Bài thu hoạch lớp bồi dưỡng nâng hạng giáo viên THPT hạng II

Or you want a quick look: Bài thu hoạch nâng hạng giáo viên THPT hạng II – Mẫu 1

Bài thu hoạch lớp Bồi dưỡng chuẩn nghề nghiệp giáo viên THPT hạng 2 gồm 4 mẫu, giúp thầy cô tham khảo, nhanh chóng hoàn thiện bài thu hoạch cuối khóa lớp bồi dưỡng tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên THPT hạng 2 năm 2021 của mình.

Hy vọng đây là tài liệu vô cùng bổ ích, giúp các thầy cô có thêm được tư liệu tham khảo, dễ dàng hoàn thiện cho riêng mình một bài thu hoạch hoàn chỉnh, được đánh giá cao. Vậy mời thầy cô cùng theo dõi nội dung chi tiết trong bài viết dưới đây của Mobitool:

Bài thu hoạch nâng hạng giáo viên THPT hạng II – Mẫu 1

MỞ ĐẦU

Từ lâu, để thúc đẩy sự phát triển của một đất nước, hầu hết các quốc gia đều xem giáo dục là quốc sách hàng đầu. Và để có được một nền giáo dục tốt, đáp ứng được các yêu cầu của xã hội, vai trò quản lý của Nhà nước về giáo dục vô cùng quan trọng.

Tuy nhiên, vấn đề này chưa được nhiều người, nhất là giáo viên trực tiếp giảng dạy và giáo dục, quan tâm đúng mức vì ít người thấy tầm quan trọng của nó. Việc tìm hiểu, nghiên cứu về vai trò quản lý của Nhà nước về giáo dục là rất cần thiết. Cho nên sau khi tham gia học tập 10 chuyên đề trong lớp BỒI DƯỠNG CHUẨN NGHỀ NGHIỆP GIÁO VIÊN HẠNG II khai giảng vào ngày 24/8/2020 tại trường THPT……….., tôi đã chọn chủ đề này trong bài thu hoạch cuối khóa. Việc tìm hiểu sâu về các mục tiêu, khung chương trình đào tạo, các chính sách cũng như các quy định về giám sát kiểm tra … trong chủ đề trên sẽ giúp tôi xây dựng hoàn chỉnh các kế hoạch cá nhân, việc lập kế hoạch kiểm tra đánh giá sẽ phù hợp hơn, giúp tôi định hướng đúng đắn hướng đi của mình trong việc giảng dạy và giáo dục học sinh ở trường THPT.

Những nội dung các chuyên đề mà tôi học đã được các thầy ở trường Đại học An Giang khéo léo truyền tải một cách sinh động. Những buổi giảng đó giúp cho giáo viên chúng tôi có những hiểu biết tường tận, hệ thống các chiến lược, các chính sách, các định hướng phát triển giáo dục và đào tạo của Nhà nước trong cơ chế thị trường hiện nay hay những quy định về thanh tra giám sát. Giáo viên chúng tôi cũng nắm rõ được những định hướng phát triển năng lực học sinh, năng lực nghề nghiệp cho giáo viên; những yêu cầu của xã hội đối với giáo viên, những phẩm chất, năng lực mà giáo viên hiện nay cần có cũng như các yêu cầu đối với tổ chuyên môn, các kỹ thuật dạy học mới sự cần thiết, cách xây dựng các mối quan hệ trong và ngoài nhà trường, cũng như tầm quan trọng và cách thực hiện hiệu quả tư vấn học đường…. Những điều đó giúp cho tôi xác định được mục tiêu sắp tới, lập được kế hoạch tự bồi dưỡng cho mình, trang bị thêm các kiến thức về công nghệ thông tin, ngoại ngữ, tâm sinh lý học sinh, các kỹ thuật dạy học…, đáp ứng tốt các yêu cầu nghề nghiệp, bắt kịp xu thế xã hội.

Ở bài thu hoạch này tôi sẽ :

– Tóm tắt lại nội dung 10 chuyên đề đã học.

-Trình bày nội dung của chuyên đề 3: Nội dung cơ bản của quản lý Nhà nước về giáo dục và đào tạo, thực trạng và giải pháp.

-Những điều rút ra được sau khóa bồi dưỡng.

– Lập kế hoạch hoạt động của bản thân sắp tới.

NỘI DUNG

PHẦN 1. KẾT QUẢ THU HOẠCH KHI THAM GIA KHÓA BỒI DƯỠNG

1. Những kiến thức đã thu nhận được từ các chuyên đề bồi dưỡng

Sau khi học xong 10 chuyên đề thuộc chương trình bồi dưỡng chuẩn nghề nghiệp giáo viên hạng II do trường ĐHSP……… tổ chức tôi đã thu nhận được những kiến thức cụ thể như sau:

Chuyên đề 1. Lí luận về nhà nước và hành chính nhà nước (12 tiết, do thầy……… dạy)

Chuyên đề “Lí luận về nhà nước và hành chính nhà nước” cung cấp những kiến thức cơ bản về Nhà nước, bộ máy tổ chức nhà nước; các khái niệm về quản lý, quản lý nhà nước, hành chính nhà nước; các nguyên tắc và các chức năng hành chính nhà nước; chính sách công và các bước cụ thể trong việc hoạch định chính sách công; quản lý hành chính theo ngành và lãnh thổ.

Chuyên đề 2. Chiến lược và chính sách phát triển giáo dục và đào tạo (12 tiết, do thầy ……. dạy )

Chuyên đề cung cấp cho học viên những hiểu biết về bối cảnh trong nước và quốc tế đặt ra cho giáo dục Việt Nam, những yêu cầu của xu thế toàn cầu hóa và dự báo xu thế phát triển giáo dục, quan điểm chỉ đạo đổi mới giáo dục của Đảng và Nhà nước, các chính sách của giáo dục phổ thông giai đoạn hiện nay.

Chuyên đề 3. Quản lí giáo dục và chính sách phát triển giáo dục trong cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa (12 tiết, do thầy …… dạy )

Chuyên đề cung cấp cho học viên hệ thống tri thức lí luận cơ bản của quản lí nhà nước về giáo dục và hệ thống các chính sách của nhà nước nhằm đảm bảo xây dựng một nền giáo dục phát triển phù hợp trong cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.

Chuyên đề 4. Giáo viên THPT với công tác tư vấn học sinh trong trường THPT (16 tiết, do thầy …… dạy)

Chuyên đề này gồm các nội dung sau:

– Vị trí, ý nghĩa của lứa tuổi học sinh THPT; đặc điểm về hoạt động học tập và giao tiếp, đặc điểm về sự phát triển trí tuệ và nhân cách của học sinh THPT.

– Các vấn đề cần lưu ý về tư vấn học đường cho học sinh THPT như nội dung tư vấn, phương pháp tư vấn, kĩ năng tư vấn, vấn đề tư vấn hướng nghiệp cho học sinh THPT…

Chuyên đề 5. Tổ chức hoạt động dạy học, xây dựng và phát triển kế hoạch giáo dục ở trường THPT (20 tiết, do thầy ……. dạy)

Chuyên đề cung cấp cho học viên những kiến thức về tổ chức hoạt động dạy học, giáo dục trong trường THPT; xây dựng và phát triển kế hoạch giáo dục ở trường THPT.

Chuyên đề 6. Phát triển năng lực nghề nghiệp giáo viên THPT hạng II (20 tiết, do thầy …….. dạy)

Chuyên đề “Phát triển năng lực nghề nghiệp giáo viên THPT hạng II” giới thiệu các vấn đề cơ bản về năng lực nghề nghiệp của giáo viên THPT, nhấn mạnh những yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học của giáo viên THPT và đưa ra các con đường, cách thức tổ chức bồi dưỡng phát triển năng lực nghề nghiệp giáo viên THPT hạng II.

Chuyên đề 7. Dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh ở trường THPT (24 tiết, do thầy ……. dạy)

Chuyên đề cung cấp cho học viên những kiến thức về dạy học theo định hướng phát triển năng lực, phương pháp dạy học hiệu quả, phương pháp dạy học tích hợp theo chủ đề liên môn ở trường THPT.

Chuyên đề 8. Thanh tra kiểm tra và một số hoạt động đảm bảo chất lượng trường THPT (20 tiết, do thầy …….. dạy

Nội dung chuyên đề trình bày một số vấn đề cơ bản về thanh tra kiểm tra hoạt động chuyên môn, chất lượng giáo dục; đánh giá chất lượng giáo dục, kiểm định chất lượng giáo dục và các biện pháp kiểm soát, nâng cao chất lượng giáo dục ở trường THPT.

Chuyên đề 9. Sinh hoạt tổ chuyên môn và công tác bồi dưỡng giáo viên trong trường THPT (20 tiết, do thầy …….. dạy)

Chuyên đề gồm các nội dung về hoạt động tổ chuyên môn; tổ chuyên môn với hoạt động chuyên môn và bồi dưỡng giáo viên THPT; tổ chuyên môn với việc phát triển nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng.

Chuyên đề 10. Xây dựng mối quan hệ trong và ngoài nhà trường để nâng cao chất lượng giáo dục và phát triển trường THPT (20 tiết, do thầy ……. dạy)

Chuyên đề gồm các nội dung cơ bản: xã hội hóa giáo dục và xây dựng xã hội học tập; xây dựng môi trường giáo dục; phát triển quan hệ giữa các nhà trường THPT với các bên liên quan: chính quyền địa phương các cấp, cộng đồng, cha mẹ học sinh, các cơ sở giáo dục khác, giao lưu trong nước và quốc tế.

2. Thời gian học tập nghiên cứu chuyên đề: Giáo viên chúng tôi được học tập nghiên cứu các chuyên đề từ ngày 24/8/2020 đến ngày 02/10/2020

3. Kết quả thu hoạch qua chuyên đề 3: “Quản lí giáo dục và chính sách phát triển giáo dục trong cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa”.

Trong chuyên đề này, chúng tôi được thầy giới thiệu kỹ về những nội dung cơ bản của quản lý Nhà nước (QLNN) về giáo dục và đào tạo , về thực trạng và giải pháp chung ở các trường phổ thông. Ở đây tôi xin nêu lại những kiến thức đã thu thập được về nội dung này qua chuyên đề trên.

3.1. Thế nào là quản lý Nhà nước về giáo dục? Đó là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh bằng quyền lực Nhà nước đối với các hoạt động giáo dục và đào tạo, do các cơ quan quản lý giáo dục tiến hành để thực hiện chức năng nhiệm vụ được Nhà nước trao quyền nhằm duy trì kỷ cương, phát triển giáo dục, thực hiện mục tiêu giáo dục của quốc gia.

Bản chất của QLNN về giáo dục là thực hiện các cam kết của Nhà nước về phát triển giáo dục, cụ thể là:

– Cam kết về quyết tâm về mặt chính sách và thực hiện chính sách của chính phủ

– Cam kết sự tham gia của các lực lượng xã hội.

– Cam kết việc huy động tổng hợp các nguồn lực từ Nhà nước và nhân dân.

– Cam kết sự bình đẳng đối với các đối tượng thụ hưởng giáo dục.

3.2 Nội dung cơ bản của QLNN về giáo dục:

Nội dung QLNN về giáo dục bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:

1. Xây dựng và chỉ đạo thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển giáo dục.

2. Ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về giáo dục; ban hành điều lệ nhà trường; ban hành quy định về tổ chức và hoạt động của cơ sở giáo dục khác.

3. Quy định mục tiêu, chương trình, nội dung giáo dục; tiêu chuẩn nhà giáo; tiêu chuẩn cơ sở vật chất và thiết bị trường học; việc biên soạn, xuất bản, in và phát hành sách giáo khoa, giáo trình; quy chế thi cử và cấp văn bằng, chứng chỉ.

4. Tổ chức, quản lý việc bảo đảm chất lượng giáo dục và kiểm định chất lượng giáo dục.

5. Thực hiện công tác thống kê, thông tin về tổ chức và hoạt động giáo dục.

6. Tổ chức bộ máy quản lý giáo dục.

7. Tổ chức, chỉ đạo việc đào tạo, bồi dưỡng, quản lý nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục.

8. Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực để phát triển sự nghiệp giáo dục.

9. Tổ chức, quản lý công tác nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ trong lĩnh vực giáo dục.

10. Tổ chức, quản lý công tác hợp tác quốc tế về giáo dục.

11. Quy định việc tặng danh hiệu vinh dự cho người có nhiều công lao đối với sự nghiệp giáo dục.

12. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về giáo dục; giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về giáo dục.

Các quy định về nội dung QLNN về giáo dục có thể tóm lại thành bốn vấn đề chủ yếu:

1. Hoạch định chính sách cho giáo dục.Ban hành các văn bản pháp quy cho các hoạt động giáo dục đào tạo.

2.Tổ chức bộ máy quản lý giáo dục, công tác cán bộ và chính sách đãi ngộ.

3. Huy động và quản lý các nguồn lực để phát triển sự nghiệp giáo dục.

4. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật .

Ngoài ra trong chuyên đề này chúng tôi được giới thiệu thêm năm chính sách phát triển giáo dục, cụ thể: Chính sách phổ cập giáo dục, Chính sách tạo bình đẳng về cơ hội cho các đối tượng hưởng thụ giáo dục và các vùng miền, Chính sách chất lượng, Chính sách xã hội hóa và huy động các lực lượng xã hội tham gia vào quá trình giáo dục,. Chính sách đầu tư cho phát triển giáo dục.

3.3. Thực trạng và giải pháp cho QLNN về giáo dục ở các trường phổ thông:

3.3.1.Thực trạng:

– Có sự chỉ đạo thống nhất từ các cơ quan quản lý cấp trên thông qua các chính sách, các văn bản pháp quy… và được truyền tải tới giáo viên thông qua mail, qua việc phổ biến trong những cuộc họp Hội đồng sư phạm…

– Các trường đều xây dựng chi tiết kế hoạch, khung chương trình cho các lĩnh vực : chuyên môn, quản lý, tài chính, nhân sự và cơ sở vật chất.

