Hối lộ đang là tội danh mà nhiều người bức xúc. Thế nhưng mọi người đã nắm được các quy định của pháp luật về tội này chưa?
Trong bài viết này, Mobitool gửi đến bạn đọc các quy định pháp luật về Tội đưa hối lộ theo quy định của Bộ luật Hình sự 2015
1. Hối lộ là gì?
Các tội về hối lộ được quy định trong Bộ luật Hình sự 2015 gồm: Tộ đưa hối lộ, tội nhận hối lộ, tội môi giới hối lộ
Bộ luật Hình sự 2015 không định nghĩa hối lộ là gì, tuy nhiên qua việc mô tả các tội về hối lộ, chúng ta có thể rút ra khái niệm hối lộ như sau:
Hối lộ là hành vi đưa tiền, các lợi ích vật chất, phi vật chất cho người có chức vụ quyền hạn để người đó làm hoặc không làm những việc nhất định
2. Hối lộ tiếng Anh là gì?
Hối lộ tiếng Anh là bribery /braibəri/
3. Nhận hối lộ là gì?
Tội nhận hối lộ được quy định tại điều 354 Bộ luật Hình sự 2015 với khung cơ bản và miêu tả cấu thành của tội hối lộ như sau:
1. Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn trực tiếp hoặc qua trung gian nhận hoặc sẽ nhận bất kỳ lợi ích nào sau đây cho chính bản thân người đó hoặc cho người hoặc tổ chức khác để làm hoặc không làm một việc vì lợi ích hoặc theo yêu cầu của người đưa hối lộ, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm hoặc đã bị kết án về một trong các tội quy định tại Mục 1 Chương này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
b) Lợi ích phi vật chất.
Tội nhận hối lộ có hình phạt cao nhất là tử hỉnh.
- Chủ thể của tội nhận hối lộ: Người có chức vụ, quyền hạn
- Khách thể:
Khách thể của tội nhận hối lộ là những quan hệ xã hội liên quan đến hoạt động bình thường của các cơ quan, tổ chức trong Nhà nước và của cả các doanh nghiệp, tổ chức ngoài Nhà nước; làm cho cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp này bị suy yếu, mất uy tín; làm cho nhân dân mất niềm tin vào Đảng và Nhà nước.
Lợi dụng chức vụ, quyền hạn trực tiếp hoặc qua trung gian nhận hoặc sẽ nhận bất kỳ lợi ích nào được BLHS liệt kê cho chính bản thân người đó hoặc cho người hoặc tổ chức khác để làm hoặc không làm một việc vì lợi ích hoặc theo yêu cầu của người đưa hối lộ
- Mặt chủ quan: Lỗi cố ý
4. Tội đưa hối lộ là gì?
Tội đưa hối lộ được quy định tại điều 364 Bộ luật Hình sự 2015 với khung cơ bản và cấu thành tội phạm được miêu tả như sau:
1. Người nào trực tiếp hay qua trung gian đã đưa hoặc sẽ đưa cho người có chức vụ, quyền hạn hoặc người khác hoặc tổ chức khác bất kỳ lợi ích nào sau đây để người có chức vụ, quyền hạn làm hoặc không làm một việc vì lợi ích hoặc theo yêu cầu của người đưa hối lộ, thì bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Tiền, tài sản, lợi ích vật chất khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng;
b) Lợi ích phi vật chất.
Tội đưa hối lộ có hình phạt cao nhất là 20 năm tù, có thể được miễn trách nhiệm hình sự và được trả lại một phần hoặc toàn bộ của đã dùng để đưa hối lộ nếu tuy không bị ép buộc nhưng đã chủ động khai báo trước khi bị phát giác.
