Lịch sử 8 Bài 26: Phong trào kháng chiến chống Pháp trong những năm cuối thế kỉ XIX

Or you want a quick look: Lý thuyết Phong trào kháng chiến chống Pháp trong những năm cuối thế kỉ XIX

Soạn Sử 8 Bài 26: Phong trào kháng chiến chống Pháp trong những năm cuối thế kỉ XIX giúp các em học sinh lớp 8 nắm vững kiến thức về nguyên nhân, diễn biến cuộc phản công của phái chủ chiến và những cuộc khởi nghĩa lớn trong phong trào Cần Vương. Đồng thời giải nhanh được các bài tập Lịch sử 8 chương I trang 130.

Việc giải bài tập Lịch sử 8 Bài 26 trước khi đến lớp các em nhanh chóng nắm vững kiến thức hôm sau ở trên lớp sẽ học gì, hiểu sơ qua về nội dung học. Khi giáo viên ở trên lớp giảng tới bài đó, các em sẽ củng cố và nắm vững kiến thức hơn so với những bạn chưa soạn bài.

Lý thuyết Phong trào kháng chiến chống Pháp trong những năm cuối thế kỉ XIX

I. Cuộc phản công của phái kháng chiến tại kinh đô Huế – Vua Hàm Nghi ra Chiếu Cần Vương

1. Cuộc phản công quân Pháp của phái chủ chiến ở Huế tháng 7-1885

a. Nguyên nhân:

  • Phe chủ chiến muốn giành lại chủ quyền từ tay Pháp.
  • Thực dân Pháp tìm mọi cách để tịêu diệt khi có điều kiện.

b. Diễn biến:

  • Đêm 4 rạng 5-7-1885 Tôn Thất Thuyết (Thượng Thư Bộ binh) hạ lệnh tấn công quân Pháp ở Tòa Khâm Sứ và Đồn Mang Cá.
  • Quân Pháp nhất thời rối loạn, sau khi củng cố tinh thần, chúng phản công chiếm Hoàng Thành. Trên đường đi chúng giết người cướp của dã man.

2. Phong trào Cần Vương bùng nổ và lan rộng

a. Phong trào Cần Vương:

  • Kinh thành Huế thất thủ, Tôn Thất Thuyết đưa vua Hàm Nghi ra Tân Sở (Quảng Trị). Tại đây 13-7-1885 ông nhân danh vua Hàm Nghi ra “Chiếu Cần Vương” kêu gọi văn thân và nhân dân đứng lên giúp vua cứu nước.
  • Từ đó phong trào chống xâm lược dâng lên sôi nổi kéo dài đến cuối thế kỷ XIX.

b. Diễn biến:

  • 1885-1888 bùng nổ khắp cả nước nhất là Trung Kỳ, Bắc Kỳ.
  • 18881896: sau Vua Hàm Nghi bị bắt, quy tụ thành những cuộc khởi nghĩa lớn có quy mô và trình độ tổ chức cao hơn 1885-1888 như Ba Đình, Bãi Sậy, Hương Khê

c. Cuộc xuất bôn của Vua Hàm Nghi:

  • 1888-1896: Cuộc xuất bôn của Hàm Nghi: địa bàn Tân Sở chật hẹp, Tôn Thất Thuyết đưa vua Hàm Nghi vượt Trường Sơn lập căn cứ Phú Gia (Hương Khê – Hà Tĩnh), được nhân dân ủng hộ. Cuối 1888 Vua Hàm Nghi bị bắt và bị đày sang An-giê-ri.
  • Cần Vương: Hết lòng giúp vua cứu nước thực chất là phong trào đấu tranh chống ngoại xâm của nhân dân dưới ngọn cờ của vị vua yêu nước – vua Hàm Nghi