– Thống nhất chọn sách giáo khoa.

– Thành lập được các hội để hỗ trợ việc giảng dạy và giáo dục học sinh ở các trường như: hội Phụ huynh học sinh, hội Khuyến học, hội Cựu học sinh…

– Thực hiện việc thanh tra , kiểm tra về chuyên môn, vật chất ….theo kế hoạch.

-Xây dựng được chuẩn cán bộ quản lý, chuẩn giáo viên.

Tồn tại:

+Công tác nhân sự: Trình độ giữa các cán bộ quản lý, giữa các giáo viên chưa đồng đều, nhất là trình độ về công nghệ thông tin và ngoại ngữ nên dịch Covid vừa qua công tác giảng dạy ở một số trường chưa được thực hiện liên tục.

+ Tình trạng dạy thêm- học thêm trái quy định vẫn còn, chuyện bằng giả còn phổ biến.

+ Khung chương trình giảng dạy chưa chú ý đến đặc điểm riêng của từng vùng miền.

+ Công tác dự báo, định hướng chưa được coi trọng nên có những chính sách , quy định chưa đáp ứng được tâm tư nguyện vọng của người học.

+ Việc thanh tra, kiểm tra còn thiên về hình thức giấy tờ nên còn chuyện giáo viên làm đối phó, khó phát huy tính sáng tạo.

+Công tác thi đua khen thưởng còn nặng về thành tích, chưa thực coi trọng chất lượng dẫn đến một loạt kết quả ảo.

+Mạng lưới trường lớp còn manh mún, nhỏ lẻ nên khó cho việc đầu tư cơ sở vật chất đúng mức.

+Có sự chồng chéo trách nhiệm, song trùng quản lý giữa một số bộ phận quản lý.Hiện nay có nhiều ngành tham gia vào QLGD nhưng vẫn chưa có cơ chế phối hợp cụ thể giữa các ngành giáo dục, tài chính, kế hoạch và đầu tư, nội vụ. Hai lĩnh vực nổi cộm trong sự phối hợp là quản lý tài chính và quản lý nhân sự. Những vấn đề này liên quan trực tiếp đến hai phòng chức năng là Phòng Tài chính – Kế hoạch và Phòng Nội vụ. . Theo kết quả khảo sát, cơ chế hoạt động và sự phối hợp cùng cấp trong QLNN về giáo dục chưa thực sự hiệu quả.

3.3.2.Giải pháp:

– Hoàn thiện các thể chế QLNN về giáo dục, thể hiện sự phân cấp quản lý giáo dục hợp lý; xây dựng cơ chế QLNN về giáo dục và đào tạo theo cả năm lĩnh vực: chuyên môn, nhân sự, tài chính, bộ máy và cơ sở vật chất theo hướng quản lý chất lượng, thực thi chức năng nhiệm vụ.

– Chuẩn hóa đội ngũ cán bộ quản lý, đội ngũ giáo viên ở các trường.

-Tăng cường công tác dự báo, xây dựng kế hoạch định hướng phát triển giáo dục – đào tạo , có chính sách điều tiết quy mô và cơ cấu giáo dục phù hợp với nhu cầu phát triển kinh tế.

-Có biện pháp phân bổ và quản lý ngân sách giáo dục phù hợp với nhu cầu từng địa phương.

– Thực hiện tốt công tác thanh tra, kiểm tra về việc thực hiện các quy định pháp luật trong giáo dục –đào tạo, đặc biệt là thanh tra công tác chuyên môn, nhân sự và tài chánh.

-Từng trường chịu trách nhiệm việc quản lý dạy thêm học thêm.

– Đưa những ngành nghề có ở địa phương vào chương trình dạy nghề tại vùng đó, ví dụ: những trường ở Chợ Mới đưa nghề mộc, chạm, đan lát, làm gạch… vào chương trình dạy nghề.

-Bảo tồn văn hóa địa phương bằng cách đưa những loại hình nghệ thuật tại địa phương vào các tiết âm nhạc, chẳng hạn đưa hát chèo, ca trù vào các trường ở miền Bắc, đưa hát tuồng vào các trường ở miền Trung, còn ở miền Nam những tiết âm nhạc cho các em học về cải lương, đờn ca tài tử…

4. Đánh giá về ý nghĩa/ giá trị của hệ thống tri thức, kỹ năng thu nhận được sau khóa bồi dưỡng.

4.1. Về tri thức:

– Vận dụng các kiến thức về hành chính Nhà nước, Luật Cán bộ công chức, Luật Viên chức, việc hoạch định chính sách công của Nhà nước…để bảo vệ quyền lợi của giáo viên trong thực tế và cũng có thể hoàn thành nhiệm vụ của giáo viên trong thực tế.

– Hiểu rõ quan điểm chỉ đạo đổi mới giáo dục của Đảng và Nhà nước, các chính sách phát triển giáo dục nói chung và chính sách phát triển giáo dục phổ thông nói riêng.

– Hiểu được các vấn đề cơ bản của quản lý Nhà nước về giáo dục như tính chất, đặc điểm, nguyên lý, bộ máy quản lý các cấp…

– Giúp giáo viên cập nhật về đặc điểm phát triển tâm sinh lý của học sinh THPT hiện nay.

– Làm tốt hơn công tác tổ chức, xây dựng các hoạt động dạy học và giáo dục trong trường THPT.

– Cung cấp cho giáo viên các hiểu biết sâu về các thành phần năng lực nghề nghiệp của giáo viên THPT. Chú trong các định hướng và năng lực vận dụng các phương pháp dạy học hiện đại cho giáo viên THPT.

– Tự nâng cao được những kiến thức cơ bản nhất: Dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh; Một số phương pháp dạy học hiệu quả phát triển năng lực học sinh; Thiết kế và vận dụng dạy học tích hợp theo chủ đề liên môn nhằm phát triển năng lực học sinh.

– Trình bày được những vấn đề cơ bản về thanh tra, kiểm tra ở trường THPT; Nắm được mục tiêu chất lượng giáo dục ở trường THPT, các chính sách đảm bảo chất lượng của trường THPT.

– Nắm được cách thức triển khai hoạt động nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng trong tổ chuyên môn.

– Nắm được vai trò, nhiệm vụ của trường THPT trong công tác xã hội hóa giáo dục, xây dựng xã hội học tập và xây dựng môi trường giáo dục.

1.4.2. Về kỹ năng:

– Rèn luyện kỹ năng làm việc cá nhân và làm việc theo nhóm trong nghiên cứu, trong học tập.

– Rèn luyện kỹ năng phân tích, nhận định, đánh giá các yếu tố tác động đến giáo dục hiện nay.

– Hoạch định, lập kế hoạch, tổ chức thực hiện các hoạt động dạy học và giáo dục ở trường THPT.

– Phát triển mối quan hệ trong và ngoài nhà trường đáp ứng nhu cầu dạy học, giáo dục, xây dựng xã hội học tập, xã hội hóa giáo dục.

PHẦN 2. KẾ HOẠCH HOẠT ĐỘNG CỦA BẢN THÂN SAU KHÓA BỒI DƯỠNG

1. Yêu cầu của hoạt động nghề nghiệp đối với bản thân

+ Giới thiệu sơ lược về bản thân:

– Họ và tên: ……………………..

– Hiện đang là: Giáo viên Trường THPT………………….

– Công việc chính: dạy lớp.

+ Các yêu cầu của hoạt động nghề nghiệp đối với bản thân:

Là một giáo viên, theo yêu cầu của Thông tư số 23/2015/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 16/9/2015 của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Nội vụ về việc Quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp của giáo viên trung học phổ thông công lập; Thông tư số 12//2011/TT- BGDĐT ngày 28/3 /2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành Điều lệ Trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học, tôi đảm nhiệm những công việc sau đây:

– Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện nhiệm vụ năm học.

– Quản lý học sinh và các hoạt động giáo dục học sinh do nhà trường tổ chức. Xét duyệt kết quả đánh giá, xếp loại học sinh, ký xác nhận học bạ học sinh, sổ điểm các lớp, quyết định khen thưởng và kỷ luật học sinh.

– Ngoài ra còn thực hiện các nhiệm vụ quy định cho giáo viên ở Điều lệ nhà trường phổ thông và lịch trực của lãnh đạo trường hàng tuần.

* Đánh giá hiệu quả của hoạt động nghề nghiệp của cá nhân trước khi tham gia khóa bồi dưỡng

Những thuận lợi, khó khăn.

– Thuận lợi.

+ Trường đã nhiều năm có thành tích cao trong các kỳ thi Tốt nghiệp THPT

+ Nề nếp giảng dạy của giáo viên và học tập của học sinh được ổn định.

+ Tất cả giáo viên có lập trường tư tưởng chính trị vững vàng, có tinh thần đoàn kết và có ý thức trách nhiệm cao.

+ Được sự quan tâm sâu sắc của Sở GD&ĐT……. , Huyện ủy……, Đảng ủy xã…… và hội phụ huynh học sinh về phát triển trường lớp.

– Khó khăn.

+ Tình hình cơ sở vật chất của trường chưa đảm bảo, trang thiết bị phục vụ giảng dạy và các phòng làm việc của trường chưa có, điều này làm ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng giáo dục của nhà trường.

+ Một số phụ huynh nhận thức về việc học của con em mình còn yếu, còn phó thác trách nhiệm cho nhà trường, điều này cũng ảnh hưởng rất lớn đến công tác giáo dục đạo đức cho học sinh và việc duy trì sĩ số học sinh của nhà trường .

+ Một số tổ trưởng chuyên môn còn mới, chưa quen việc chưa chủ động trong các hoạt động của tổ. Việc kiểm tra đánh giá chưa cụ thể còn mang tính vị nể.

2. Kế hoạch hoạt động cá nhân sau khi tham gia khóa bồi dưỡng nhằm đáp ứng yêu cầu của tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp:

Đánh giá chung.

– Ưu điểm.

+ Đã thực hiện kiểm tra theo kế hoạch kiểm tra nội bộ của đơn vị. Có nhận xét, đánh giá và kết luận xếp loại sau mỗi đợt kiểm tra.

+ Kỷ cương nề nếp được chấn chỉnh có chuyển biến tốt.

+ Tập thể sư phạm nhà trường nhận thức đúng đắn về ý nghĩa và mục đích của việc kiểm tra nội bộ.

+ Thực hiện kiểm tra đúng nội dung yêu cầu, khách quan, công khai và nghiêm túc.

+ Mọi hoạt động của nhà trường có nền nếp. Đội ngũ giáo viên nhà trường đa số nhiệt tình, thực hiện nghiêm túc các nhiệm vụ trọng tâm của ngành của nhà trường, có ý thức tự học tự bồi dưỡng để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, chất lượng giảng dạy đều đạt từ khá trở lên, không có CB – GV đánh giá loại yếu, kém.

– Hạn chế.

+ Một số nội dung kiểm tra chưa đem lại hiệu quả thiết thực.

+ Số lượt kiểm tra ít. Chất lượng kiểm tra chưa đáp ứng yêu cầu.

+ Một số bộ phận thực hiện sắp xếp, lưu trữ hồ sơ chưa hợp lý, khoa học.
+ Thực hiện hồ sơ chưa đúng mẫu hướng dẫn của Phòng Thanh tra Sở GD&ĐT An Giang.

2.3. Kế hoạch hoạt động của bản thân sau khi tham gia khóa bồi dưỡng nhằm đáp ứng yêu cầu của tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp.

Sau khi học Chuyên đề số 8 về thanh tra, kiểm tra và một số hoạt động đảm bảo chất lượng trường trung học phổ thông (THPT) của khóa bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên THPT hạng II, bản thân đề ra kế hoạch hoạt động ở Trường THPT……… như sau:

– Tự bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn, khả năng công nghệ thông tin và ngoại ngữ. Cụ thể: Trong học kỳ đầu 2020 tôi sẽ thành thạo các ứng dụng dạy trực tuyến, đặc biệt là Microsoft Team, lấy bằng B tin học, cuối năm lấy bằng B1 Anh văn; ứng dụng dạy học theo nhóm, dạy học mảnh ghép, trạm góc thường xuyên khi giải bài tập.

– Chấp hành nghiệm dựng kỷ cương hoạt động của cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh theo quy định của ngành và theo kế hoạch thực hiện kỷ cương – kỷ luật hành chính của trường.

– Góp phần xây dựng và cải tạo cảnh quan nhà trường theo hướng Xanh-Sạch-Đẹp -An toàn- Hiện đại- Tiện nghi.

– Thực hiện hồ sơ kiểm tra nội bộ theo đúng mẫu hướng dẫn của Phòng Thanh tra Sở GD&ĐT …..

PHẦN 3. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT

3.1. Kết luận:

Qua thời gian học tập, được bồi dưỡng kiến thức thuộc lớp bồi dưỡng tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên THPT hạng II được Quý thầy, cô của trường Đại học sư phạm An Giang truyền đạt những kiến thức và kỹ năng gồm mười chuyên đề . Đây là những nội dung hết sức bổ ích và cần thiết cho người quản lí, giáo viên giảng dạy trong việc thực thi nhiệm vụ tại đơn vị đang công tác. Mười chuyên đề này đã giúp cho học viên nhận thức được nhiều vấn đề về lý luận và thực tiễn mới trong công tác dạy và học.

3.2. Đề xuất:

Đề xuất đối với các cấp quản lý:

– Mở nhiều lớp bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp của giáo viên THPT hạng II. Tăng chỉ tiêu xét thăng hạng giáo viên THPT hạng II.

– Cần hỗ trợ một phần kinh phí cho cán bộ, giáo viên tham gia khóa bồi dưỡng.

– Bố trí thời gian và địa điểm cho khóa học thuận lợi.

Cam kết của học viên: Tôi xin cam đoan những nội dung trình bày trong bài thu hoạch cuối khóa của lớp bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên THPT hạng II là của bản thân tự làm.

