Địa lí 9 Bài 2: Dân số và gia tăng dân số | Vuidulich.vn

Or you want a quick look: Lý thuyết Địa 9 Bài 2: Dân số và gia tăng dân số

Địa 9 Bài 2: Dân số và gia tăng dân số giúp các em học sinh lớp 9 nắm vững kiến thức về số dân, cơ cấu dân số, sự gia tăng dân số ở Việt Nam. Đồng thời giải nhanh được các bài tập Địa lí 9 trang 10.

Tải Full Bài Học

Soạn Địa lí 9 Bài 2 giúp các em học sinh nắm chắc kiến thức bài học hơn, tự tin giơ tay phát biểu xây dựng bài. Điều này vừa giúp các em hiểu bài hơn vừa tạo ra thiện cảm trong mắt của các thầy cô. Vậy sau đây là nội dung chi tiết tài liệu, mời các bạn tham khảo và tải tại đây.

Lý thuyết Địa 9 Bài 2: Dân số và gia tăng dân số


1. Số dân.

– Số dân: 79,7 triệu người (năm 2002).

– Việt Nam là nước đông dân, đứng thứ 3 ở Đông Nam Á và thứ 14 trên thế giới.

2. Gia tăng dân số.

– Gia tăng dân số nhanh.

– Nguyên nhân: Tỉ lệ gia tăng tự nhiên cao => vào cuối những năm 50 TK XX, nước ta bắt đầu có hiện tượng “bùng nổ dân số”.

– Hậu quả: gây sức ép đối với tài nguyên môi trường, chất lượng cuộc sống và giải quyết việc làm,…

READ  Bảng tính sao giải hạn các tuổi năm 2021 Tân Sửu

– Biện pháp: Trong những năm gần đây nhờ thực hiện tốt chính sách dân số (kế hoạch hoá gia đình) nên tỷ lệ gia tăng tự nhiên của dân số có xu hướng giảm. Tuy nhiên, mỗi năm dân số vẫn tăng thêm khoảng 1 triệu người.

– Tỷ lệ gia tăng dân số tự nhiên khác nhau giữa các vùng:

  • Thành thị, đồng bằng: gia tăng tự nhiên cao.
  • Nông thôn, miền núi: gia tăng tự nhiên thấp.

3. Cơ cấu dân số.

– Cơ cấu dân số trẻ.

– Cơ cấu dân số theo độ tuổi: đang có sự thay đổi

  • Tỉ lệ trẻ em (0 -14 tuổi): chiếm tỉ trọng cao và giảm xuống.
  • Tỉ lệ người trong độ tuổi lao động (15 – 59 tuổi) và trên độ tuổi lao động (trên 60 tuổi): tăng lên.

– Tỉ số giới tính mất cân đối, do tác động của chiến tranh kéo dài. Cuộc sống hoà bình đang kéo tỉ số giới tính tiến tới cân bằng hơn.

– Tỉ số giới tính ở một địa phương còn chịu ảnh hưởng mạnh bởi hiện tượng chuyển cư:

  • Thấp ở các luồng xuất cư: đồng bằng sông Hồng.
  • Cao ở các luồng nhập cư: Tây Nguyên, các tỉnh Quảng Ninh, Bình Phước
  • Việt Nam là một quốc gia đông dân
  • Từ cuối những năm 50 của thế kỉ XX, nước ta bắt đầu có hiện tượng “bùng nổ dân số”. Nhờ thực hiện tốt chính sách dân số, kế hoạch hóa gia đình nên tỉ lệ gia tăng tự nhiên của dân số có xu hướng giảm
  • Cơ cấu dân số theo độ tuổi của nước ta đang có sự thay đổi, tỉ lệ trẻ em
READ  Bài dự thi Bố là tất cả

Giải bài tập SGK Địa lí 9 trang 10

Câu 1

Dựa vào hình 2.1 (SGK trang 7). Hãy cho biết số dân và tình hình gia tăng dân số của nước ta.

Gợi ý đáp án

– Số dân nước ta năm là 79,7 triệu người (Năm 2002)

– Tình hình gia tăng dân số :

  • Từ 1954 đến 2003, dân số tăng nhanh liên tục.
  • Tỉ lệ gia tăng dân số khác nhau qua các giai đoạn: dân số gia tăng rất nhanh trong giai đoạn 1954 – 1960; gia đoạn 1970 – 2003, tỉ lệ gia tăng tự nhiên có xu hướng giảm, nhờ thực hiện tốt chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình. Tuy vậy, mỗi năm dân số nước ta vẫn tiếp tục tăng thêm khoảng 1 triệu người.
  • Tỉ lệ gia tăng tự nhiên của dân số khác nhau giữa các vùng: ở thành thị và các khu công nghiệp , tỉ lệ gia tăng tự nhiên của dân số thấp hơn nhiều so với ở nông thôn, miền núi.

Câu 2

Phân tích ý nghĩa của sự giảm tỉ lệ gia tảng dân số và thay dổi cơ cấu dân số nước ta.

Gợi ý đáp án

– Ý nghĩa của sự giảm tỉ lệ gia tăng dân số tự nhiên:

  • Phát triển kinh tế: góp phần vào nâng cao năng suất lao động, góp phần đẩy nhanh sự tăng trưởng kinh tế đất nước.
  • Tài nguyên môi trường: giảm áp lực đến tài nguyên và môi trường sống.
  • Chất lượng cuộc sống của dân cư sẽ được nâng lên tăng thu nhập bình quân đầu người, chất lượng giáo dục, y tế tốt hơn, đảm bảo các phúc lợi xã hội, tăng tuổi thọ.
READ  Tiếng Anh 8 Unit 4: Từ vựng

– Ý nghĩa của sự thay đổi cơ cấu dân số nước ta:

  • Dân số nước ta hướng đến cơ cấu dân số không còn trẻ hóa.
  • Có nguồn lao động dồi dào, nguồn bổ sung lao động lớn (nếu được đào tạo tốt thì đây là nguồn lực quan trọng trong phát triển kinh tế – xã hội đất nước).
  • Tỉ trọng dân số nhóm tuổi 0-14 cao đặt ra những vấn đề cấp bách về văn hoá, y tế, giáo dục, giải quyết việc làm cho số công dân tương lai này.

Câu 3

Dựa vào bảng số liệu 2.3 (trang 10 SGK)

Tỉ suất19791999
Tỉ suất sinh32,519,9
Tỉ suất tử7,25.6

– Tính tỉ lệ (%) gia tăng tự nhiên của dân số qua các năm và nêu nhận xét.

– Vẽ biểu đồ thể hiện tình hình gia tăng tự nhiên của dân số ở nước ta thời kì 1979 – 1999.

Gợi ý đáp án

– Tỉ lệ (%) gia tăng tự nhiên của dân số:

Công thức tính:

Gia tăng dân số tự nhiên = Tỉ suất Sinh – Tỉ suất Tử = %

– Năm 1979 = 32,5 – 7,2 = 25,3 %o = 2,53 %

– Năm 1999 = 19,9 – 5,6 = 14,3 %o = 1,43 %

– Vẽ biểu đồ:

Địa lí 9 Bài 2: Dân số và gia tăng dân số

 – Nhận xét: Qua biểu đồ trên ta thấy tỉ lệ gia tăng tự nhiên của dân số ngày càng giảm, từ 2,53% (Năm 1979) xuống còn 1,43% (năm 1999). Đây là kết quả lâu dài của quá trình nước ta thực hiện nhiều biện pháp nhằm hạn chế gia tăng dân số.

 

See more articles in the category: TIN TỨC

Leave a Reply