II. Những cuộc khởi nghĩa lớn trong phong trào Cần Vương: Ba Đình, Bãi Sậy, Hương Khê

1. Khởi nghĩa Ba Đình 1886-1887

  • Căn cứ Ba Đình ở phía tây huyện Nga Sơn, cách thành phố Thanh Hóa 40 km về phía Tây Bắc. Được xây dựng ở ba làng Mĩ Khê, Thượng Thọ, Mậu Thịnh, thuộc huyện Nga Sơn, tỉnh Thanh Hóa, liền kề nhau giữa một vùng đồng chiêm trũng mênh mông lầy lội, kiểm soát con đường số 1.
  • Là một vị trí quân sự xung yếu của tỉnh: về phía đông, có thể kiểm soát được con sông Đào ra Ninh Bình, phía tây có thể khống chế đường giao thông quan trọng từ Ninh Bình vào Thanh Hóa và các tỉnh miền Trung. Từ Ba Đình theo đường sông có thể xuôi ra biển, ngược lên thượng du bằng sông Mã; theo đường bộ có thể thông với các huyện Hậu Lộc, Hoằng Hóa, Hà Trung, Vĩnh Lộc. Ba Đình gồm 3 làng Mậu Thịnh, Thượng Thọ, Mỹ Khê. Cả 3 làng nằm lọt trong cánh đồng trũng, khoảng giữa hai con sông Hoạt và sông Chính Đại, cách xa các thôn xóm khác. Những làng gần nhất ở phía bắc như Tuân Đạo, Nghi Vinh, Ngọc Lâu, Phúc Thọ cũng cách Ba Đình gần 3 km và cũng chỉ có một con đường duy nhất chạy từ đê sông đào (nối liền sông Hoạt và sông Chính Đại) vào. Phía nam Ba Đình còn có một con đường nhỏ chạy đến làng Nga Bàng. Mùa mưa, nếu không đóng cống Hói Con, cứ để cho nước sông tràn vào thì khu đồng trũng này sẽ thành một bể nước mênh mông và Ba Đình trở thành pháo đài nhỏ, muốn đi lại với các làng bên phải bằng thuyền.
  • Căn cứ Ba Đình được bố trí thành một cứ điểm phòng thủ kiên cố.
  • Lãnh đạo: Phạm Bành, Đinh Công Tráng.
  • Lực lượng: người Kinh, người Mường, người Thái.
  • Diễn biến chính:
    • 12-1886 đến 1-1887 Pháp tấn công quy mô vào căn cứ, nghĩa quân cầm cự suốt 34 ngày đêm.
    • Thất bại nên rút lên Mã Cao.
    • Mặt mạnh:
      • Án ngữ con đường số 1,có thể tiếp tế lương thực, vũ khí bằng thuyền.
      • Căn cứ Ba Đình là một cứ điểm phòng thủ kiên cố nổi lên 1 vùng nước mênh mông lầy lội.
    • Điểm yếu: dễ bị cô lập, Pháp tập trung lực lượng tấn công, nghĩa quân rút lui khó khăn.

2. Khởi nghĩa Bãi Sậy (1883-1892)

a. Lãnh đạo:

  • Từ 1883 do Đinh Gia Quế lãnh đạo
  • 1885 do Nguyễn Thiện Thuật
  • Bãi Sậy là 1 vùng lau sậy um tùm thuộc huyện Văn Lâm, Văn Giang, Khoái Châu, Yên Mỹ, Hưng Yên thích hợp với lối đánh du kích linh hoạt.
  • Lực lượng: nông dân
READ  Top 10 Trường THPT tốt nhất tỉnh Gia Lai

b. Diễn biến chính:

  • 1885-1889 thực dân Pháp phối hợp với lực lượng của tay tay sai Hoàng Cao Khải mở cuộc tấn công quy mô nhằm tiêu diệt nghĩa quân.
  • Lực lượng nghĩa quân suy giảm.
  • 1889 Nguyễn Thiện Thuật sang Trung Quốc.