Bài thu hoạch nâng hạng giáo viên THPT hạng II – Mẫu 2

ĐẶT VẤN ĐỀ

Giáo dục (GD) luôn giữ một vai trò rất trọng yếu trong sự phát triển của mỗi quốc gia, là biện pháp để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, tạo lợi thế so sánh về nguồn lao động tri thức. Hầu hết các nước trên thế giới đều coi đầu tư cho GD là đầu tư cho phát triển và thậm chí còn nhìn nhận GD là một ngành sản xuất đặc biệt. Đối với các nước kém và đang phát triển thì GD được coi là biện pháp ưu tiên hàng đầu để đi tắt đón đầu, rút ngắn khoảng cách về công nghệ. Do vậy, các nước này đều phải nỗ lực tìm ra những chính sách phù hợp và hiệu quả nhằm xây dựng nền GD của mình đáp ứng yêu cầu của thời đại, bắt kịp với sự tiến bộ của các quốc gia trên thế giới. Trong GD, đội ngũ cán bộ quản lí, giáo viên có vai trò quan trọng nhất, quyết định trực tiếp đến chất lượng giáo dục và đào tạo (GD&ĐT). Họ là những người hưởng ứng các thay đổi trong nhà trường; là người xây dựng và thực hiện kế hoạch phát triển nhà trường; người xây dựng, vun trồng và phát triển văn hóa nhà trường; người tham gia huy động và sử dụng các nguồn lực của nhà trường. Bởi vậy trong bối cảnh chung như đã nêu trên mỗi nhà trường, mỗi cơ sở giáo dục muốn duy trì và phát triển chất lượng giáo dục nhất thiết cần có những biện pháp bồi dưỡng, phát triển đội ngũ cán bộ quản lí, giáo viên của nhà trường.

Muốn phát triển sự nghiệp GD thì việc đầu tiên cần làm là xây dựng đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lí trường mầm non đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu đảm bảo yêu cầu về chất lượng. Đảng ta xác định “Phát triển GD&ĐT là một trong những động lực quan trọng nhất thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, là điều kiện tiên quyết để phát triển nguồn lực con người, yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững”, thông qua việc đổi mới toàn diện GD&ĐT, đổi mới cơ cấu tổ chức, nội dung, phương pháp dạy học theo hướng “chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa”, phát huy tính sáng tạo, khả năng vận dụng, thực hành của người học, “phát triển nguồn nhân lực, chấn hưng giáo dục Việt Nam, trong đó đội ngũ viên chức đóng vai trò then chốt quyết định chất lượng đào tạo”. Nghị quyết Hội nghị lần thứ 2 của Ban chấp hành TƯ Đảng khóa VIII đã khẳng định “viên chức là nhân tố quyết định chất lượng GD và được xã hội tôn vinh”. Chiến lược phát triển giáo dục Việt Nam 2009-2020 đã nhấn mạnh 2 giải pháp mang tính chất đột phá là “Đổi mới quản lý giáo dục” và “Phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục”. Chỉ thị số 40-CT/TW ngày 15/6/2004 của Ban bí thư đã đề ra mục tiêu “Xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lí GD được chuẩn hóa, đảm bảo chất lượng, đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đặc biệt chú trọng nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất, lối sống, lương tâm, tay nghề của nhà giáo thông qua việc quản lí, phát triển đúng định hướng và hiệu quả sự nghiệp giáo dục để nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực, đáp ứng những đòi hỏi ngày càng cao của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”. Tại Khoản 3, Điều 27 Luật Giáo dục có ghi “Giáo dục THPT nhằm giúp học sinh hình thành những cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản để học sinh tiếp tục học chuyên nghiệp.. Phát triển đội ngũ cán bộ quản lí, giáo viên tại các trường THPT có ý nghĩa quan trọng đối với việc nâng cao chất lượng Giáo dục THPT, công tác này được thực hiện với nhiều biện pháp, trong đó, bồi dưỡng nâng hạng giáo viên theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên Mầm non hạng II là một trong những biện pháp căn bản, đảm bảo nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lí, giáo viên trường THPT nói riêng và nâng cao chất lượng giáo dục trong nhà trường nói chung.

NỘI DUNG

1. Bối cảnh xã hội hiện nay và những yêu cầu mới đối với giáo dục, đối với giáo viên

Trong thời đại ngày nay, nhân loại đang sống trong xã hội hiện đại với sự phát triển mạnh mẽ về khoa học, kĩ thuật, công nghệ; sự phát triển mạnh mẽ của xu thế toàn cầu hóa và nền kinh tế tri thức. Sự phát triển của thời đại đã mang đến nhiều điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của xã hội nói chung và phát triển giáo dục, đội ngũ giáo viên nói riêng. Song bên cạnh đó, nó cũng đưa đến những yêu cầu mới – yêu cầu ngày càng cao đối với giáo dục, đối với giáo viên các bậc học trong đó có giáo dục THPT và giáo viên THPT.

2. Thực trạng giáo dục trong nhà trường và hoạt động của bản thân

2.1. Công tác giáo dục trong nhà trường

* Cán bộ quản lí của nhà trường:

– Trường THPT……..có 01 Hiệu trưởng và 02 Phó Hiệu trưởng (Phụ trách chuyên môn và cơ sở vật chất, hướng nghiệp dạy nghề của nhà trường) đạt chuẩn và trên chuẩn về trình độ đào tạo và đã có các chứng chỉ nghiệp vụ quản lí giáo dục đảm bảo chất lượng.

– Trường có 6 tổ chuyên môn, mỗi tổ có 1 tổ trưởng và 1 tổ phó triển khai, điều hành các hoạt động chuyên môn của tổ.

* Giáo viên của nhà trường:

– Tổng số giáo viên của trường là 54.

– 100% giáo viên đạt chuẩn và trên chuẩn về trình độ đào tạo.

2.2. Đánh giá về những ưu điểm và tồn tại của bản thân trong hoạt động nghề nghiệp của bản thân

* Ưu điểm của bản thân trong hoạt động nghề nghiệp:

– Phẩm chất tốt, đáp ứng đầy đủ yêu cầu chuẩn nghề nghiệp giáo viên THPT.

– Năng lực chuyên môn tốt, vững vàng tay nghề,

– Luôn tích cực tìm tòi, nghiên cứu để đổi mới trong dạy học và quản lý.

* Một số tồn tại trong hoạt động nghề nghiệp của bản thân:

– Chưa được tạo điều kiện tốt như các bộ môn khác trong dạy học (thiếu phòng bộ môn, thí nghiệm cho HS thực hành).

– Khả năng quản lí tổ chuyên môn còn có những hạn chế nhất định.

– Trình độ tin học và ngoại ngữ còn hạn chế.

3. Những kiến thức đã thu nhận được từ các chuyên đề bồi dưỡng

3.1. Chuyên đề 1 “Lí luận về nhà nước và hành chính nhà nước”

* Khái niệm nhà nước và nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa

Nhà nước là một hiện tượng đa dạng và phức tạp; do vậy, để nhận thức đúng bản chất của nhà nước cũng như những biến động trong đời sống nhà nước cần lí giải đầy đủ hàng loạt vấn đề, trong đó nhất thiết làm sáng tỏ nguồn gốc hình thành nhà nước, chỉ ra những nguyên nhân làm xuất hiện nhà nước.

Học thuyết Mác – Lênin đã giải thích một cách khoa học về nhà nước, trong đó có vấn đề nguồn gốc của nhà nước. Theo chủ nghĩa Mác – Lênin, nhà nước là một phạm trù lịch sử, nghĩa là có quá trình phát sinh, phát triển và tiêu vong. Nhà nước xuất hiện một cách khách quan, nhưng không phải là hiện tượng xã hội vĩnh cửu và bất biến. Nhà nước luôn vận động, phát triển và tiêu vong khi những điều kiện khách quan cho sự tồn tại và phát triển của chúng không còn nữa.

Tư tưởng về nhà nước pháp quyền đã xuất hiện ngay từ thời cổ đại, được thể hiện trong quan điểm của các nhà tư tưởng ở Hi Lạp, La Mã; sau này được các nhà triết học, chính trị và pháp luật tư sản thế kỉ XVII – XVIII ở phương Tây phát triển như một thế giới quan pháp lí mới. Tư tưởng nhà nước pháp quyền dần dần được xây dựng thành hệ thống, được bổ sung và phát triển về sau này bởi các nhà chính trị, luật học tư sản thành học thuyết về nhà nước pháp quyền.

Nhà nước pháp quyền không phải là một kiểu nhà nước mà là hình thức phân công và tổ chức quyền lực nhà nước.

* Đặc trưng cơ bản của nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam:

  • Một là, là nhà nước của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân; tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân;
  • Hai là, quyền lực nhà nước là thống nhất; có sự phân công, phối hợp và kiểm soát giữa các cơ quan trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp. Đây vừa là nguyên tắc tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước, vừa là quan điểm chỉ đạo quá trình tiếp tục thực hiện việc cải cách bộ máy nhà nước;
  • Ba là, Hiến pháp và các đạo luật giữ vị trí tối thượng trong điều chỉnh các quan hệ của đời sống xã hội;
  • Bốn là, Nhà nước tôn trọng và đảm bảo quyền con người, quyền công dân; nâng cao trách nhiệm pháp lí giữa Nhà nước và công dân, thực hành dân chủ đồng thời tăng cường kỉ cương, kỉ luật;
  • Năm là, Nhà nước tôn trọng và thực hiện đầy đủ các điều ước quốc tế mà Cộng hoà XHCN Việt Nam đã kí kết hoặc gia nhập;
  • Sáu là, đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam đối với nhà nước pháp quyền XHCN, sự giám sát của nhân dân, của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận.

Như vậy, ngoài việc đáp ứng các yêu cầu, đặc điểm cơ bản của nhà nước pháp quyền nói chung (trong đó có thể hiện sâu sắc, cụ thể hơn các nội dung này phù hợp với thực tiễn Việt Nam), xuất phát từ bản chất của chế độ, điều kiện lịch sử cụ thể, Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam còn có những đặc trưng riêng thể hiện rõ nét bản chất của nhà nước pháp quyền XHCN. Đó là:

* Phương hướng chung trong quá trình hoàn thiện nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam:

Xây dựng Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam của dân, do dân và vì dân, lấy liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nông nhân và tầng lớp trí thức làm nền tảng, do Đảng Cộng sản lãnh đạo trên cơ sở chủ nghĩa Mác-Lê Nin, tư tưởng Hồ Chí Minh và kiên định con đường lên chủ nghĩa xã hội, đảm bảo tính giai cấp công nhân gắn bó với chặt chẽ với tính dân tộc, tính nhân dân của Nhà nước ta, phát huy đầy đủ tính dân chủ trong mọi sinh hoạt của Nhà nước, xã hội.

* Biện pháp xây dựng nhà nước pháp quyền ở nước ta

Một là, nâng cao nhận thức về nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa

Trước đây trong một thời gian dài ở các nước XHCN nói chung đều không thừa nhận nhà nước pháp quyền, đối lập nhà nước chuyên chính vô sản với nhà nước pháp quyền. Từ khi các nước này tiến hành cải tổ, cải cách, đổi mới mới đặt vấn đề xây dựng nhà nước pháp quyền và đi sâu nghiên cứu về nhà nước pháp quyền.

Ở Việt Nam, Hiến pháp năm 1980 còn khẳng định nhà nước ta là “nhà nước chuyên chính vô sản”. Phải đến Hiến pháp 1992 (sửa đổi, bổ sung năm 2001), vấn đề nhà nước pháp quyền XHCN mới được đưa vào Hiến pháp. Điều 2 của Hiến pháp năm 2013 cũng đã xác định: “Nhà nước Cộng hoà XHCN Việt Nam là nhà nước pháp quyền XHCN của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân”, Dưới sự lãnh đạo của Đảng, ở nước Cộng hoà XHCN Việt Nam, tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân mà nền tảng là liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức.

Từ đó đến nay, Đảng và Nhà nước ta ngày càng nhận thức sâu sắc hơn, đầy đủ hơn, toàn diện hơn về bản chất, đặc trưng, tổ chức và hoạt động của nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam. Chẳng hạn, trong Hiến pháp 1992 (sửa đổi, bổ sung năm 2001) và trong các Văn kiện của Đảng trước Đại hội XI (năm 2011) khi đề cập mối quan hệ giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp chỉ mới dừng ở “sự phân công và phối hợp” thì đến Cương lĩnh (bổ sung, phát triển năm 2011) đã bổ sung vấn đề “kiểm soát quyền lực”, bởi vì quyền lực không bị kiểm soát sẽ dẫn đến tình trạng lạm quyền, lộng quyền.

Hai là, phát huy dân chủ, đảm bảo quyền làm chủ của nhân dân trong xây dựng nhà nước và quản lí xã hội.

Nhà nước tôn trọng và đảm bảo quyền con người, quyền công dân, nâng cao trách nhiệm pháp lí giữa Nhà nước với công dân. Quyền và nghĩa vụ công dân do Hiến pháp và pháp luật quy định. Quyền không tách rời nghĩa vụ công dân.

Trong những năm đổi mới, dân chủ XHCN đã có bước phát triển đáng kể gắn liền với việc xây dựng nhà nước của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân. Dân chủ được phát huy trên nhiều lĩnh vực kể cả chiều rộng và bề sâu.

Dân chủ về kinh tế có những thay đổi quan trọng. Những cơ chế, chính sách phát triển nền kinh tế nhiều thành phần, bảo hộ quyền sở hữu hợp pháp của kinh tế tư nhân, chính sách, pháp luật về đất đai với các quyền của người sử dụng đất được mở rộng hơn.

Dân chủ về chính trị, xã hội tiếp tục được nâng cao. Nhân dân thực hiện quyền dân chủ của mình thông qua hai phương thức: dân chủ trực tiếp và dân chủ gián tiếp (dân chủ đại diện).

Ba là, đẩy mạnh việc xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật và tổ chức thực hiện pháp luật.

