, xây dựng xã hội mới theo thể chế cộng hòa hoặc quân chủ lập hiến.

– Sự xuất hiện của xu hướng cứu nước mới: theo con đường dân chủ tư sản, đặc biệt là học hỏi con đường cứu nước của Nhật Bản.

– Thành phần tham gia: những nhà nho yêu nước tiếp thu được nền học vấn mới của phương Tây, nhiều tầng lớp xã hội mới hình thành sau khai thác thuộc địa lần thứ nhất của thực dân Pháp.

See more articles in the category: TIN TỨC
READ  Cap ngầu, stt ngầu, stt chất ngầu, cap chất ngầu | Vuidulich.vn

Leave a Reply