Điểm giống và khác nhau giữa Ba Đình và Bãi Sậy:

Giống nhauNội dungBãi SậyBa Đình
Kẻ thùThực dân Pháp
Lãnh đạoVăn thân, sĩ phu yêu nước chống Pháp
Lực lượng tham gia khởi nghĩaNông dân
Tinh thầnChống Pháp quyết liệt
Khác nhauCăn cứBãi Sậy chỉ bố trí ngầm dưới mặt đất nhiều cạm bẫy nên nghiêng về lối đánh du kích linh hoạt, thời gian tồn tại lâu hơn – 5 nămBa Đình có thành lũy, là công sự kiên cố trên mặt đất thiên về phòng thủ bị động.

c. Ý nghĩa:

  • Thể hiện truyền thống yêu nước bất khuất của dân tộc ta, thà chết chứ không chịu làm nô lệ.

d. Nguyên nhân thất bại:

  • Thiếu một đường lối kháng chiến đúng đắn.
  • Thiếu sự lãnh đạo thống nhất trong cả nước nên phong trào đấu tranh vũ trang lần lượt bị thất bại.
  • Lực lượng của Pháp rất mạnh,nên tập trung quân đàn áp dã man.

3. Khởi nghĩa Hương Khê 1885-1895: là cuộc khởi nghĩa tiêu biểu nhất

  • Do Phan Đình Phùng và Cao Thắng lãnh đạo.
  • Căn cứ chính ở Ngàn Trươi, Vụ Quang (Hương Khê – Hà Tĩnh)
  • Hoạt động rộng ở 4 tỉnh Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình.

a. Diễn biến:

  • 1885-1888: tổ chức, huấn luyện, xây dựng công sự, rèn đúc vũ khí với lối đánh du kích trải rộng trên 4 tỉnh Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình.
  • 1888-1895:chiến đấu cam go đẩy lùi nhiều cuộc càn quét của địch.
  • Pháp càn quét, bao vây Ngàn Trươi, Phan Đình Phùng hi sinh 28-12-1895, nghĩa quân hoạt động thêm một thời gian rồi tan rã.
  • Khởi nghĩa Hương Khê 1885-1895: là cuộc khởi nghĩa tiêu biểu nhất, có bước phát triển cao nhất:
    • Phan Đình Phùng và Cao Thắng là những người trung quân ái quốc.
    • Nghĩa quân được tổ chức chặt chẽ.
    • Quy mô rông lớn, lối đánh linh hoạt.
    • Thời gian tồn tại lâu nhất.
    • Được đông đảo nhân dân ủng hộ.
  • Ý nghĩa của phong trào Cần Vương:
    • Phong trào Cần Vương là phong trào lớn mạnh, thể hiện truyền thống và khí phách anh hùng của dân tộc ta.
    • Tiêu biểu nhất cho cuộc kháng chiến tự vệ của nhân dân ta cuối thế kỷ XIX.
    • Hứa hẹn một năng lực chiến đấu dồi dào chống chủ nghĩa đế quốc.
  • Nguyên nhân thất bại của phong trào Cần Vương:
    • Hạn chế của ý thức hệ phong kiến (khẩu hiệu Cần Vương), chỉ đáp ứng phần nhỏ yêu cầu của dân tộc, chưa đáp ứng được nguyện vọng của nhân dân.
    • Hạn chế của người lãnh đạo, chiến đấu mạo hiểm, phiên lưu, chưa tính toán kết quả, chiến lược, chiến thuật sai lầm, thiếu liên hệ, khi thất bại dễ sinh ra bi quan chán nản.

Giải bài tập SGK Lịch sử 8 Bài 26 trang 130

Bài 1 (trang 130 SGK Lịch sử 8)

Trình bày diễn biến cuộc khởi nghĩa Bãi Sậy.

Gợi ý đáp án:

* Lãnh đạo: Nguyễn Thiện Thuật.

* Diễn biến:

– Trong những năm 1883 – 1885, địa bàn hoạt động của nghĩa quân chỉ hạn chế trong vùng Bãi Sậy.

– Từ năm 1885 đến cuối năm 1887, nghĩa quân đẩy lùi nhiều cuộc càn quét của Pháp ở vùng Văn Giang, Khoái Châu và vùng căn cứ Hai Sông. Nhiều trận đánh diễn ra ác liệt trên địa bàn các tỉnh Hưng Yên, Hải Dương, Bắc Ninh, Thái Bình, Quảng Yên.