Nhà nước pháp quyền phải đề cao vai trò của pháp luật; Nhà nước ban hành pháp luật; tổ chức, quản lí xã hội bằng pháp luật và không ngừng tăng cường pháp chế XHCN. Vì vậy, xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật và tổ chức thực hiện pháp luật là nhiệm vụ hết sức quan trọng trong việc xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam.

Bốn là, đổi mới tổ chức và hoạt động của nhà nước.

Bản chất và mô hình tổng thể của bộ máy nhà nước được thể hiện trong Cương lĩnh và Hiến pháp năm 2013. Quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công, phối hợp và kiểm soát quyền lực giữa các cơ quan trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp. Tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước theo nguyên tắc tập trung dân chủ. Sự phân công giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện quyền lực nhà nước nhằm đảm bảo cho mỗi cơ quan nhà nước thi hành có hiệu quả chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình, không phải là sự phân chia cắt khúc, đối lập nhau giữa các quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp, mà ở đây có sự phối hợp, hỗ trợ nhau tạo thành sức mạnh tổng hợp của quyền lực nhà nước.

Tuy vậy, việc xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN chưa theo kịp yêu cầu phát triển kinh tế và quản lí đất nước. Chức năng, nhiệm vụ của một số cơ quan nhà nước chưa thật rõ, còn chồng chéo; năng lực xây dựng thể chế, quản lí, điều hành, tổ chức thực thi pháp luật còn yếu. Tổ chức bộ máy và biên chế ở nhiều cơ quan còn chưa hợp lí. Chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức chưa đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới.

Năm là, đảm bảo vai trò lãnh đạo và đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam đối với nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa.

Ở nước Cộng hoà XHCN Việt Nam, Đảng Cộng sản Việt Nam là đảng cầm quyền, lãnh đạo nhà nước và xã hội. Điều đó đã được khẳng định trong Cương lĩnh 1991, Cương lĩnh 2011 và trong các Hiến pháp 1980, 1992 và 2013. Hiến pháp 2013 đã chính thức khẳng định địa vị pháp lí của đảng: “Đảng Cộng sản Việt Nam – đội tiên phong của giai cấp công nhân Việt Nam, đồng thời là đội tiên phong của nhân dân lao động và của dân tộc Việt. Nam, đại biểu trung thành lợi ích của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và của cả dân tộc, lấy chủ nghĩa Mác – Lê nin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng, là lực lượng lãnh đạo Nhà nước và xã hội”.

Sự lãnh đạo của Đảng đối với nhà nước pháp quyền XHCN là tất yếu khách quan, là tiền đề và điều kiện để nhà nước giữ vững tính chất XHCN, bản chất của dân, do dân, vì dân của mình. Trong những năm qua, Đảng luôn củng cố, giữ vững vai trò lãnh đạo của Đảng đối với nhà nước và đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng đối với nhà nước.

Trong điều kiện Đảng cầm quyền và có nhà nước pháp quyền XHCN, phương thức lãnh đạo của Đảng phải chủ yếu bằng nhà nước và thông qua nhà nước. Đảng lãnh đạo nhà nước nhưng không làm thay nhà nước. “Đảng lãnh đạo bằng cương lĩnh, chiến lược, các định hướng về chính sách và chủ trương lớn; bằng công tác tuyên truyền, thuyết phục, vận động, tổ chức, kiểm tra, giám sát và bằng hành động gương mẫu của đảng viên”.

Tuy nhiên, sự lãnh đạo của Đảng chưa đáp ứng yêu cầu của quá trình đổi mới tổ chức và hoạt động của nhà nước, vừa có tình trạng buông lỏng và vừa có tình trạng bao biện, chồng chéo nên chưa phát huy tốt vai trò lãnh đạo của Đảng và hiệu lực điều hành của nhà nước. Phương thức lãnh đạo của Đảng đối với nhà nước trên một số nội dung chưa rõ, chậm đổi mới. Chức năng, nhiệm vụ của Đảng đoàn, ban cán sự Đảng chưa được xác định rõ ràng, cụ thể nên hoạt động còn lúng túng. Phong cách, lề lối làm việc đổi mới chậm, hội họp còn nhiều, nguyên tắc tập trung dân chủ bị vi phạm.

3.2. Chuyên đề 2. Chiến lược và chính sách phát triển giáo dục đào tạo

* Quan điểm phát triển giáo dục phổ thông (GDPT) của Việt Nam

Phát triển GDPT trên cơ sở quan điểm của Đảng, Nhà nước về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo: Hội nghị lần thứ 8 Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam (khoá XI) đã thông qua Nghị quyết về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế’, Quốc hội đã ban hành Nghị quyết số 88/2014/QH13 về đổi mới chương trình, sách giáo khoa GDPT, góp phần đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo.

Mục tiêu đổi mới được Nghị quyết 88/2014/QH13 của Quốc hội quy định: ‘‘Đổi mới chương trình, sách giáo khoa GDPT nhằm tạo chuyển biến căn bản, toàn diện về chất lượng và hiệu quả GDPT; kết hợp dạy chữ, dạy người và định hướng nghề nghiệp; góp phần chuyển nền giáo dục nặng về truyền thụ kiến thức sang nền giáo dục phát triển toàn diện cả về phẩm chất và năng lực, hài hoà đức, trí, thể, mĩ và phát huy tốt nhất tiềm năng của mỗi HS.”

+ Phát triển GDPT gắn với nhu cầu phát triển của đất nước và những tiến bộ của thời đại về khoa học – công nghệ và xã hội;

+ Phát triển GDPT phù hợp với đặc điểm con người, văn hoá Việt Nam, các giá trị truyền thống của dân tộc và những giá trị chung của nhân loại cũng như các sáng kiến và định hướng phát triển chung của UNESCO về giáo dục;

+ Phát triển GDPT tạo cơ hội bình đẳng về quyền được bảo vệ, chăm sóc, học tập và phát triển, quyền được lắng nghe, tôn trọng và được tham gia của HS;

+ Phát triển GDPT đặt nền tảng cho một xã hội nhân văn, phát triển bền vững và phồn vinh.

* Đổi mới giáo dục phổ thông Việt Nam

Quan điểm phát triển GDPT;

– Đổi mới mục tiêu và phương thức hoạt động giáo dục;

– Đổi mới cấu trúc GDPT theo hai giai đoạn;

– Đổi mới quản lý giáo dục phổ thông về mục tiêu của chương trình GD các cấp, mục tiêu cả 3 cấp học trong chương trình GDPT mới đều có phát triển so với mục tiêu từng cấp học của chương trình GDPT hiện hành. Mục tiêu các cấp trong chương trình GDPT hiện hành chỉ nêu khái quát chung.

3.3. Chuyên đề 3: “Quản lí giáo dục và chính sách phát triển giáo dục trong cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa”

* Những tác động của môi trường đối với giáo dục hiện nay

Education Commission of the States (January, 1999) viết: Giáo dục không phải là một ốc đảo. Nó chịu tác động không chỉ bởi những yếu tố diễn ra trong giáo dục má còn bởi tất cả những gì diễn ra trong xã hội. Vì vậy dự báo các xu thế phát triển là hết sức cần thiết để giúp các nhà hoạch định giáo dục tập trung vào tương lai của một nền giáo dục sẽ như thế nào.

Tuy nhiên dự báo không đồng nghĩa với việc định sẵn tương lai sẽ như thế nào vì những vấn đề dự báo có thể sẽ thay đổi. Tổ chức này dự báo những xu hướng sau đây sẽ xảy ra và tác động lên giáo dục:

Tăng cường vai trò làm chủ của công nghệ trong kinh tế và xã hội;

Xã hội học tập và học tập suốt đời;

Giảm tầng lớp trung gian, tăng khoảng cách giữa những người giàu và những người nghèo;

Tăng tốc độ đô thị hoá;

Tăng kiến thức công nghiệp và sự phụ thuộc đến thức lẫn nhau trong xã hội;

Gia tăng sự phát triển của các tập đoàn lớn;

Phát triển kinh tế toàn cầu;

Xu hướng quy mô gia đình nhỏ ngày càng tăng;

Tăng xu hướng dịch chuyển nghề nghiệp;

Tăng sự đòi hỏi về trách nhiệm đối với việc sử dụng ngân sách công;

Gia tăng mối quan tâm đối với quyền riêng tư cá nhân;

Gia tăng quá trình tư nhân hoá các dịch vụ của Chính phủ.

Tuy nhiên ảnh hưởng của những yếu tố này thì khác nhau tuỳ theo điều kiện và hoàn cảnh ở mỗi nước.

UNESCO Institute for Statistics Organisation for Economic Co-operation and Development (Michael Bruneforth and Albert Motivates, 2005) nhận định: Thế giới thay đổi một cách đáng kể với sự phụ thuộc lẫn nhau của các nước trên thế giới, sự cạnh tranh và những thay đổi ngắn hạn đáng kể đối với kinh tế và sự thịnh vượng của các quốc gia. Các nhu cầu về học tập cũng tăng lên từ mầm non đến đại học do nhận thức được tầm quan trọng của giáo dục đối với lợi ích lâu dài của bản thân mỗi người. Sau đây là một số tác động chính:

– Tác động của những thay đổi trong kinh tế: Kinh tế ngày nay thiên về các hình thức lao động hợp tác, các quá trình ra quyết định được thực hiện từ dưới lên, đòi hỏi cao về hàm lượng tri thức trong các sản phẩm lao động. Sự phân quyền trong quản lí xã hội và kinh tế ngày càng mạnh.

– Tác động của các xu thế xã hội: Các tổ chức phi chính phủ ngày càng có vai trò quan trọng trong việc cung cấp các dịch vụ xã hội; xu hướng coi trọng giá trị tiêu dùng (chủ nghĩa tiêu dùng) và các tệ nạn xã hội gia tăng. Các tiếp xúc xã hội trực tiếp ngày càng giảm mà gia tăng các tiếp xúc qua mạng thay đổi cơ cấu tổ chức xã hội và nhà trường theo hướng gia tăng các network.

– Xu thế chính trị: Đòi hỏi cao đối với trách nhiệm xã hội; chuyển từ quản lí tập trung sang quản lí phân cấp – phi tập trung hoá.

– Tác động của công nghệ thông tin và truyền thông: Các network được hình thành để trao đổi thông tin và sản xuất kiến thức ngày càng nhiều, các hình thức trao đổi thông tin phong phú, đa dạng, nhiều loại hình phương tiện số rẻ tiền, đơn giản được sử dụng trong giảng dạy và học tập. Các nội dung và hình thức học tập mới được hình thành. Việc học tập với sự trợ giúp của công nghệ thông tin và truyền thông dễ dàng được cá nhân hoá nhiều hơn Và có sự cộng tác nhiều hơn.

– Văn hoá mới: văn hoá cộng đồng, văn hoá mạng.

– Sự biến động liên tục của môi trường, các vấn đề về ô nhiễm môi trường gia tăng, các mối quan tâm mới để giữ gìn và cải thiện môi trường.

– Tác động của toàn cầu hoá về các mặt kinh tế: tính cạnh tranh trong sản xuất và yêu cầu về năng lực cạnh tranh của người lao động, sự đồng nhất về văn hoá, nhất là vấn đề ngôn ngữ; gia tăng sự đầu tư cho giáo dục ở tất cả các nước, và có nhiều hình thức học tập toàn cầu (Trends Shaping Education – 2008 Edition).

– Các giá trị xã hội và văn hoá được chú trọng: văn hoá tham gia, cộng tác và hợp tác, quyền tự do cá nhân, sự công bằng và bình đẳng, quyền được tôn trọng tín ngưỡng, các giá trị đạo đức nhân văn…

* Năng lực và phẩm chất của công dân thế kỉ XXI

Những năng lực, phẩm chất của công dân thế kỉ XXI được các nhà nghiên cứu đề cập đến gồm: (Jed Willard, Global Competencies – 11/2003)

  • Sáng kiến;
  • Nhiệt tình;
  • Tò mò, ham hiểu biết;
  • Luôn luôn thích thú học hỏi;
  • Dũng cảm;
  • Tự lực;
  • Tự tin;
  • Tự kiểm soát;
  • Tự hiểu biết;
  • Lạc quan trước các khó khăn, thử thách;
  • Độc lập, tôn trọng sự đa dạng;
  • Kiên nhẫn;
  • Sáng tạo;
  • Linh hoạt;
  • Thoải mái với các biến động của hoàn cảnh, cởi mở tư duy;
  • Các kĩ năng ngôn ngữ và giao tiếp;
  • Quyết đoán;
  • Hài hước.

Một số các quan niệm khác về các năng lực phẩm chất toàn cầu của công dân – Công dân quốc tế:

  • Có các kĩ năng giao tiếp đa văn hoá thành thạo;
  • Học thông qua lăng nghe và quan sát;
  • Phát triển mạnh trong các hoàn cảnh đa văn hoá với các phẩm chất cá nhân và các phong cách học tập đa dạng;
  • Nhanh chóng thiết lập các mối quan hệ;
  • Có khả năng làm việc có hiệu quả trong nhóm làm việc đa dân tộc hoặc đa quốc gia;
  • Hiểu biết và làm việc có hiệu quả trong các môi trường đa văn hoá;
  • Học nhanh;
  • Khả năng hoà hợp;
  • Năng lực thích nghi và linh hoạt trong môi trường mới, nhiều thử thách;
  • Giải quyết tốt các tình huống khó khăn, làm việc tốt trong môi trường đa văn hoá và bất ổn định;
  • Có năng lực làm việc trong các hoàn cảnh khó khăn và không thuận lợi;
  • Lãnh đạo đa văn hoá;
  • Là một người làm việc có hiệu quả trong nhóm cũng như làm việc cá nhân;
  • Chấp nhận sáng kiến và rủi ro;
  • Giao tiếp vượt qua các rào cản;
  • Hiểu sự khác biệt và sự giống nhau của các nền văn hoá;
  • Giải quyết tình trạng căng thẳng;
  • Xác định vấn đề và sử dụng các nguồn lực có sẵn để giải quyết vấn đề;
  • Có năng lực giao tiếp đa văn hoá thông thạo và khuyến khích những người khác thực hành giao tiếp.