- Chủ thể: Người có năng lực trách nhiệm hình sự và đáp ứng các điều kiện về tuổi chịu trách nhiệm hình sự
- Khách thể:
Những quan hệ xã hội liên quan đến hoạt động bình thường của các cơ quan, tổ chức trong Nhà nước và của cả các doanh nghiệp, tổ chức ngoài Nhà nước; làm cho cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp này bị suy yếu, mất uy tín; làm cho nhân dân mất niềm tin vào Đảng và Nhà nước.
Trực tiếp hay qua trung gian đã đưa hoặc sẽ đưa cho người có chức vụ, quyền hạn hoặc người khác hoặc tổ chức khác bất kỳ lợi ích nào được BLHS liệt kê
– Lỗi cố ý
– Mục đích: để người có chức vụ, quyền hạn làm hoặc không làm một việc vì lợi ích hoặc theo yêu cầu của người đưa hối lộ
5. Quy định pháp luật về đưa hối lộ
Đưa hối lộ, nhận hối lộ là những tội danh thuộc loại tội phạm về chức vụ được quy định tại chương XXIII Bộ luật Hình sự 2015
Pháp luật tạo điều kiện để người đưa hối lộ khai nhận hành vi của mình: có thể được miễn trách nhiệm hình sự và được trả lại một phần hoặc toàn bộ của đã dùng để đưa hối lộ.
Bởi vì trên thực tế, các tội phạm về hối lộ rất khó phát giác và khó tìm được chứng cứ nên pháp luật tạo ra những điều kiện như trên để khuyến khích người đưa hối lộ ra trình báo.
Trên đây, Mobitool đã cung cấp cho độc giả các thông tin liên quan Tội hối lộ. Mời các bạn tham khảo thêm các bài viết liên quan tại mục Hình sự, mảng Hỏi đáp pháp luật
Các bài viết liên quan:
- Công an phường có được bắt lỗi vượt đèn đỏ?
- Công an xã có được phạt lỗi không đội mũ bảo hiểm?
- Tiêu chuẩn bổ nhiệm trong Công an nhân dân
- Phạt nguội là gì? Tra cứu phạt nguội Online
Hối lộ đang là tội danh mà nhiều người bức xúc. Thế nhưng mọi người đã nắm được các quy định của pháp luật về tội này chưa?
Trong bài viết này, Mobitool gửi đến bạn đọc các quy định pháp luật về Tội đưa hối lộ theo quy định của Bộ luật Hình sự 2015
1. Hối lộ là gì?
Các tội về hối lộ được quy định trong Bộ luật Hình sự 2015 gồm: Tộ đưa hối lộ, tội nhận hối lộ, tội môi giới hối lộ
Bộ luật Hình sự 2015 không định nghĩa hối lộ là gì, tuy nhiên qua việc mô tả các tội về hối lộ, chúng ta có thể rút ra khái niệm hối lộ như sau:
Hối lộ là hành vi đưa tiền, các lợi ích vật chất, phi vật chất cho người có chức vụ quyền hạn để người đó làm hoặc không làm những việc nhất định
2. Hối lộ tiếng Anh là gì?
Hối lộ tiếng Anh là bribery /braibəri/
3. Nhận hối lộ là gì?
Tội nhận hối lộ được quy định tại điều 354 Bộ luật Hình sự 2015 với khung cơ bản và miêu tả cấu thành của tội hối lộ như sau:
1. Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn trực tiếp hoặc qua trung gian nhận hoặc sẽ nhận bất kỳ lợi ích nào sau đây cho chính bản thân người đó hoặc cho người hoặc tổ chức khác để làm hoặc không làm một việc vì lợi ích hoặc theo yêu cầu của người đưa hối lộ, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm hoặc đã bị kết án về một trong các tội quy định tại Mục 1 Chương này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
b) Lợi ích phi vật chất.
Tội nhận hối lộ có hình phạt cao nhất là tử hỉnh.