– Từ năm 1888, nghĩa quân bước vào giai đoạn chiến đấu quyết liệt. Quân Pháp tiến hành đàn áp dã man, nghĩa quân chiến đấu rất dũng cảm, nhưng lực lượng ngày càng giảm sút và rơi dần vào thế bị bao vây, cô lập.

– Tháng 7-1889, Nguyễn Thiện Thuật phải lánh sang Trung Quốc. Phong trào tiếp tục một thời gian rồi tan rã vào năm 1892.

Bài 2 (trang 130 SGK Lịch sử 8)

Tại sao nói cuộc khởi nghĩa Hương Khê là cuộc khởi nghĩa tiêu biểu nhất trong phong trào Cần Vương

Gợi ý đáp án:

Nói khởi nghĩa Hương Khê là cuộc khởi nghĩa tiêu biểu nhất trong phong trào Cần Vương là vì:

– Về ý thức trung quân của Phan Đình Phùng và những người lãnh đạo. Phan Đình Phùng từng làm quan Ngự sử trong triều đình Huế. Với tình cương trực, thẳng thắn, ông đã phản đối việc phế lập của phe chủ chiến nên ông đã bị cách chức, đuổi về quê. Tuy vậy, năm 1885. Ông vẫn hưởng ứng khởi nghĩa và trở thành lãnh tụ uy tín nhất trong phong trào Cần vương.

– Khởi nghĩa Hương Khê được chuẩn bị và tổ chức tương đối chặt chẽ: Nghĩa quân đã có 3 năm (từ 1885 đến 1888) để lo tổ chức, huấn luyện, xây dựng công sự, rèn đúc vũ khí và tích trữ lương thảo… Lực lượng nghĩa quân được chia thành 15 thứ quân. Mỗi quân thứ có từ 100 đến 500 người… Nghĩa quân còn tự chế tạo được súng trường theo mẫu súng của Pháp.

– Về quy mô: Khởi nghĩa Hương Khê có quy mô rộng lớn. Nghĩa quân hoạt động trên địa bàn rộng (gồm 4 tỉnh: Thanh Hoá, Nghệ An. Hà Tĩnh, Quảng Bình) với lối đánh linh hoạt (phòng ngự, chủ động tấn công, đánh đồn, diệt viện…).

– Về thời gian tồn tại: khởi nghĩa Hương Khê có thời gian tồn tại lâu dài (trong 10 năm).

– Nghĩa quân Hương Khê được đông đảo nhân dân ủng hộ (người Kinh, người dân tộc thiểu số, người Lào), bước đầu đã có sự liên lạc với các cuộc khởi nghĩa khác nên đã lập được nhiều chiến công.

Bài 3 (trang 130 SGK Lịch sử 8)

Em có nhận xét gì về phong trào vũ trang chống Pháp cuối thế kỉ XIX?

Gợi ý đáp án:

– Lãnh đạo khởi nghĩa đều xuất thân từ các văn thân, sĩ phu, quan lại yêu nước.

– Lực lượng tham gia đông đảo các tầng lớp nhân dân , nhất là nông dân (có cả đồng bào dân tộc thiểu số).

-Các cuộc khởi nghĩa bị chi phối bởi tư tưởng phong kiến, không phát triển thành cuộc kháng chiến toàn dân, toàn quốc.

– Mặc dù chiến đấu dũng cảm nhưng cuối cùng phong trào vẫn thất bại, chứng tỏ sự non kém của những người lãnh đạo, đòng thời phản ánh sự bất cập của ngọn cờ phong kiến trong phong trào giải phóng dân tộc Việt Nam.

READ  Soạn Sinh 8 Bài 32: Chuyển hóa

– Đây là phong trào kháng chiến mạnh mẽ, thể hiện truyền thống yêu nước và khí phách anh hùng của dân tộc, tiêu biểu cho cuộc kháng chiến tự vệ của nhân dân ta cuối thế kỉ XIX, hứa hẹn một năng lực chiến đấu dồi dào trong cuộc đương đầu với thực dân Pháp, để lại nhiều tấm gương và bài học kinh nghiệm quí báu.