Các nhà giáo dục Mỹ xác định các phẩm chất năng lực tương lai mà HS Mỹ cần được đào tạo, giáo dục bao gồm:

Năng lực cạnh tranh: Năng lực tìm kiếm, phân tích, xử lí và sử dụng thông tin. Nhiều nghiên cứu cho thấy các công ty thành công trên thị trường toàn cầu nếu họ biết thu thập, phân tích thông tin và sử dụng chúng một cách có chiến lược.

Năng lực sản xuất kiến thức – kết quả của tư duy sáng tạo, biết phê phán và biết sử dụng thông tin.

Năng lực cạnh tranh – hợp tác và giao tiếp thành công.

Kĩ năng sống và năng lực tự phát triển cá nhân.

Hiểu biết về toàn cầu, kinh doanh và tài chính.

Con người cần có các giá trị đạo đức cơ bản: trung thực, thật thà, biết thông cảm, chia sẻ, biết tha thứ, biết ơn, hoà bình, hữu nghị, tình yêu và lòng kính trọng.

3.4. Chuyên đề 4: “Giáo viên trung học phổ thông với công tác tư vấn học sinh trong trường trung học phổ thông”

* Tạo động lực cho giáo viên

Tạo động lực là một trong những công việc quan trọng của người lãnh đạo, nhà quản lí và những người tham gia vào công việc hoạt động của tập thể.

Tạo động lực là quả trình xây dựng, triển khai các chính sách, lựa chọn, sử dụng các biện pháp, thủ thuật của người quản lí để tác động đến người bị quản lí nhằm khơi dậy tỉnh tích cực hoạt động của họ.

Bản chất của tạo động lực là quá trình tác động để kích thích hệ thống động cơ (động lực) của người lao động, làm cho các động lực đó được kích hoạt hoặc chuyển hoá các kích thích bên ngoài thành động lực tâm lí bên trong thúc đẩy cá nhân hoạt động. Trong thực tế, việc tạo động lực không chỉ là công việc của nhà quản lí. Mọi cá nhân trong tập thể đều có thể tham gia vào việc tạo động lực làm việc, trước hết là tạo động lực làm việc cho bản thân và sau đó là cho đồng nghiệp.

Tạo động lực lao động cần chú ý ba nguyên tắc:

Xem xét các điều kiện khách quan của lao động nghề nghiệp có thể tác động đến tâm lí con người. Ví dụ: vị thế xã hội của nghề nghiệp, các điểm: hấp dẫn của nghề, các lợi thế của nghề dạy học với các nghề khác.

Các phương pháp kích thích cần cụ thể, phù hợp. Mỗi GV là một chủ thể với sự khác biệt về định hướng giá trị, về nhu cầu, về kì vọng. Do vậy, yếu tố tạo động lực đối với các cá nhân có thể khác nhau. Phương pháp tạo động lực không phù hợp thì hiệu quả tạo động lực không cao.

* Một số trở ngại đối với việc có động lực và tạo động lực đối với giáo viên

Tạo động lực làm việc là công việc thường xuyên, lâu dài, đòi hỏi sự kết hợp của nhiều yếu tố: các yếu tố liên quan đến chính sách, chế độ; các yếu tố liên quan đến đặc điểm cá nhân và điều kiện hoàn cảnh từng cá nhân. Do vậy, ý thức được các trở ngại là điều cần thiết để có thể tạo động lực có hiệu quả. Có thể khái quát một số trở ngại sau đây:

Những trở ngại tâm lí – xã hội từ phía GV: Tính ỳ khá phổ biến khi GV đã được vào “biên chế” làm cho GV không còn ý thức phấn đấu. Tư tưởng về sự ổn định, ít thay đổi của nghề dạy học cũng làm giảm sự cố gắng, nỗ lực của GV. Nghề dạy học nhìn chung còn được coi là nghề không có cạnh tranh, do vậy sự nỗ lực khẳng định bản thân cũng phần nào còn hạn chế. Từ phía các nhà quản lí giáo dục: ý thức về việc tạo động lực cho GV chưa rõ hoặc không coi trọng việc này. Quản lí chủ yếu theo công việc hành chính.

Những trở ngại về môi. trường làm việc: Môi trường làm việc có thể kể đến là môi trường vật chất (thiết bị, phương tiện…) và môi trường tâm lí. Nhiều trường học, do không được đầu tư đủ cho nên phương tiện, thiết bị dạy học thiếu thốn. Phòng làm việc cho GV cũng không đầy đủ cũng dễ gây chán nản, làm suy giảm nhiệt tình làm việc. Môi trường tâm lí (bầu không khí tâm lí) không được quan tâm và chú ý đúng mức, các quan hệ cấp trên – cấp dưới, đồng nghiệp – đồng nghiệp không thuận lợi, xuất hiện các xung đột gây căng thẳng trong nội bộ GV.

Những trở ngại về cơ chế, chỉnh sách: Mặc dù quan điểm “Giáo dục là quốc sách hàng đầu” được khẳng định rõ ràng, song do những cản trở khác nhau mà việc đầu tư cho giáo dục, trực tiếp là cho GV còn nhiều hạn chế. Thu nhập thực tế của đại đa số GV còn ở mức thấp. Nghề sư phạm không hấp dẫn được người giỏi. Bên cạnh đó, công tác phúc lợi tại các nhà trường về cơ bản còn hạn hẹp, đặc biệt với các trường công lập quỹ phúc lợi rất hạn hẹp do không có chế độ thu ngoài học phí.

3.5. Chuyên đề 5: “Tổ chức hoạt động dạy học, xây dựng và phát triển kế hoạch phát triển giáo dục ở trường trung học phổ thông”

* Hoạt động dạy học

Hoạt động dạy học gồm hai hoạt động chính: hoạt động dạy của giáo viên và hoạt động học của học sinh. Mỗi hoạt động có mục đích, chức năng, nội dung và phương pháp riêng nhưng, gắn bó mật thiết với nhau, quy định lẫn nhau, bổ sung cho nhau do hai chủ thể thực hiện đó là thầy và trò; quá trình tương tác giữa hai chủ thể này được hiểu là quá trình dạy học.

Hoạt động dạy của giáo viên: Đó là hoạt động tổ chức, điều khiển hoạt động nhận thức – học tập của HS, giúp HS tìm tòi khám phá tri thức, qua đó thực hiện có hiệu quả chức năng học của HS.

Hoạt động học của học sinh: Là hoạt động tự giác, tích cực, chủ động, tự tổ chức, tự điều khiển hoạt động nhận thức – học tập của người học nhằm thu nhận, xử lí và biến đổi thông tin bên ngoài thành tri thức của bản thân, qua đó người học thể hiện mình, biến đổi mình, tự làm phong phú những giá trị của mình.

Quá trình dạy học: Quá trình dạy học là quá trình hoạt động tương tác và thống nhất giữa giáo viên và học sinh trong đó dưới tác động chủ đạo của giáo viên, học sinh tự giác, tích cực, tự tổ chức, tự điều khiển hoạt động học để thực hiện các nhiệm vụ dạy học; Kiểm tra, đánh giá là một khâu quan trọng của quá trình dạy học nhằm kiểm soát hiệu quả của cả hoạt động dạy và hoạt động học.

Hai hoạt động dạy và học có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, tồn tại song song và phát triển trong cùng một quá trình thống nhất, bổ sung cho nhau, chế ước nhau và là đối tượng tác động chủ yếu của nhau, nhằm kích thích động lực bên trong của mỗi chủ thể để cùng phát triển.

Người dạy luôn luôn giữ vai trò chủ đạo trong việc định hướng, tổ chức, điều khiển và thực hiện các hoạt động truyền thụ tri thức, lã năng, kĩ xảo đến người học một cách khoa học.

Người học sẽ ý thức và tổ chức quá trình tiếp thu một cách tự giác, tích cực, độc lập và sáng tạo hệ thống những kiến thức, lã năng, kĩ xảo nhằm hình thành năng lực, thái độ đúng đắn, tạo ra các động lực cho việc học với tư cách là chủ thể sáng tạo và hình thành nhân cách cho bản thân.

* Quản lí hoạt động dạy học

Dạy học là hoạt động trung tâm của nhà trường, là một trong những hoạt động giữ vai trò chủ đạo. Mặt khác, hoạt động dạy học còn là nền tảng cho tất cả các hoạt động giáo dục khác trong nhà trường. Có thể nói rằng: Dạy học là hoạt động giáo dục cơ bản nhất, có vị trí nền tảng và chức năng chủ đạo trong quá trình giáo dục ở nhà trường.

Quản lí hoạt động dạy học là điều khiển hoạt động dạy học vận hành một cách có kế hoạch, có tổ chức và được chỉ đạo, kiểm tra, giám sát thường xuyên nhằm từng bước hướng vào thực hiện các nhiệm vụ dạy học để đạt mục đích dạy học.

Quản lí hoạt động dạy học là một hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lí tới khách thể quản lí trong quá trình dạy học nhằm đạt được mục tiêu dạy học. Quản lí hoạt động dạy học phải đồng thời quản lí hoạt động dạy của giáo viên và quản lí hoạt động học của HS. Yêu cầu của quản lí hoạt động dạy học là phải quản lí các thành tố của quá trình dạy học, Các thành tố đó sẽ phát huy tác dụng thông qua quy trình hoạt động của người dạy một cách đồng bộ đúng nguyên tắc dạy học.

3.6. Chuyên đề 6: “Phát triển năng lực nghề nghiệp giáo viên THPT hạng II”

* Khái niệm năng lực: Năng lực được định nghĩa theo rất nhiều cách khác nhau, tuỳ thuộc vào bối cảnh và mục đích sử dụng các năng lực đó.

* Cấu trúc của năng lực

Theo các nhà Tâm lý học, nội dung và tính chất của hoạt động quy định thuộc tính tâm lý của cá nhân tham gia vào cấu trúc năng lực của cá nhân đó. Vì thế, thành phần của cấu trúc năng lực thay đổi tùy theo loại hình hoạt động. Tuy nhiên, cùng một loại năng lực, ở những người khác nhau có thế có cấu trúc không hoàn toàn giống nhau.

* Phát triển năng lực nghề nghiệp giáo viên THPT

Phát triển nghề nghiệp giáo viên là sự phát triển nghề nghiệp mà một giáo viên đạt được do có các kỹ năng nâng cao (qua quá trình học tập, nghiên cứu và tích lũy kinh nghiệm nghề nghiệp) đáp ứng các yêu cầu sát hạch việc giảng dạy, giáo dục một cách hệ thống. Đây là quá trình tạo sự thay đổi trong lao động nghề nghiệp của mỗi giáo viên nhằm gia tăng mức độ thích ứng của bản thân với yêu cầu của nghề dạy học.

Bản thân tôi nghĩ, việc bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp nên được đưa vào chương trình đào tạo hệ đại học, cao đẳng của các trường đại học, cao đẳng sư phạm hoặc các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm để tránh các chi phí không cần thiết cho giáo viên, tạo không khí nặng nề như các thủ tục để được ưu tiên.

3.7. Chuyên đề 7: “Dạy học định hướng phát triển năng lực học sinh ở trường trung học phổ thông”

* Mẫu giáo viên tiền chuyên nghiệp

Thời đại chúng ta đang sống là thời đại chạy đua về khoa học công nghệ giữa các quốc gia. Trong bối cảnh đó, quốc gia nào không phát triển được năng lực khoa học công nghệ của mình thì quốc gia ấy sẽ tránh khỏi tụt hậu, chậm phát triển. Do vậy, một nền giáo dục tiên tiến tạo được nguồn nhân lực chất lượng cao có khả năng đóng góp cho sự phát triển năng lực khoa học – công nghệ quốc gia, thúc đẩy sự phát triển kinh tế bền vững đích mà tất cả các quốc gia nhắm tới. Mục tiêu của giáo dục là khơi dậy sự say mê học tập, kích thích sự tò mò và sáng tạo của học sinh (HS) để các em có thể kiến tạo kiến thức từ những gì nhà trường mang đến cho họ, để họ thực sự thấy rằng mỗi ngày đến trường là một ngày có ích. Sự hiện diện của một nền giáo dục như vậy phụ thuộc vào nhiều yếu tố, nhưng yếu tố quyết định nhất là quan niệm về vai trò của người thầy.

* Mẫu giáo viên hiệu quả

Người giáo viên hiệu quả phải có các phẩm chất nghề phù hợp như: Thế giới quan khoa học; lí tưởng nghề nghiệp, lòng yêu trẻ, lòng yêu nghề (yêu lao động sư phạm).

Người giáo viên hiệu quả phải có năng lực sư phạm phù hợp: Năng lực dạy học, năng lực giáo dục.

Năng lực của người GV là những thuộc tính tâm lí giúp họ hoành thành tốt hoạt động dạy học và giáo dục. Năng lực của người GV được chia thành ba nhóm: nhóm năng lực dạy học, nhóm năng lực giáo dục, nhóm năng lực tổ chức các hoạt động sư phạm.

Nhóm năng lực dạy học

– Năng lực hiểu học sinh trong quá trình dạy học và giáo dục

– Tri thức và tầm hiểu biết của người thầy giáo

– Năng lực lựa chọn và khai thác nội dung học tập.

– Năng lực tổ chức hoạt động của học sinh, sử dụng các kĩ thuật dạy học phù hợp trong quá trình dạy học.

– Năng lực ngôn ngữ.

Nhóm NL giáo dục

– NL vạch dự án phát triển nhân cách cho HS.

– Năng lực giao tiếp sư phạm.

– Năng lực cảm hóa học sinh.

– Năng lực ứng xử sư phạm.

– Năng lực tham vấn, tư vấn, hướng dẫn

– Năng lực tổ chức hoạt động sư phạm.

