Or you want a quick look: I. Các giống thỏ được nuôi phổ biến tại Việt Nam
I. Các giống thỏ được nuôi phổ biến tại Việt Nam
1. Nhóm các giống thỏ ngoại nhập
Hiện nay có 2 loại thỏ nhập ngoại sinh trưởng và phát triển tốt với điều kiện khí hậu, môi trường sống tại Việt Nam, là giống thỏ NewZealand và California. Trong đó giống thỏ NewZealand white được bà con chọn nuôi nhiều nhất do chúng sinh trưởng nhanh và có giá trị kinh tế cao.
- Thỏ NewZealand white: còn có tên khác là thỏ Tân Tây Lan trắng, được nhập từ NewZealand. Đặc điểm: Bộ lông rất dày, màu trắng, mắt màu hồng, khối lượng trưởng thành từ 5 - 5,5 kg/ con. Tuổi động dục lần đầu 4 - 4,5 tháng tuổi và phối giống lần đầu khi thỏ đạt trọng lượng 3 - 3,2 kg/ con, vào lúc 5 - 6 tháng tuổi. Giống này có thể đẻ 5 - 6 lứa/năm, mỗi lứa 5 - 7 con. Thỏ NewZealand ngoài giá trị về thịt, còn cung cấp lông cho thị trường.
Thỏ NewZealand white
- Thỏ California: có nguồn gốc ở Mỹ. Đây là giống thỏ được lai tạo từ thỏ Chinchila, thỏ Nga và thỏ NewZealand white. Đặc điểm: thân ngắn, lông trắng nhưng tai, mũi, 4 chân và đuôi có điểm lông màu đen (đậm khi thời tiết lạnh và mờ khi thời tiết nóng). Trọng lượng thỏ trưởng thành 4,5-5 kg/con. Giống thỏ California có thể đẻ 5 lứa/năm, mỗi lứa từ 5 - 6 con.
Thỏ California
Hai giống thỏ trên hiện có ở cơ sở Trung tâm huấn luyện chăn nuôi Bình Thắng - Viện Khoa học kỹ thuật Nông nghiệp miền Nam và Trung tâm Nghiên cứu và chuyển giao tiến bộ kỹ thuật chăn nuôi - Viện Chăn nuôi.
2. Nhóm các giống thỏ Việt Nam
Chủ yếu gồm 2 giống thỏ Xám và thỏ Đen Việt Nam, được chọn lọc nhân thuần tại Trung tâm Nghiên cứu Dê và Thỏ Sơn Tây. Trọng lượng trưởng thành đạt 4,0 - 4,5 kg/ con, thích nghi tốt với điều kiện nuôi dưỡng và khí hậu Việt Nam. Thời điểm động dục vào khoảng 4-5 tháng tuổi.
Thỏ đen: Là thỏ bản địa nên phù hợp với khí hậu và thổ nhưỡng Việt Nam, chúng có sức đề kháng cao, ít bệnh, hiện đang được nuôi phổ biến theo hướng thịt. Ngoài ra giống thỏ đen còn được dùng để lai tạo với các giống ngoại nhập có nhiều lông để vừa bán thịt, vừa bán lông. Đặc điểm chính: Thỏ đen có ngoại hình nhỏ, có màu đen (kể cả mắt). Thỏ trưởng thành nặng 3,4 Kg. Có thể đẻ 7 lứa/năm. mỗi lúa từ 6-7 con.
Thỏ xám: Có đặc điểm tương tự thỏ đen, khi trưởng thành thỏ xám nặng hơn thỏ đen khoảng 0,3kg/con. Chúng có màu xám tro hoặc màu ghi, ở dưới bụng, cổ, đuôi có điểm màu trắng.
Giống thỏ Xám và thỏ Đen Việt Nam
3. Nhóm các giống thỏ lai
Có nhiều nguồn gốc khác nhau và hiện nay rất khó xác định mức độ lai cũng như tên giống. Trong chăn nuôi ở nông hộ thường gọi tên theo màu sắc lông, hình dáng thể hiện bên ngoài, như: thỏ Tân Tây Lan Việt Nam (thỏ trắng), thỏ Bướm, thỏ Xám, thỏ Đen, thỏ tai cụp…
II. Chọn giống thỏ
Công tác chọn giống có ý nghĩa rất quan trọng trong việc phát triển đàn và ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất, hiệu quả chăn nuôi. Do đó, việc chọn giống cần kết hợp cả 2 phương pháp:
1. Chọn theo gia phả
Khi chọn giống thỏ, bà con nên chọn những cơ sở uy tín, nắm được nguồn gốc, lai lịch của thỏ. Thỏ đực và thỏ cái phải chọn ở các đàn khác nhau, tránh phối cận huyết vì đàn con sinh ra sẽ yếu ớt, dị tật.