Soạn Sử 8 Bài 26: Phong trào kháng chiến chống Pháp trong những năm cuối thế kỉ XIX giúp các em học sinh lớp 8 nắm vững kiến thức về nguyên nhân, diễn biến cuộc phản công của phái chủ chiến và những cuộc khởi nghĩa lớn trong phong trào Cần Vương. Đồng thời giải nhanh được các bài tập Lịch sử 8 chương I trang 130.

Việc giải bài tập Lịch sử 8 Bài 26 trước khi đến lớp các em nhanh chóng nắm vững kiến thức hôm sau ở trên lớp sẽ học gì, hiểu sơ qua về nội dung học. Khi giáo viên ở trên lớp giảng tới bài đó, các em sẽ củng cố và nắm vững kiến thức hơn so với những bạn chưa soạn bài.

Lý thuyết Phong trào kháng chiến chống Pháp trong những năm cuối thế kỉ XIX

I. Cuộc phản công của phái kháng chiến tại kinh đô Huế – Vua Hàm Nghi ra Chiếu Cần Vương

1. Cuộc phản công quân Pháp của phái chủ chiến ở Huế tháng 7-1885

a. Nguyên nhân:

  • Phe chủ chiến muốn giành lại chủ quyền từ tay Pháp.
  • Thực dân Pháp tìm mọi cách để tịêu diệt khi có điều kiện.

b. Diễn biến:

  • Đêm 4 rạng 5-7-1885 Tôn Thất Thuyết (Thượng Thư Bộ binh) hạ lệnh tấn công quân Pháp ở Tòa Khâm Sứ và Đồn Mang Cá.
  • Quân Pháp nhất thời rối loạn, sau khi củng cố tinh thần, chúng phản công chiếm Hoàng Thành. Trên đường đi chúng giết người cướp của dã man.

2. Phong trào Cần Vương bùng nổ và lan rộng

a. Phong trào Cần Vương:

  • Kinh thành Huế thất thủ, Tôn Thất Thuyết đưa vua Hàm Nghi ra Tân Sở (Quảng Trị). Tại đây 13-7-1885 ông nhân danh vua Hàm Nghi ra “Chiếu Cần Vương” kêu gọi văn thân và nhân dân đứng lên giúp vua cứu nước.
  • Từ đó phong trào chống xâm lược dâng lên sôi nổi kéo dài đến cuối thế kỷ XIX.

b. Diễn biến:

  • 1885-1888 bùng nổ khắp cả nước nhất là Trung Kỳ, Bắc Kỳ.
  • 18881896: sau Vua Hàm Nghi bị bắt, quy tụ thành những cuộc khởi nghĩa lớn có quy mô và trình độ tổ chức cao hơn 1885-1888 như Ba Đình, Bãi Sậy, Hương Khê

c. Cuộc xuất bôn của Vua Hàm Nghi:

  • 1888-1896: Cuộc xuất bôn của Hàm Nghi: địa bàn Tân Sở chật hẹp, Tôn Thất Thuyết đưa vua Hàm Nghi vượt Trường Sơn lập căn cứ Phú Gia (Hương Khê – Hà Tĩnh), được nhân dân ủng hộ. Cuối 1888 Vua Hàm Nghi bị bắt và bị đày sang An-giê-ri.
  • Cần Vương: Hết lòng giúp vua cứu nước thực chất là phong trào đấu tranh chống ngoại xâm của nhân dân dưới ngọn cờ của vị vua yêu nước – vua Hàm Nghi