3.8. Chuyên đề 8: “Thanh tra, kiểm tra và một số hoạt động đảm bảo chất lượng trường trung học phổ thông”

* Khái quát về chất lượng giáo dục và chất lượng giáo dục THPT

Hiện nay, trên thế giới có khá nhiều quan niệm khác nhau về chất lượng giáo dục. Từ quan niệm “Chất lượng là mức độ đáp ứng mục tiêu”, có thể hiểu “Chất lượng giáo dục là mức độ đáp ứng mục tiêu giáo dục”. Ở đây, mục tiêu giáo dục được hiểu một cách toàn diện, bao gồm cả triết lý giáo dục, định hướng, mục đích của cả hệ thống giáo dục và sứ mạng, các nhiệm vụ cụ thể của cơ sở giáo dục. Nó thể hiện những đòi hỏi của xã hội đối với con người – nguồn nhân lực mà giáo dục có nhiệm vụ phải đào tạo.Sản phẩm của quá trình giáo dục – đào tạo là con người với tổng hoà những chuẩn mực về nhân cách, trình độ, kỹ năng, đạo đức,… hết sức đa dạng, phức tạp và luôn biến động, phát triển. Tuy người học có chung chế độ xã hội, thể chế chính trị, môi trường giáo dục (thậm chí học chung một trường, một lớp) nhưng sự phát triển nhân cách của họ hoàn toàn khác nhau vì động cơ, thái độ, năng lực, bản lĩnh, điều kiện của họ khác nhau. Nhà trường không thể tạo ra những con người hoàn toàn giống nhau và dù có tạo ra được, thì đó cũng không phải mục tiêu mà một nền giáo dục tiên tiến hướng đến.

* Đánh giá chất lượng giáo dục

– Các loại đánh giá: Đánh giá chuẩn đoán, đánh giá hình thành, đánh giá tổng kết.

Các tiêu chuẩn đánh giá chất lượng: Theo Thông tư số 42/2012/TT–BGDĐT ngày 23 tháng 11 năm 2012 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành Quy định về tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục trường THPT.

– Minh chứng đánh giá: Minh chứng đánh giá là các số liệu, kết quả, các hoạt động, các thông tin, các mối quan hệ, hồ sơ, văn bản, quyết định, biên bản, các băng đĩa, hình ảnh, mô hình…

* Kiểm định chất lượng giáo dục trường THPT

– Mục tiêu kiểm định: Đánh giá hiện trạng của cơ sở giáo dục đáp ứng các tiêu chuẩn đề ra như thế nào? – tức là hiện trạng cơ sở giáo dục có chất lượng và hiệu quả ra sao?; Đánh giá hiện trạng những điểm nào là điểm mạnh so với các tiêu chuẩn đề ra của cơ sở giáo dục; Đánh giá hiện trạng những điểm nào là điểm yếu so với các tiêu chuẩn đề ra của cơ sở giáo dục; Trên cơ sở điểm mạnh và điểm yếu phát hiện được so với các tiêu chuẩn đề ra, định ra kế hoạch phát huy điểm mạnh, khắc phục điểm yếu để phát triển.

3.9. Chuyên đề 9: “Sinh hoạt tổ chức chuyên môn và công tác bồi dưỡng giáo viên trong trường trung học phổ thông”

1. Nguyên tắc quản lý tổ chuyên môn

Nguyên tắc quản lí tổ chuyên môn, được hiểu là những yêu cầu, những quy định chung nhất, cơ bản phổ biến chỉ đạo hoạt động và tổ chức của hệ thống quản lý nhằm bảo đảm thực hiện mục tiêu quản lý. Do đó nguyên tắc phải đảm bảo phản ánh đúng bản chất các mối quan hệ quản lý, phù hợp qui luật tác động đến hoạt động của tổ chức, phù hợp mục tiêu, đảm bảo tính hệ thống và nhất quán.

Hệ thống các nguyên tắc:

(i) Đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng trong quản lý tổ chuyên môn:

+ Bảo đảm việc thực hiện đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng về công tác giáo dục.

+ Tuân thủ sự lãnh đạo của tổ chức cơ sở Đảng trong điều hành hoạt động của tổ chuyên môn.

+ Xây dựng đội ngũ GV trong tổ là: “những chiến sĩ trên mặt trận tư tưởng văn hoá”

(ii) Tập trung dân chủ: Đây là nguyên tắc quan trọng nhất về mặt tổ chức. Ý nghĩa của nó là tăng cường tính tập trung thống nhất ý chí và hành động của các thành viên trong tổ, phát huy cao nhất quyền chủ động, sáng tạo của các thành viên trong tổ, thể hiện quyền làm chủ của các thành viên trong tổ và trách nhiệm của mỗi cá nhân trong tổ chuyên môn. Kết hợp hài hòa giữa chế độ thủ trưởng và chế độ làm chủ tập thể trong mọi hoạt động của tổ.

(iii) Bảo đảm tính khoa học, cụ thể và thiết thực: Để đảm bảo nguyên tắc này người tổ trưởng chuyên môn trong các hoạt động của mình phải có căn cứ khoa học, biết sử dụng các kiến thức khoa học (KH QL, tâm lý học, kinh tế học, triết học..) trong điều hành tổ. Tính cụ thể được thể thể hiện trong xây dựng kế hoạch, phân công, giao việc, đánh giá…; tính thiết thực thể hiện trong lựa chọn mục tiêu, xây dựng kế hoạch triển khai, luôn bám sát các điều kiện cụ thể của tổ, của trường và gắn với yêu cầu phát triển giáo dục của địa phương, đất nước.

(iv) Đảm bảo tính kế hoạch: Phải đưa mọi hoạt động của tổ vào kế hoạch để tăng tính chủ động và khả năng phối hợp giữa các cá nhân và bộ phận khi thực thi nhiệm vụ. Kế hoạch phải được xây dựng dựa trên các căn cứ lý luận, pháp lý và thực tiễn xác đáng; chỉ rõ việc cần làm, thời gian, nguồn lực và biện pháp thực hiện phù hợp.

(v) Coi trọng công tác giáo dục, thuyết phục kết hợp với việc động viên khuyến khích về mặt tinh thần. Chăm lo đến đời sống vật chất và tinh thần của mỗi thành viên trong tổ chuyên môn.. Khi thực hiện nguyên tắc này cần coi trọng khen thưởng kết hợp với sự đánh giá công việc một cách công khai, công bằng.

2. Nội dung quản lý tổ chuyên môn trong trường trung học phổ thông

Căn cứ vào quy định của Điều lệ trường học về nhiệm vụ của tổ chuyên môn và của tổ trưởng chuyên môn có thể xác định các nội dung cơ bản quản lý tổ chuyên môn gồm:

(1) Xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch hoạt động của tổ (kế hoạch năm học, kế hoạch tháng, kế hoạch tuần; Kế hoạch dạy học, kế hoạch thao giảng, kế hoạch kiểm tra, kế hoạch ôn thi, phụ đạo HS, kế hoạch bồi dưỡng đội ngũ, sinh hoạt chuyên đề, kế hoạch thực tế, giao lưu học hỏi…); hướng dẫn GV xây dựng các kế hoạch cá nhân tương ứng với nhiệm vụ của họ.

(2) Quản lý hoạt động dạy học, giáo dục: Quản lý thực hiện chương trình dạy học, giáo dục theo qui định; quản lý việc soạn bài của GV, quản lý việc dạy học trên lớp, quản lý việc kiểm tra đánh giá kết quả học tập của HS, quản lý dạy thêm học thêm, công tác ngoại khóa học tập, phối hợp quản lý các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, quản lý hồ sơ chuyên môn…

(3) Xây dựng và phát triển đội ngũ: Phân công giảng dạy, chủ nhiệm lớp, tổ chức bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho GV: bồi dưỡng thường xuyên theo chu kì, bồi dưỡng theo chuyên đề, bồi dưỡng qua thăm lớp, dự giờ, qua hội giảng, qua tổ chức giao lưu, qua tự học; tham gia kiểm tra đánh giá xếp loại GV hàng năm theo quy định, tham mưu trong thực hiện chế độ chính sách cho GV…

READ  công thức tính điện năng tiêu thụ 3 pha

(4) Thực hiện công tác tham mưu, phối hợp các hoạt động: Tham mưu với ban giám hiệu trong tổ chức thực hiện các hoạt động dạy học và giáo dục; phối hợp với các tổ chuyên môn khác, với GV chủ nhiệm, với các đoàn thể, với CMHS và cộng đồng… trong giáo dục HS và huy động nguồn lực phát triển nhà trường.

(5) Quản lý cơ sở vật chất tài sản của tổ chuyên môn…

Từ các nội dung cơ bản này, mỗi trường có thể cụ thể hóa ra các hoạt động cụ thể để thực hiện theo đúng chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của tổ trưởng chuyên môn và điều kiện của trường mình.

3. Sinh hoạt tổ chuyên môn

– Sinh hoạt tổ chuyên môn là một hoạt động chuyên môn không thể thiếu trong hoạt động của nhà trường; là dịp để trao đổi chuyên môn góp phần nâng cao chất lượng dạy học. Thông qua sinh hoạt tổ chuyên môn sẽ xuất hiện nhiều ý tưởng. Do vậy, tổ trưởng cần tạo điều kiện để giáo viên nói lên ý tưởng, kinh nghiệm của mình. Nội dung sinh hoạt tổ chuyên môn cần đa dạng, phong phú, có thay đổi và phải có chuẩn bị trước về nội dung và cách thức tổ chức thực hiện.

– Việc sinh hoạt tổ chuyên môn thực hiện theo định kì quy định trong Điều lệ trường trung học (2 tuần/lần. Thời gian do Hiệu trưởng quy định và tuỳ yêu cầu về tính chất, nội dung công việc);

– Nội dung sinh hoạt tổ chuyên môn thực hiện theo nhiệm vụ quy định (tránh việc sinh hoạt chỉ để giải quyết sự vụ, hoặc mang tính hành chính);

3.10. Chuyên đề 10: “Xây dựng mối quan hệ trong và ngoài trường để nâng cao chất lượng giáo dục và phát triển trường trung học phổ thông”

* Một số khía cạnh của văn hóa nhà trường

Văn hoá ứng xử

Xét trên nhiều khía cạnh, văn hoá ứng xử tương đồng với văn hoá giao tiếp, văn hoá hành vi (trong môi trường học đường). Văn hoá ứng xử được biểu hiện thông qua hành vi ứng xử của các chủ thể tham gia hoạt động giáo dục đào tạo trong nhà trường, là lối sống văn minh trong trường học thể hiện như:

Ứng xử của thầy, cô giáo với HS, sinh viên thể hiện như: sự quan tâm đến HS, sinh viên, biết tôn trọng người học, biết phát hiện ra ưu điểm, nhược điểm của người học để chỉ bảo, hướng dẫn, giáo dục… Thầy, cô luôn gương mẫu trước HS, sinh viên.

Ứng xử của HS, sinh viên với thầy, cô giáo thế hiện ở sự kính trọng, yêu quý của người học với thầy, cô giáo; hiểu được những chỉ bảo, giáo dục của thầy, cô và thực hiện điều đó tự giác, có trách nhiệm.

Ứng xử giữa lãnh đạo với GV, nhân viên thể hiện ở chỗ: người lãnh đạo phải có năng lực tổ chức các hoạt động giáo dục. Người lãnh đạo có lòng vị tha, độ lượng, tôn trọng GV, nhân viên, xây dựng được bầu không khí lành mạnh trong tập thể nhà trường.

– Ứng xử giữa các đồng nghiệp, HS, sinh viên với nhau thể hiện qua cách đối xử mang tính tôn trọng, thân thiện, giúp đỡ lẫn nhau.

Tất cả các ứng xử trong nhà trường là nhằm xây dựng một môi trường sống văn minh, lịch sự trong nhà trường.

Văn hoá học tập

Trong nhà trường, hoạt động chủ đạo là hoạt động dạy học của GV và hoạt động học tập của HS. Vì vậy, vãn hoá học tập phải là khía cạnh nổi bật trong nhà trường. Một môi trường mà ở đó không những người học mà cả người dạy đều không ngừng học tập nhằm tìm kiếm những tri thức mới: thầy học tập trò, trò học tập thầy, giữa các em HS học tập lẫn nhau, cùng giúp đỡ nhau tiến bộ.

Văn hoá thi cử

Trong nhà trường, văn hoá thi cử được biểu hiện ở chỗ: HS tự giác, nghiêm túc thực hiện nội quy, quy chế thi; không có hiện tượng HS quay cóp bài, sử dụng tài liệu trong kì thi; không có hiện tượng mua, bán điểm nhằm làm sai lệch kết quả kì thi. GV thực hiện nghiêm túc quy chế thi; đảm bảo tính khách quan, công bằng trong khâu coi và chấm thì; không có hiện tượng “chạy trường, chạy lớp”…

Văn hoá chia sẻ

Trong nhà trường, văn hoá chia sẻ được thể hiện ở tinh thần đoàn kết của tập thể nhà trường vượt qua những khó khăn, trở ngại, thách thức; đồng cam, cộng khổ, giúp đỡ lẫn nhau trên cơ sở chân thành, thẳng thắn.

Văn hoá chia sẻ bao gồm các nội dung như: trao đổi về chuyên môn, học thuật của các cán bộ GV, chia sẻ những kiến thức trong quá trình học tập của HS… nhằm tạo nên bầu không khí tươi vui, dân chủ, kích thích tính sáng tạo trong học tập của người học

Trong nhà trường, văn hoá chia sẻ được thể hiện ở các mối quan hệ sau đây:

Sự chia sẻ giữa các giữa thầy, cô giáo với HS

Sự chia sẻ giữa HS với thầy, cô giáo

Sự chia sẻ giữa lãnh đạo với GV, nhân viên

Sự chia sẻ giữa các đồng nghiệp, HS với nhau

Bao trùm lên các khía cạnh của văn hoá nhà trường và văn hoá giao tiếp

Khái niệm văn hoá giao tiếp:

“Văn hoá giao tiếp là một bộ phận trong tổng thể văn hoá, nhằm chỉ quan hệ giao tiếp có văn hoá của mỗi người trong xã hội, là tổ hợp của các thành tố: lời nói, cử chỉ, hành vi, thái độ, cách ứng xử,.,.” … Giao tiếp trong môi trường tự nhiên hay xã hội đã làm nồi bật lên phong cách đặc trưng, nét văn hoá của mỗi người. Văn hoá giao tiếp không chỉ là phẩm chất có được qua rèn luyện mà còn là tài năng của mỗi người.

