Or you want a quick look: Lý thuyết Sự phát triển và phân bố lâm nghiệp, thủy sản
Địa lí 9 Bài 8: Sự phát triển và phân bố nông nghiệp giúp các em học sinh lớp 9 nắm vững kiến thức về ngành lâm nghiệp và ngành thủy sản nước ta. Đồng thời giải nhanh được các bài tập Địa lí 9 trang 37.
Soạn Địa lí 9 Bài 8 giúp các em học sinh nắm chắc kiến thức bài học hơn, tự tin giơ tay phát biểu xây dựng bài. Điều này vừa giúp các em hiểu bài hơn vừa tạo ra thiện cảm trong mắt của các thầy cô. Vậy sau đây là nội dung chi tiết tài liệu, mời các bạn tham khảo và tải tại đây.
Lý thuyết Sự phát triển và phân bố lâm nghiệp, thủy sản
1. Lâm nghiệp
a) Tài nguyên rừng.
– Tài nguyên rừng đang bị cạn kiệt. Năm 2000, tổng diện tích đất lâm nghiệp có rừng chiếm tỉ lệ thấp (gần 11,6 triệu ha) tài nguyên nhân chủ yếu do con người khai thác bừa bãi.
– Rừng nước ta gồm có: rừng sản xuất, rừng phòng hộ, rừng đặc dụng. Trong đó diện tích chủ yếu là rừng phòng hộ và rừng sản xuất.
- Rừng sản xuất chủ yếu ở miền núi thấp và trung du, có vai trò cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp chế biến.
- Rừng phòng hộ phân bố ở đầu nguồn các con sông hoặc các vùng ven biển có tác dụng hạn chế thiên tai, lũ lụt, chắn cát, chắn sóng…
- Rừng đặc dụng là các vườn quốc gia, các khu dự trữ thiên nhiên (Vườn quốc gia: Cúc Phương, Cát Bà, Ba Bể, Cát Tiên…).
b) Sự phát triển và phân bố ngành lâm nghiệp.
– Công nghiệp chế biến gỗ và lâm sản được phát triển gắn với các vùng nguyên liệu.
– Hiện nay, mô hình nông – lâm kết hợp đang được phát triển góp phần bảo vệ rừng và nâng cao đời sống cho nhân dân.
– Để bảo vệ tài nguyên rừng cần khai thác hợp lý kết hợp với trồng mới và bảo vệ rừng.
2. Ngành thủy sản
Có ý nghĩa to lớn về kinh tế – xã hội và góp phần bảo vệ chủ quyền vùng biển của nước ta.
a) Nguồn lợi thủy sản.
– Thuận lợi:
- Nước ta có nhiều ngư trường lớn thuận lợi cho đánh bắt thủy sản. Bốn ngư trường trọng điểm là: Cà Mau – Kiên Giang, Ninh Thuận – Bình Thuận – Bà Rịa Vũng Tàu, Hải Phòng – Quảng Ninh, Hoàng Sa – Trường Sa.
- Ven biển có nhiều bãi triều, đầm phá, rừng ngập mặn, vũng, vịnh và nhiều đảo thuận lợi cho nuôi trồng thủy sản nước lợ, nước mặn.
- Nước ta còn có nhiều sông, hồ… có thể nuôi cá, tôm nước ngọt.
– Khó khăn:
- Ảnh hưởng của thiên tai như bão, gió mùa đông bắc.
- Nhiều vùng biển bị suy thoái, nguồn lợi thủy sản suy giảm.
- Quy mô ngành thủy sản còn nhỏ, thiếu vốn đầu tư.
b) Sự phát triển và phân bố ngành thủy sản.
– Khai thác thủy sản:
- Sản lượng tăng khá nhanh, chủ yếu do tăng số lượng tàu thuyền và công suất tàu.
- Phát triển nhất ở vùng duyên hải NamTrung Bộ và Nam Bộ. Các tỉnh dẫn đầu là Kiên Giang, Cà Mau, Bà Rịa – Vũng Tàu, Bình Thuận.