II. Những cuộc khởi nghĩa lớn trong phong trào Cần Vương: Ba Đình, Bãi Sậy, Hương Khê

1. Khởi nghĩa Ba Đình 1886-1887

  • Căn cứ Ba Đình ở phía tây huyện Nga Sơn, cách thành phố Thanh Hóa 40 km về phía Tây Bắc. Được xây dựng ở ba làng Mĩ Khê, Thượng Thọ, Mậu Thịnh, thuộc huyện Nga Sơn, tỉnh Thanh Hóa, liền kề nhau giữa một vùng đồng chiêm trũng mênh mông lầy lội, kiểm soát con đường số 1.
  • Là một vị trí quân sự xung yếu của tỉnh: về phía đông, có thể kiểm soát được con sông Đào ra Ninh Bình, phía tây có thể khống chế đường giao thông quan trọng từ Ninh Bình vào Thanh Hóa và các tỉnh miền Trung. Từ Ba Đình theo đường sông có thể xuôi ra biển, ngược lên thượng du bằng sông Mã; theo đường bộ có thể thông với các huyện Hậu Lộc, Hoằng Hóa, Hà Trung, Vĩnh Lộc. Ba Đình gồm 3 làng Mậu Thịnh, Thượng Thọ, Mỹ Khê. Cả 3 làng nằm lọt trong cánh đồng trũng, khoảng giữa hai con sông Hoạt và sông Chính Đại, cách xa các thôn xóm khác. Những làng gần nhất ở phía bắc như Tuân Đạo, Nghi Vinh, Ngọc Lâu, Phúc Thọ cũng cách Ba Đình gần 3 km và cũng chỉ có một con đường duy nhất chạy từ đê sông đào (nối liền sông Hoạt và sông Chính Đại) vào. Phía nam Ba Đình còn có một con đường nhỏ chạy đến làng Nga Bàng. Mùa mưa, nếu không đóng cống Hói Con, cứ để cho nước sông tràn vào thì khu đồng trũng này sẽ thành một bể nước mênh mông và Ba Đình trở thành pháo đài nhỏ, muốn đi lại với các làng bên phải bằng thuyền.
  • Căn cứ Ba Đình được bố trí thành một cứ điểm phòng thủ kiên cố.
  • Lãnh đạo: Phạm Bành, Đinh Công Tráng.
  • Lực lượng: người Kinh, người Mường, người Thái.
  • Diễn biến chính:
    • 12-1886 đến 1-1887 Pháp tấn công quy mô vào căn cứ, nghĩa quân cầm cự suốt 34 ngày đêm.
    • Thất bại nên rút lên Mã Cao.
    • Mặt mạnh:
      • Án ngữ con đường số 1,có thể tiếp tế lương thực, vũ khí bằng thuyền.
      • Căn cứ Ba Đình là một cứ điểm phòng thủ kiên cố nổi lên 1 vùng nước mênh mông lầy lội.
    • Điểm yếu: dễ bị cô lập, Pháp tập trung lực lượng tấn công, nghĩa quân rút lui khó khăn.

2. Khởi nghĩa Bãi Sậy (1883-1892)

a. Lãnh đạo:

  • Từ 1883 do Đinh Gia Quế lãnh đạo
  • 1885 do Nguyễn Thiện Thuật
  • Bãi Sậy là 1 vùng lau sậy um tùm thuộc huyện Văn Lâm, Văn Giang, Khoái Châu, Yên Mỹ, Hưng Yên thích hợp với lối đánh du kích linh hoạt.
  • Lực lượng: nông dân

b. Diễn biến chính:

  • 1885-1889 thực dân Pháp phối hợp với lực lượng của tay tay sai Hoàng Cao Khải mở cuộc tấn công quy mô nhằm tiêu diệt nghĩa quân.
  • Lực lượng nghĩa quân suy giảm.
  • 1889 Nguyễn Thiện Thuật sang Trung Quốc.