– Văn hoá giao tiếp học đường:

Nói đến văn hoá học đường là nói đến văn hoá tổ chức trong nhà trường, vãn hoá môi trường và đặc biệt và văn hoá giao tiếp học đường. Vãn hoá giao tiếp học đường là quan hệ giao tiếp có văn hoá của mỗi người trong môi trường giáo dục của nhà trường, là lối sống văn minh trong trường học, thể hiện qua các mối quan hệ chính như sau:

+ Giao tiếp giữa thầy, cô giáo với HS: thể hiện ở sự quan tâm và tôn trọng HS, biết động viên khuyến khích và hướng dẫn các em vượt qua khó khăn, biết uốn nắn và cảm thông trước những khuyết điểm của HS… Thầy, cô luôn là tấm gương mẫu mực trong công việc và ứng xử trước HS.

+ Giao tiếp giữa HS với thầy, cô giáo: thể hiện bằng sự kính trọng, yêu quý của người học với thầy, cô giáo. Biết lắng nghe và tự giác thực hiện những hướng dẫn đúng đắn và chân thành của thầy, cô.

+ Giao tiếp giữa lãnh đạo với GV, nhân viên: thể hiện người lãnh đạo phải có năng lực giao nhiệm vụ và hướng dẫn cấp dưới cách thức hoàn thành nhiệm vụ. Người lãnh đạo phải có thái độ cởi mở, tôn trọng cấp dưới, biết lắng nghe và biết góp ý chân thành. Có như vậy mới xây dựng được bầu không khí lành mạnh trong tập thể nhà trường.

+ Giao tiếp giữa các đồng nghiệp, HS với nhau: thể hiện qua cách đối xử tôn trọng, thân thiện, giúp đỡ lẫn nhau trong thực hiện nhiệm vụ và học tập.

Thực hiện tốt các mối quan hệ giao tiếp trên là nhằm xây dựng một môi trường nhà trường văn minh, lịch sự, một môi trường văn hoá.

Văn hoá giao tiếp trong nhà trường được coi là các giá trị văn hoá, đạo đức, thẩm mĩ mà mỗi cá nhân phải tu dưỡng, rèn luyện mới có được. Các giá trị ấy thể hiện thông qua thái độ, hành vi, cử chỉ, lời nói của chính cá nhân đó. Vãn hoá giao tiếp trong nhà trường thể hiện rõ nhất trong các mối quan hệ cơ bản: thầy – trò, HS – HS. Văn hoá giao tiếp trong nhà trường tuân thủ những quy ước chung về văn hoá giao tiếp của cộng đồng, của dân tộc; tiếp thu các tinh hoa văn hoá của nhân loại dựa trên các giá trị nền tảng truyền thống của dân tộc; đồng thời có những đặc trưng riêng do môi trường văn hoá học đường quy định.

* Những biểu hiện của văn hóa nhà trường

Những biểu hiện tích cực, lành mạnh của văn hóa nhà trường

  • Nuôi dưỡng bầu không khí cởi mở, dân chủ, hợp tác, tin cậy và tôn trọng lẫn nhau;
  • Mỗi cán bộ, GV đều biết rõ công việc mình phải làm, hiểu rõ trách nhiệm, luôn có ý thức chia sẻ trách nhiệm, tích cực tham gia vào việc đưa ra các quyết định dạy và học;
  • Coi trọng con người, cổ vũ sự nỗ lực hoàn thành công việc và công nhận sự thành công của mỗi người;
  • Nhà trường có những chuẩn mực để luôn luôn cải tiến, vươn tới;
  • Sáng tạo và đổi mới;

Khuyến khích GV cải tiến phương pháp nâng cao chất lượng dạy và học; GV được khuyến khích tham gia đóng góp ý kiến trong mọi hoạt động của nhà trường;

  • Khuyến khích đối thoại và hợp tác, làm việc nhóm;
  • Chia sẻ kinh nghiệm và trao đổi chuyên môn;
  • Chia sẻ quyền lực, trao quyền, khuyến khích tính tự chịu trách nhiệm;
  • Chia sẻ tầm nhìn;
  • Nhà trường thể hiện sự quan tâm, có mối quan hệ hợp tác chặt chẽ, lôi kéo cộng đồng cùng tham gia giải quyết những vấn đề của giáo dục.

* Những biểu hiện tiêu cực, không lành mạnh có thể có trong nhà trường:

Kiểm soát quá chặt chẽ, đánh mất quyền tự do và tự chủ của cá nhân;

– Quan liêu, nguyên tắc một cách máy móc;

– Trách mắng HS vì các em không có sự tiến bộ;

– Thiếu sự động viên khuyến khích, đánh giá thiếu công bằng;

– Thiếu sự cởi mở, thiếu sự tin cậy;

– Thiếu sự hợp tác, thiếu sự chia sẻ học hỏi lẫn nhau;

-Mâu thuẫn xung đột nội bộ không được giải quyết kịp thời.

4. Biện pháp vận dụng những kiến thức của các chuyên đề trong phát triển nghề nghiệp bản thân

Biện pháp 1. Nắm vững những kiến thức lí luận từ các chuyên đề bồi dưỡng có liên quan đến hoạt động nghề nghiệp.

Biện pháp 2. Tích cực vận dụng một cách thường xuyên những kiến thức thu lượm được vào hoạt động giáo dục và dạy học của bản thân.

Biện pháp 3. Thường xuyên chia sẻ các biện pháp thực hiện với đồng nghiệp trong quá trình công tác.

KẾT LUẬN

Cán bộ quản lí, giáo viên THPT có vai trò và tầm quan trọng to lớn đối với chất lượng và hiệu quả giáo dục THPT. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lí, giáo viên THPT thông qua bồi dưỡng nâng hạng giáo viên THPT theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp là một biện pháp quan trọng và mang lại những hiệu quả thiết thực. Để có thể không ngừng phát triển nghề nghiệp bản thân, mỗi cán bộ quản lí, giáo viên THPT cần có nhận thức đầy đủ, đúng đắn những nội dung của các chuyên đề bồi dưỡng, nắm vững các kĩ năng có liên quan, đồng thời tích cực vận dụng hiệu quả những kiến thức, kĩ năng đã được lĩnh hội trong các hoạt động nghề nghiệp của bản thân.

Bài thu hoạch nâng hạng giáo viên THPT hạng II – Mẫu 3

BÀI THU HOẠCH CUỐI KHÓA
LỚP BỒI DƯỠNG TIÊU CHUẨN CHỨC DANH NGHỀ NGHIỆP
GIÁO VIÊN THPT HẠNG 2, NĂM……

Họ và tên:………………………………………

Ngày sinh:………………………………………

Nơi sinh:………………………………………

Đơn vị công tác:……………………………

ĐỀ BÀI

Từ những kinh nghiệm trong thực tiễn và những kiến thức đã học trong khóa học bồi dưỡng tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên THPT hạng 2. Anh (chị) hãy rút ra những bài học để phát triển chuyên môn và phát triển đơn vị mình công tác.

BÀI LÀM

Qua thời gian học tập, được bồi dưỡng kiến thức thuộc lớp bồi dưỡng tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên THPT hạng II được Quý thầy, cô của trường Đại học sư phạm Hà Nội II truyền đạt những kiến thức và kỹ năng gồm những nội dung:

Chuyên đề 1. Lý luận về nhà nước và hành chính nhà nước.

Chuyên đề 2. Chiến lược và chính sách phát triển giáo dục và đào tạo.

Chuyên đề 3. Quản lý giáo dục và chính sách phát triển giáo dục trong cơ chế thị trường định hướng XHCN.

Chuyên đề 4. Giáo viên với công tác tư vấn học sinh trong trường THPT.

Chuyên đề 5. Tổ chức hoạt động dạy học, xây dựng và phát triển kế hoạch giáo dục ở trường THPT.

Chuyên đề 6. Phát triển năng lực nghề nghiệp giáo viên THPT hạng II.

Chuyên đề 7. Dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh ở trường THPT.

Chuyên đề 8. Thanh tra kiểm tra và một số hoạt động đảm bảo chất lượng trường THPT.

Chuyên đề 9. Sinh hoạt tổ chuyên môn và công tác bồi dưỡng giáo viên trong trường THPT.

Chuyên đề 10 . Xây dựng mối quan hệ trong và ngoài nhà trường để nâng cao chất lượng giáo dục và phát triển trường THPT.

Đây là những nội dung hết sức bổ ích và cần thiết cho người quản lí, giáo viên giảng dạy trong việc thực thi nhiệm vụ tại đơn vị đang công tác. Với 10 chuyên đề đã giúp cho học viên nhận thức được nhiều vấn đề về lý luận và thực tiễn mới trong công tác dạy và học. Qua một thời gian học tập bản thân đã tiếp thu được nhiều kiến thức bổ ích qua đó mạnh dạn đưa ra một số bài học nhằm phục vụ cho quá trình công tác sau này tuy nhiên do thời gian hoàn thiện ngắn, việc nghiên cứu chưa được sâu và kinh nghiệm bản thân có hạn do đó dù đã cố gắng rất nhiều nhưng bài viết này chắc chắn còn những hạn chế, rất mong được sự đóng góp ý kiến của Quý thầy cô và các bạn để bài viết được hoàn chỉnh hơn.

Nội dung đầu tiên được nghiên cứu thuộc chuyên đề 1 “Lý luận về nhà nước và hành chính nhà nước”, qua chuyên đề 1 em nhận thức được các vấn đề cơ bản sau:

Quản lý nhà nước là một dạng quản lý xã hội đặc biệt, xuất hiện và tồn tại cùng với sự xuất hiện và tồn tại của nhà nước. Đó chính là hoạt động quản lý gắn liền với hệ thống các cơ quan thực thi quyền lực nhà nước – bộ phận quan trọng của quyền lực chính trị trong xã hội, có tính chất cưỡng chế đơn phương đối với xã hội. Quản lý nhà nước được hiểu trước hết là hoạt động của các cơ quan nhà nước thực thi quyền lực nhà nước.

Ở nước ta việc quản lí nhà nước thực hiện theo các nguyên tắc sau:

Thứ nhất nguyên tắc Đảng cầm quyền lãnh đạo hành chính nhà nước: Hoạt động hành chính nhà nước luôn nằm dưới sự lãnh đạo của đảng cầm quyền. Đảng cầm quyền lãnh đạo hành chính nhà nước là để hoạt động của bộ máy hành chính nhà nước đi đúng đường lối, chủ trương của đảng, phục vụ cho mục tiêu hiện thực hóa đường lối chính trị của đảng cầm quyền trong xã hội. Do đó, sự lãnh đạo của đảng cầm quyền đối với hoạt động hành chính nhà nước là tất yếu.

Thứ hai là nguyên tắc pháp trị: nguyên tắc pháp trị trong hành chính nhà nước là xác lập vai trò tối cao của pháp luật, là việc tiến hành các hoạt động hành chính nhà nước bằng pháp luật và theo pháp luật, lấy pháp luật làm căn cứ để tiến hành hoạt động công vụ.

Thứ ba nguyên tắc phục vụ: bộ máy hành chính nhà nước là một bộ phận cấu thành không tách rời của bộ máy nhà nước nói chung nên hoạt động mang đặc tính chung của bộ máy nhà nước với tư cách là công cụ chuyên chính của giai cấp cầm quyền. Do đó, khi tiến hành các hoạt động, đặc biệt là các hoạt động duy trì trật tự xã hội theo các quy định của pháp luật, các quyết định quản lý hành chính nhà nước tiềm ẩn khả năng cưỡng chế đơn phương của quyền lực nhà nước và có thể sử dụng các công cụ cưỡng chế của nhà nước (như công an, nhà tù, tòa án,…) để thực hiện quyết định.

Thứ tư là nguyên tắc hiệu quả: hiệu lực của hoạt động hành chính nhà nước thể hiện ở mức độ hoàn thành các nhiệm vụ của bộ máy hành chính nhà nước trong quá trình quản lý xã hội, còn hiệu quả của hoạt động hành chính nhà nước phản ánh mối tương quan giữa kết quả của hoạt động so với chi phí bỏ ra để đạt kết quả đó.

Ngoài ra nhà nước còn quản lí theo nguyên tắc hoạt động hành chính nhà nước phải chịu sự giám sát chặt chẽ của công dân và xã hội và nguyên tắc tập trung dân chủ. Từ thực tiễn công tác và nội dung đã học, bản thân tôi nhận thấy việc quản lí cơ quan đơn vị phải thực hiện theo các nguyên tắc cụ thể để đảm bảo sự thống nhất trong các hoạt động và tạo sự hiệu quả cao trong công việc, cụ thể:

……………………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………………

Trên đây là nội dung bài thu hoạch cuối khóa của bản thân em sau khi học xong lớp bồi dưỡng tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp THPT hạng II, trong bài viết em đưa ra một số ý kiến mang tính chất cá nhân nhằm góp phần định hướng bản thân học tập nghiên cứu trong thời gian tới đồng thời đưa ra ý kiến nhằm xây dựng đơn vị phát triển hơn. Trong thời gian học tập qua với sự nhiệt tình tận tâm của quý thầy cô trường …………… em đã nhận được rất nhiều kiến thức phục vụ cho quá trình công tác và học tập của bản thân sau này. Qua bài viết này em muốn bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới các thầy cô và cho phép em gửi lời chúc tốt đẹp nhất đến Ban giám hiệu nhà trường, các thầy cô trong nhà trường.

….., ngày…tháng…năm….
Người viết

Bài thu hoạch nâng hạng giáo viên THPT hạng II – Mẫu 4

Câu hỏi: Từ những kinh nghiệm thực tiễn và những kiến thức đã học trong khóa học bồi dưỡng tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên THPT hạng 2, Anh (Chị) hãy rút ra bài học để phát triển chuyên môn và phát triển đơn vị công tác của mình?