– Nuôi trồng thủy sản:
- Phát triển nhanh, đặc biệt là nuôi tôm, cá; góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn.
- Các tỉnh dẫn đầu là Cà Mau, An Giang, Bến Tre.
- Nuôi trồng thủy sản có tốc độ tăng nhanh hơn khai thác.
- Hiện nay, sản xuất thủy sản phát triển mạnh mẽ, xuất khẩu thủy sản tăng vượt bậc, thị trường mở rộng.
- Rừng nước ta cần được khai thác hợp lí đi đôi với trồng mới và bảo vệ rừng.
- Sản xuất thủy sản phát triển mạnh mẽ, xuất khẩu thủy sản tăng vượt bậc.
Giải bài tập SGK Địa lí 9 trang 37
Câu 1
Hãy xác định trên hình 9.2 (SGK trang 35) các vùng phân bố rừng chủ yếu.
Gợi ý đáp án
– Các vùng phân bố rừng chủ yếu:
– Tây Nguyên.
– Bắc Trung Bộ.
– Duyên hải Nam Trung Bộ.
– Trung du và miền núi Bắc Bộ.
– Đông Nam Bộ
Câu 2
Hãy xác định trên hình 9.2 (SGK trang 35) các tỉnh trọng điểm nghề cá.
Gợi ý đáp án
Các tỉnh trọng điểm nghề cá: Kiên Giang, Cà Mau, Bà Rịa – Vũng Tàu, Bình Thuận, Bạc Liêu, Sóc Trăng, Trà Vinh, Bến Tre, Tiền Giang, Khánh Hòa, Bình Định, Quảng Ngãi, Nghệ An, Thanh Hóa, Nam Định, Hải Phòng, Quảng Ninh.
Câu 3
Căn cứ vào bảng 9.2 (trang 37 SGK), hãy vẽ biểu đồ cột chồng biểu diễn sản lượng thuỷ sản của các năm 1990 và 2002.
Gợi ý đáp án
– Vẽ biểu đồ cột chồng:
Biểu đồ sản lượng thuỷ sản năm 1990 – 2002
Địa lí 9 Bài 8: Sự phát triển và phân bố nông nghiệp giúp các em học sinh lớp 9 nắm vững kiến thức về ngành lâm nghiệp và ngành thủy sản nước ta. Đồng thời giải nhanh được các bài tập Địa lí 9 trang 37.
Soạn Địa lí 9 Bài 8 giúp các em học sinh nắm chắc kiến thức bài học hơn, tự tin giơ tay phát biểu xây dựng bài. Điều này vừa giúp các em hiểu bài hơn vừa tạo ra thiện cảm trong mắt của các thầy cô. Vậy sau đây là nội dung chi tiết tài liệu, mời các bạn tham khảo và tải tại đây.
Lý thuyết Sự phát triển và phân bố lâm nghiệp, thủy sản
1. Lâm nghiệp
a) Tài nguyên rừng.
– Tài nguyên rừng đang bị cạn kiệt. Năm 2000, tổng diện tích đất lâm nghiệp có rừng chiếm tỉ lệ thấp (gần 11,6 triệu ha) tài nguyên nhân chủ yếu do con người khai thác bừa bãi.
– Rừng nước ta gồm có: rừng sản xuất, rừng phòng hộ, rừng đặc dụng. Trong đó diện tích chủ yếu là rừng phòng hộ và rừng sản xuất.
- Rừng sản xuất chủ yếu ở miền núi thấp và trung du, có vai trò cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp chế biến.
- Rừng phòng hộ phân bố ở đầu nguồn các con sông hoặc các vùng ven biển có tác dụng hạn chế thiên tai, lũ lụt, chắn cát, chắn sóng…
- Rừng đặc dụng là các vườn quốc gia, các khu dự trữ thiên nhiên (Vườn quốc gia: Cúc Phương, Cát Bà, Ba Bể, Cát Tiên…).
b) Sự phát triển và phân bố ngành lâm nghiệp.
– Công nghiệp chế biến gỗ và lâm sản được phát triển gắn với các vùng nguyên liệu.