Điểm giống và khác nhau giữa Ba Đình và Bãi Sậy:

Giống nhauNội dungBãi SậyBa Đình
Kẻ thùThực dân Pháp
Lãnh đạoVăn thân, sĩ phu yêu nước chống Pháp
Lực lượng tham gia khởi nghĩaNông dân
Tinh thầnChống Pháp quyết liệt
Khác nhauCăn cứBãi Sậy chỉ bố trí ngầm dưới mặt đất nhiều cạm bẫy nên nghiêng về lối đánh du kích linh hoạt, thời gian tồn tại lâu hơn – 5 nămBa Đình có thành lũy, là công sự kiên cố trên mặt đất thiên về phòng thủ bị động.
READ  Top 10 Shop quần áo nữ đẹp và chất lượng nhất quận 1, TP. HCM

c. Ý nghĩa:

  • Thể hiện truyền thống yêu nước bất khuất của dân tộc ta, thà chết chứ không chịu làm nô lệ.

d. Nguyên nhân thất bại:

  • Thiếu một đường lối kháng chiến đúng đắn.
  • Thiếu sự lãnh đạo thống nhất trong cả nước nên phong trào đấu tranh vũ trang lần lượt bị thất bại.
  • Lực lượng của Pháp rất mạnh,nên tập trung quân đàn áp dã man.

3. Khởi nghĩa Hương Khê 1885-1895: là cuộc khởi nghĩa tiêu biểu nhất

  • Do Phan Đình Phùng và Cao Thắng lãnh đạo.
  • Căn cứ chính ở Ngàn Trươi, Vụ Quang (Hương Khê – Hà Tĩnh)
  • Hoạt động rộng ở 4 tỉnh Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình.

a. Diễn biến:

  • 1885-1888: tổ chức, huấn luyện, xây dựng công sự, rèn đúc vũ khí với lối đánh du kích trải rộng trên 4 tỉnh Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình.
  • 1888-1895:chiến đấu cam go đẩy lùi nhiều cuộc càn quét của địch.
  • Pháp càn quét, bao vây Ngàn Trươi, Phan Đình Phùng hi sinh 28-12-1895, nghĩa quân hoạt động thêm một thời gian rồi tan rã.
  • Khởi nghĩa Hương Khê 1885-1895: là cuộc khởi nghĩa tiêu biểu nhất, có bước phát triển cao nhất:
    • Phan Đình Phùng và Cao Thắng là những người trung quân ái quốc.
    • Nghĩa quân được tổ chức chặt chẽ.
    • Quy mô rông lớn, lối đánh linh hoạt.
    • Thời gian tồn tại lâu nhất.
    • Được đông đảo nhân dân ủng hộ.
  • Ý nghĩa của phong trào Cần Vương:
    • Phong trào Cần Vương là phong trào lớn mạnh, thể hiện truyền thống và khí phách anh hùng của dân tộc ta.
    • Tiêu biểu nhất cho cuộc kháng chiến tự vệ của nhân dân ta cuối thế kỷ XIX.
    • Hứa hẹn một năng lực chiến đấu dồi dào chống chủ nghĩa đế quốc.
  • Nguyên nhân thất bại của phong trào Cần Vương:
    • Hạn chế của ý thức hệ phong kiến (khẩu hiệu Cần Vương), chỉ đáp ứng phần nhỏ yêu cầu của dân tộc, chưa đáp ứng được nguyện vọng của nhân dân.
    • Hạn chế của người lãnh đạo, chiến đấu mạo hiểm, phiên lưu, chưa tính toán kết quả, chiến lược, chiến thuật sai lầm, thiếu liên hệ, khi thất bại dễ sinh ra bi quan chán nản.

Giải bài tập SGK Lịch sử 8 Bài 26 trang 130

Bài 1 (trang 130 SGK Lịch sử 8)

Trình bày diễn biến cuộc khởi nghĩa Bãi Sậy.

Gợi ý đáp án:

* Lãnh đạo: Nguyễn Thiện Thuật.

* Diễn biến:

– Trong những năm 1883 – 1885, địa bàn hoạt động của nghĩa quân chỉ hạn chế trong vùng Bãi Sậy.

– Từ năm 1885 đến cuối năm 1887, nghĩa quân đẩy lùi nhiều cuộc càn quét của Pháp ở vùng Văn Giang, Khoái Châu và vùng căn cứ Hai Sông. Nhiều trận đánh diễn ra ác liệt trên địa bàn các tỉnh Hưng Yên, Hải Dương, Bắc Ninh, Thái Bình, Quảng Yên.