Cách thực hiện: thông qua số liệu ghi chép chọn từ những đàn mà thỏ mẹ có tỉ lệ thụ thai trên 70%, đẻ 6 - 7 lứa/năm, mỗi lứa bình quân đạt 6 - 7 con. Tỉ lệ nuôi sống thỏ con (từ sơ sinh đến 30 ngày tuổi) đạt 80% trở lên, khả năng thích nghi với điều kiện môi trường tốt, khỏe mạnh, không bệnh tật, tăng trọng bình quân 30 g/con/ngày. Chỉ chọn thỏ giống từ những đàn con ở lứa thứ 2 - 3 trở đi.
2. Chọn theo đặc điểm cá thể
Về ngoại hình: chọn những con giống có đặc điểm ngoại hình phù hợp với đặc điểm giống; có tính dục hăng hái, nhanh nhẹn, lông bóng và dày, to con, dài đòn, ngực sâu và nở, lưng rộng, mông, đùi nở nang. Tứ chi khỏe mạnh và không dị tật.
Riêng đực giống đặc điểm đầu to hơn, tai dày, dựng đứng chữ V, lưng phẳng, hơi khum về phía mông, dịch hoàn rõ, đều, 4 chân to, vững chắc, khỏe mạnh, lông óng mượt… Nếu là thỏ đực đã qua phối giống trước đó thì cần kiểm tra lịch sử phối giống, tỷ lệ đậu thai ít nhất phải đạt từ 80% trở lên.
Chọn thỏ cái giống phải chọn con to, khỏe, nhanh nhẹn, lưng thẳng, bốn chân khỏe, vững chắc, mông nở, xương chậu rộng, có 8 - 10 vú cân đối. Nên chọn thỏ có mẹ đẻ sai, nên chọn thỏ tơ, chưa phối giống lần nào để kéo dài thời gian sinh đẻ.
Khả năng sinh trưởng: chọn những con có trọng lượng sau cai sữa (30 ngày) đạt 500 - 600 gram; Thỏ hậu bị (6 tháng tuổi) trọng lượng đạt từ 2,6 - 2,8 kg/ con (phù hợp với đặc điểm giống). Cần mạnh dạn loại bỏ những con sinh sản kém, mắc bệnh tật lâu ngày không khỏi, thể lực gầy yếu.
III. Nhân giống thỏ
Có hai phương pháp:
- Nhân giống thuần: là phương pháp sử dụng con đực và con cái cùng một giống cho phối với nhau. Ưu điểm của phương pháp này là có thể giữ ổn định các tính trạng của từng loại giống.
- Nhân giống lai: là phương pháp sử dụng con đực và con cái khác giống cho phối với nhau. Ưu điểm của phương pháp này là tạo được ưu thế lai, có thể khai thác ưu điểm của từng loại giống phù hợp với mục tiêu sản xuất.
IV. Quản lý giống thỏ
Vì thỏ là loài vật có mật độ sinh sản khá dày (6 - 7 lứa/ năm), khả năng phát triển đàn nhanh nên cần chú trọng công tác quản lý giống để tránh hiện tượng đồng huyết, gây thoái hóa đàn. Do đó, cần thiết phải thiết lập hệ thống quản lý: đăng ký tên đực, nái, ghi chép phiếu theo dõi cá thể (Mẫu 1) để quản lý sinh sản đối với đàn thỏ sinh sản làm căn cứ cho việc chọn lọc, loại thải, ghép đôi giao phối góp phần ổn định mô hình sản xuất.
Mẫu 1: PHIẾU THEO DÕI SINH SẢN NÁI SỐ: _____
Lứa Ngày phối Số hiệu con đực Ngày đẻ Số con/lứa Số con cai sữa Lần 1 Lần 2 Lần 1 Lần 2 Dự kiến Thực tế 1 2 3 Việc sử dụng phiếu theo dõi sinh sản sẽ giúp nông hộ tránh được tình trạng đồng huyết do sử dụng 1 con đực phối giống qua nhiều thế hệ (bà, mẹ, con,…), đồng thời qua kết quả sản xuất mà người ta có thể chọn được những cặp ghép đôi phù hợp.Bên cạnh đó cũng cần chú trọng việc cải tạo, nâng cao chất lượng các giống thỏ đang nuôi tại địa phương qua việc sử dụng những con đực giống được mua từ các cơ sở nhân giống có uy tín.
Mời bà con xem tiếp bài viết “Chia sẻ bí quyết tự chế biến thức ăn cho thỏ thịt