- Chủ thể của tội nhận hối lộ: Người có chức vụ, quyền hạn
- Khách thể:
Khách thể của tội nhận hối lộ là những quan hệ xã hội liên quan đến hoạt động bình thường của các cơ quan, tổ chức trong Nhà nước và của cả các doanh nghiệp, tổ chức ngoài Nhà nước; làm cho cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp này bị suy yếu, mất uy tín; làm cho nhân dân mất niềm tin vào Đảng và Nhà nước.
Lợi dụng chức vụ, quyền hạn trực tiếp hoặc qua trung gian nhận hoặc sẽ nhận bất kỳ lợi ích nào được BLHS liệt kê cho chính bản thân người đó hoặc cho người hoặc tổ chức khác để làm hoặc không làm một việc vì lợi ích hoặc theo yêu cầu của người đưa hối lộ
- Mặt chủ quan: Lỗi cố ý
4. Tội đưa hối lộ là gì?
Tội đưa hối lộ được quy định tại điều 364 Bộ luật Hình sự 2015 với khung cơ bản và cấu thành tội phạm được miêu tả như sau:
1. Người nào trực tiếp hay qua trung gian đã đưa hoặc sẽ đưa cho người có chức vụ, quyền hạn hoặc người khác hoặc tổ chức khác bất kỳ lợi ích nào sau đây để người có chức vụ, quyền hạn làm hoặc không làm một việc vì lợi ích hoặc theo yêu cầu của người đưa hối lộ, thì bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Tiền, tài sản, lợi ích vật chất khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng;
b) Lợi ích phi vật chất.
Tội đưa hối lộ có hình phạt cao nhất là 20 năm tù, có thể được miễn trách nhiệm hình sự và được trả lại một phần hoặc toàn bộ của đã dùng để đưa hối lộ nếu tuy không bị ép buộc nhưng đã chủ động khai báo trước khi bị phát giác.
- Chủ thể: Người có năng lực trách nhiệm hình sự và đáp ứng các điều kiện về tuổi chịu trách nhiệm hình sự
- Khách thể:
Những quan hệ xã hội liên quan đến hoạt động bình thường của các cơ quan, tổ chức trong Nhà nước và của cả các doanh nghiệp, tổ chức ngoài Nhà nước; làm cho cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp này bị suy yếu, mất uy tín; làm cho nhân dân mất niềm tin vào Đảng và Nhà nước.
Trực tiếp hay qua trung gian đã đưa hoặc sẽ đưa cho người có chức vụ, quyền hạn hoặc người khác hoặc tổ chức khác bất kỳ lợi ích nào được BLHS liệt kê
– Lỗi cố ý
– Mục đích: để người có chức vụ, quyền hạn làm hoặc không làm một việc vì lợi ích hoặc theo yêu cầu của người đưa hối lộ
5. Quy định pháp luật về đưa hối lộ
Đưa hối lộ, nhận hối lộ là những tội danh thuộc loại tội phạm về chức vụ được quy định tại chương XXIII Bộ luật Hình sự 2015
Pháp luật tạo điều kiện để người đưa hối lộ khai nhận hành vi của mình: có thể được miễn trách nhiệm hình sự và được trả lại một phần hoặc toàn bộ của đã dùng để đưa hối lộ.
Bởi vì trên thực tế, các tội phạm về hối lộ rất khó phát giác và khó tìm được chứng cứ nên pháp luật tạo ra những điều kiện như trên để khuyến khích người đưa hối lộ ra trình báo.
Trên đây, Mobitool đã cung cấp cho độc giả các thông tin liên quan Tội hối lộ. Mời các bạn tham khảo thêm các bài viết liên quan tại mục Hình sự, mảng Hỏi đáp pháp luật
Các bài viết liên quan:
- Công an phường có được bắt lỗi vượt đèn đỏ?
- Công an xã có được phạt lỗi không đội mũ bảo hiểm?
- Tiêu chuẩn bổ nhiệm trong Công an nhân dân
- Phạt nguội là gì? Tra cứu phạt nguội Online