– Hiện nay, mô hình nông – lâm kết hợp đang được phát triển góp phần bảo vệ rừng và nâng cao đời sống cho nhân dân.
– Để bảo vệ tài nguyên rừng cần khai thác hợp lý kết hợp với trồng mới và bảo vệ rừng.
2. Ngành thủy sản
Có ý nghĩa to lớn về kinh tế – xã hội và góp phần bảo vệ chủ quyền vùng biển của nước ta.
a) Nguồn lợi thủy sản.
– Thuận lợi:
- Nước ta có nhiều ngư trường lớn thuận lợi cho đánh bắt thủy sản. Bốn ngư trường trọng điểm là: Cà Mau – Kiên Giang, Ninh Thuận – Bình Thuận – Bà Rịa Vũng Tàu, Hải Phòng – Quảng Ninh, Hoàng Sa – Trường Sa.
- Ven biển có nhiều bãi triều, đầm phá, rừng ngập mặn, vũng, vịnh và nhiều đảo thuận lợi cho nuôi trồng thủy sản nước lợ, nước mặn.
- Nước ta còn có nhiều sông, hồ… có thể nuôi cá, tôm nước ngọt.
– Khó khăn:
- Ảnh hưởng của thiên tai như bão, gió mùa đông bắc.
- Nhiều vùng biển bị suy thoái, nguồn lợi thủy sản suy giảm.
- Quy mô ngành thủy sản còn nhỏ, thiếu vốn đầu tư.
b) Sự phát triển và phân bố ngành thủy sản.
– Khai thác thủy sản:
- Sản lượng tăng khá nhanh, chủ yếu do tăng số lượng tàu thuyền và công suất tàu.
- Phát triển nhất ở vùng duyên hải NamTrung Bộ và Nam Bộ. Các tỉnh dẫn đầu là Kiên Giang, Cà Mau, Bà Rịa – Vũng Tàu, Bình Thuận.
– Nuôi trồng thủy sản:
- Phát triển nhanh, đặc biệt là nuôi tôm, cá; góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn.
- Các tỉnh dẫn đầu là Cà Mau, An Giang, Bến Tre.
- Nuôi trồng thủy sản có tốc độ tăng nhanh hơn khai thác.
- Hiện nay, sản xuất thủy sản phát triển mạnh mẽ, xuất khẩu thủy sản tăng vượt bậc, thị trường mở rộng.
- Rừng nước ta cần được khai thác hợp lí đi đôi với trồng mới và bảo vệ rừng.
- Sản xuất thủy sản phát triển mạnh mẽ, xuất khẩu thủy sản tăng vượt bậc.
Giải bài tập SGK Địa lí 9 trang 37
Câu 1
Hãy xác định trên hình 9.2 (SGK trang 35) các vùng phân bố rừng chủ yếu.
Gợi ý đáp án
– Các vùng phân bố rừng chủ yếu:
– Tây Nguyên.
– Bắc Trung Bộ.
– Duyên hải Nam Trung Bộ.
– Trung du và miền núi Bắc Bộ.
– Đông Nam Bộ
Câu 2
Hãy xác định trên hình 9.2 (SGK trang 35) các tỉnh trọng điểm nghề cá.
Gợi ý đáp án
Các tỉnh trọng điểm nghề cá: Kiên Giang, Cà Mau, Bà Rịa – Vũng Tàu, Bình Thuận, Bạc Liêu, Sóc Trăng, Trà Vinh, Bến Tre, Tiền Giang, Khánh Hòa, Bình Định, Quảng Ngãi, Nghệ An, Thanh Hóa, Nam Định, Hải Phòng, Quảng Ninh.
Câu 3
Căn cứ vào bảng 9.2 (trang 37 SGK), hãy vẽ biểu đồ cột chồng biểu diễn sản lượng thuỷ sản của các năm 1990 và 2002.
Gợi ý đáp án
– Vẽ biểu đồ cột chồng:
Biểu đồ sản lượng thuỷ sản năm 1990 – 2002