– Từ năm 1888, nghĩa quân bước vào giai đoạn chiến đấu quyết liệt. Quân Pháp tiến hành đàn áp dã man, nghĩa quân chiến đấu rất dũng cảm, nhưng lực lượng ngày càng giảm sút và rơi dần vào thế bị bao vây, cô lập.

– Tháng 7-1889, Nguyễn Thiện Thuật phải lánh sang Trung Quốc. Phong trào tiếp tục một thời gian rồi tan rã vào năm 1892.

Bài 2 (trang 130 SGK Lịch sử 8)

Tại sao nói cuộc khởi nghĩa Hương Khê là cuộc khởi nghĩa tiêu biểu nhất trong phong trào Cần Vương

Gợi ý đáp án:

Nói khởi nghĩa Hương Khê là cuộc khởi nghĩa tiêu biểu nhất trong phong trào Cần Vương là vì:

– Về ý thức trung quân của Phan Đình Phùng và những người lãnh đạo. Phan Đình Phùng từng làm quan Ngự sử trong triều đình Huế. Với tình cương trực, thẳng thắn, ông đã phản đối việc phế lập của phe chủ chiến nên ông đã bị cách chức, đuổi về quê. Tuy vậy, năm 1885. Ông vẫn hưởng ứng khởi nghĩa và trở thành lãnh tụ uy tín nhất trong phong trào Cần vương.

– Khởi nghĩa Hương Khê được chuẩn bị và tổ chức tương đối chặt chẽ: Nghĩa quân đã có 3 năm (từ 1885 đến 1888) để lo tổ chức, huấn luyện, xây dựng công sự, rèn đúc vũ khí và tích trữ lương thảo… Lực lượng nghĩa quân được chia thành 15 thứ quân. Mỗi quân thứ có từ 100 đến 500 người… Nghĩa quân còn tự chế tạo được súng trường theo mẫu súng của Pháp.

– Về quy mô: Khởi nghĩa Hương Khê có quy mô rộng lớn. Nghĩa quân hoạt động trên địa bàn rộng (gồm 4 tỉnh: Thanh Hoá, Nghệ An. Hà Tĩnh, Quảng Bình) với lối đánh linh hoạt (phòng ngự, chủ động tấn công, đánh đồn, diệt viện…).

– Về thời gian tồn tại: khởi nghĩa Hương Khê có thời gian tồn tại lâu dài (trong 10 năm).

– Nghĩa quân Hương Khê được đông đảo nhân dân ủng hộ (người Kinh, người dân tộc thiểu số, người Lào), bước đầu đã có sự liên lạc với các cuộc khởi nghĩa khác nên đã lập được nhiều chiến công.

Bài 3 (trang 130 SGK Lịch sử 8)

Em có nhận xét gì về phong trào vũ trang chống Pháp cuối thế kỉ XIX?

Gợi ý đáp án:

– Lãnh đạo khởi nghĩa đều xuất thân từ các văn thân, sĩ phu, quan lại yêu nước.

– Lực lượng tham gia đông đảo các tầng lớp nhân dân , nhất là nông dân (có cả đồng bào dân tộc thiểu số).

-Các cuộc khởi nghĩa bị chi phối bởi tư tưởng phong kiến, không phát triển thành cuộc kháng chiến toàn dân, toàn quốc.

– Mặc dù chiến đấu dũng cảm nhưng cuối cùng phong trào vẫn thất bại, chứng tỏ sự non kém của những người lãnh đạo, đòng thời phản ánh sự bất cập của ngọn cờ phong kiến trong phong trào giải phóng dân tộc Việt Nam.

– Đây là phong trào kháng chiến mạnh mẽ, thể hiện truyền thống yêu nước và khí phách anh hùng của dân tộc, tiêu biểu cho cuộc kháng chiến tự vệ của nhân dân ta cuối thế kỉ XIX, hứa hẹn một năng lực chiến đấu dồi dào trong cuộc đương đầu với thực dân Pháp, để lại nhiều tấm gương và bài học kinh nghiệm quí báu.

See more articles in the category: TIN TỨC

Leave a Reply