Bài làm

PHẦN I. MỞ ĐẦU

Thực hiện chiến lược quốc gia về phát triển giáo dục giai đoạn 2011 – 2020 theo định hướng phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, Bộ GD đã ban hành thông tư 23/2015/TTLT-BGDĐT-BNV thông tư liên tịch quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học phổ thông.

Nhằm cập nhật kiến thức và các kỹ năng nghề nghiệp, nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ, phát triển năng lực nghề nghiệp nhằm đáp ứng tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên THPT hạng II. Nắm bắt xu hướng phát triển của giáo dục, tinh thần đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục, vận dụng tốt chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật của Đảng, Nhà nước, quy định và yêu cầu của ngành, địa phương về giáo dục trung học phổ thông; Hiểu rõ chương trình và kế hoạch giáo dục trung học phổ thông; Năm bắt các phương pháp dạy học mới, phương pháp kiểm tra, đánh giá năng lực của người học theo xu thế toàn cầu hóa, hội nhập quốc tế. Tường tận nhiệm vụ, vai trò và hoạt động của tổ chuyên môn, tổ trưởng chuyên môn để xây dựng tổ chuyên môn hiệu quả làm nòng cốt, cùng với nhà trường xây dựng và thực hiện các nhiệm vụ giáo dục trong nhà trường. Tôi đã tham gia lớp bồi dưỡng chuẩn nghề nghiệp giáo viên hạng II do trường ĐHSP Hà Nội 2 tổ chức.

Khi tham gia khóa học này tôi đã được trang bị và rèn luyện kỹ năng phân tích các yêu cầu đổi mới giáo dục để có cơ sở xác định những yêu cầu phát triển năng lực của giáo viên, có biện pháp tự rèn luyện các năng lực hiện đại, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục. Có thái độ tích cực để rèn luyện tích cực không ngừng nâng cao năng lực nghề nghiệp, trong đó chú trọng đến việc tích cực tiếp cận các phương pháp dạy học hiện đại.

Chương trình đào tạo đã giúp tôi tự nâng cao được những kiến thức cơ bản nhất về dạy học theo hướng phát triển năng lực học sinh, một số phương pháp dạy học hiệu quả, thiết kế và vận dụng dạy học tích hợp theo chủ đề liên môn. Không những vậy, sau khóa học, tôi đã có được nhận thức được đầy đủ và toàn diện về vai trò và nhiệm vụ của nhà trường trong công tác xã hội hóa giáo dục, xây dựng xã hội học tập, cách phát triển mối mối quan hệ với cộng đồng nghề nghiệp để thúc đẩy sự hợp tác với các đồng nghiệp để trao đổi về chuyên môn, nghiệp vụ…

PHẦN II. NỘI DUNG

Chương I. Những kiến thức đã thu nhận được từ các chuyên đề bồi dưỡng

Sau khi học xong 10 chuyên đề thuộc chương trình bồi dưỡng chuẩn nghề nghiệp giáo viên hạng II do trường ĐHSP Hà Nội 2 tổ chức tôi đã thu nhận được những kiến thức cụ thể như sau:

1. Chuyên đề 1: “Lí luận về nhà nước và hành chính nhà nước”

Khái niệm quản lí: Sự tác động có ý thức của chủ thể quản lí lên đối tượng quản lí nhằm chỉ huy, điều hành, hướng dẫn các quá trình xã hội đảm bảo hành vi của cá nhân hướng đến mục đích hoạt động chung, phù hợp với quy luật khách quan.

Khái niệm quản lí nhà nước: Sự tác động của các chủ thể mang quyền lực nhà nước tác động đến các đối tượng quản lí bằng công cụ quyền lực của mình (các cơ quan quyền lực nhà nước và hệ thống pháp luật) nhằm thực hiện các chức năng đối nội và đối ngoại của nhà nước.

Các chức năng cơ bản của hành chính nhà nước:

Chức năng hành chính nhà nước là những phương diện hoạt động chuyên biệt của hành chính nhà nước, là sản phẩm của quá trình phân công, chuyên môn hoá hoạt động trong lĩnh vực thực thi chuyên hành pháp. Chức năng hành chính của mỗi quốc gia có những đặc trưng riêng tuỳ thuộc vào địa vị pháp lí của hệ thống hành pháp trong mối tương quan với cơ quan lập pháp và tư pháp. Các chức năng hành chính đều được quy định chặt chẽ bằng hệ thống văn bản quy phạm pháp luật và được phân cấp cho các cơ quan hành chính nhà nước từ trung ương đến cơ sở.

— Chức năng bên trong (nội bộ, vận hành)

+ Chức năng xây dựng quy hoạch, kế hoạch từ các quyết sách của Đảng và cụ thể hoá thông qua luật của Quốc hội (trong đó phải xây dựng kế hoạch dựa trên việc xác định hệ thống mục tiêu và tốc độ phát triển, xây dựng chương trình hành động).

Việc lập kế hoạch là rất cần thiết để thống nhất mục tiêu, và chỉ rõ các bước để hoàn thành mục tiêu, dễ dàng kiểm soát hoạt động và ứng phó với những biến động bất thường, giảm thiểu rủi ro, tiết kiệm nguồn lực.

+ Chức năng tổ chức bộ máy hành chính là một tiến trình gồm các hoạt động nhằm thiết lập một cơ cấu tổ chức hành chính họp lí, phù hợp với mục tiêu, nguồn lực, ngân sách và đảm bảo tính hợp lí của các mối quan hệ

bên trong tô chức. Việc tô chức bộ máy hành chính cân theo hướng tinh giản, xây dựng bộ máy gọn nhẹ, hiệu quả.

+ Chức năng xây dựng đội ngũ nhân sự hành chính là quá trình tuyển dụng, sử dụng và tạo điều kiện để đội ngũ công chức, viên chức trực tiếp làm việc trong các quan hành chính nhà nước, trong các đơn vị sự nghiệp hành chính công có thể phát huy tối đa khả năng của mình để đạt mục tiêu đã đặt ra. Yêu cầu sử dụng đúng người, đúng việc, đảm bảo lấy hiệu quả công việc làm đầu.

+ Chức năng ra quyết định hành chính là một trong những công việc khó khăn, đòi hỏi nhiều công đoạn quan trọng như: Xác định vấn đề; Nghiên cứu, thu thập và xử lí thông tin; Lập phương án và lựa chọn phương án tốt nhất; Soạn thảo quyết định hành chính; Thông qua quyết định hành chính; Ban hành quyết định hành chính.

+ Chức năng lãnh đạo, điều hành, hướng dẫn thi hành là hoạt động chính của những người đứng đầu các cơ quan hành chính nhà nước. Họ có trách nhiệm chỉ huy, hướng dẫn, điều hành cấp dưới thực hiện các bước, các công đoạn trong việc thực hiện các quyết định hành chính đã ban hành (thông qua các chỉ thị, mệnh lệnh).

+ Chức năng phối hợp giữa các sở, ban, ngành để thực thi quyết định hành chính là chức năng điều hoà hoạt động của các đơn vị lệ thuộc. Muốn vậy, cần có: cơ chế phối hợp hoạt động giữa các bộ phận trong cơ quan và các cơ quan hữu quan khác (nội quy, quy chế); Thiết lập mối quan hệ liên lạc, thông tin thường xuyên (họp giao ban định kì, thông báo, báo cáo).

+ Chức năng tài chính là quá trình tiến hành các hoạt động liên quan đến việc hình thành và sử dụng các nguồn tài chính trong cơ quan hành chính nhà nước. Để đảm bảo làm tốt chức năng này, cần đảm bảo làm tốt các yếu tố sau: Dự trù kinh phí hoạt động hàng năm theo các chương trình, dự án được duyệt; Sử dụng ngân sách một cách hiệu quả, tiết kiệm; Ngân sách được phân cấp đúng chế độ, đúng chủ trương phân cấp; Quản lí chặt chẽ công sản bao gồm cơ sở vật chất, phương tiện làm việc và những vật tư cần thiết khác.

+ Chức năng theo dõi, giám sát, kiểm tra là việc thường xuyên kiểm tra, đánh giá kết quả và hiệu quả công việc so với mục tiêu ban đầu, và sẵn sàng áp dụng các biện pháp điều chỉnh để giảm thiểu những sai lệch, tránh những thiệt hại và tổn thất không đáng có.

+ Chức năng tổng kết, đánh giá và báo cáo: cần thiết lập các báo cáo theo định kì (tháng, quý, năm) và các báo cáo dài hạn (5 năm, 10 năm, 20 năm) để đánh giá hoạt động của cấp dưới, để rút kinh nghiệm cho việc thực hiện các mục tiêu hành chính khác, đảm bảo công việc quản lí hành chính ngày càng hiệu quả hơn.

— Chức năng bên ngoài (điều tiết, can thiệp)

+ Chức năng quản lí hành chính đối với các ngành và các lĩnh vực trong đời sống xã hội: định hướng phát triển, xây dựng và ban hành các chính sách cụ thể để quản lí và điều hành hoạt động của các ngành và các lĩnh vực; thống nhất quản lí và thực hiện từ trung ương đến địa phương; đảm bảo công tác thanh tra, kiểm tra thường xuyên của Chính phủ, uỷ ban nhân dân các cấp và của các sở, ban, ngành đối với các tổ chức và công dân trong công tác quản lí theo ngành và lĩnh vực.

+ Chức năng cung ứng dịch vụ công: đảm bảo cung ứng đầy đủ các dịch vụ phục vụ các lợi ích chung, thiết yếu, các quyền và lợi ích hợp pháp của công dân và các tổ chức trong xã hội do Nhà nước trực tiếp hoặc giao cho các tổ chức ngoài Nhà nước cung ứng. Dịch vụ công gồm: dịch vụ công cộng (phục vụ nhu cầu về giáo dục, y tế, thể dục thể thao, vui chơi, giải trí; giao thông vận tải; điện nước; bưu chính viễn thông…); Dịch vụ hành chính công (dịch vụ cho phép, cấp phép: cấp phép kinh doanh, xây dựng; Dịch vụ đăng kí: khai sinh, kết hôn…; Ngăn chặn, phòng ngừa: kiểm tra tạm vắng, tạm trú…; Dịch vụ công chứng, chứng thực).

+ Chức năng định hướng hoạt động cung ứng dịch vụ công bằng chủ trương, chính sách: quy định rõ lĩnh vực nào nhà nước trực tiếp cung ứng, lĩnh vực nào nhà nước không. Những lĩnh vực nhà nước trực tiếp cung ứng thường là những lĩnh vực cần sử dụng nguồn lực lớn mà các tổ chức bên ngoài nhà nước không thể làm được; hoặc là những lĩnh vực ít lợi nhuận và các tổ chức bên ngoài nhà nước không muốn làm; hoặc là những lĩnh vực liên quan đến bí mật quốc gia mà Nhà nước chưa thể chuyển giao.

+ Điều tiết, can thiệp việc cung ứng dịch vụ công của các chủ thể ngoài nhà nước: nếu việc cung ứng dịch vụ công của các tổ chức ngoài nhà nước có dấu hiệu sai lệch, vi phạm hoặc làm tổn hại đến đời sống của người dân, đến môi trường, hoặc an ninh quốc gia thì Nhà nước sẽ phải can thiệp nhanh chóng và kịp thời.

+ Kiểm soát chặt chẽ việc cung ứng dịch vụ công của chủ thể ngoài nhà nước: mặc dù tin tưởng và giao quyền cung ứng một phần dịch vụ công cho các tổ chức bên ngoài nhà nước nhưng không được buông lỏng mà phải thường xuyên thanh tra, kiểm tra và kiểm soát các hoạt động cũng như các dịch vụ công mà các tổ chức tư nhân cung ứng.

2. Chuyên đề 2: “Chiến lược và chính sách phát triển giáo dục, đào tạo”

Sự phát triển của các phương tiện truyền thông, mạng viễn thông, công nghệ tin học tạo thuận lợi cho giao lưu và hội nhập văn hoá, nhưng cũng tạo điều kiện cho sự du nhập những giá trị xa lạ ở mỗi quốc gia. Điều này đang góp phần tạo nên những cuộc đấu tranh gay gắt để bảo tồn bản sắc văn hoá dân tộc, ngăn chặn những yếu tố ảnh hưởng đến an ninh của mỗi nước.

Thứ nhất, trong thời đại ngày nay, giáo dục ở tất cả các nước đang đứng trước các cặp mâu thuẫn tiến thoái lưỡng nan:

– Giữa toàn cầu và cục bộ;

– Giữa phổ biến và cá biệt;

– Giữa truyền thống và hiện đại;

– Giữa cách nhìn dài hạn và ngắn hạn;

– Giữa cạnh tranh cần thiết và bình đẳng về cơ hội;

– Giữa sự phát triển đến chóng mặt của tri thức và khả năng có hạn của con người;

– Giữa trí tuệ và vật chất…

Trước hiện thực đó, nếu giữ tư duy nhị nguyên, loại trừ hoặc cái này hoặc cái kia thì không bao. giờ giải quyết được mâu thuẫn, và cần phải chấp nhận cả cái này và cả cái kia theo quan điểm hệ thống.

Thứ hai, lấy học thường xuyên, học suốt đời làm nền móng.

Giáo dục cần được xây dựng dựa trên 4 trụ cột: Học để biết; Học để làm; Học để cùng chung sống; Học để khẳng định mình. Nhiều quốc gia hiện đang có những chính sách mạnh mẽ để xây dựng xã hội học tập.

Thứ ba, trong quá trình toàn cầu hoá, chắc chắn sẽ diễn ra toàn cầu hoá về nhân lực, sẽ thúc đẩy quá trình hợp tác, liên kết đào tạo, trao đổi nội dung chương trình, quy trình và điều kiện đảm bảo cho đào tạo, và việc kí kết tương đương bằng cấp…

Cuối thế kỉ XX, với sự phát triển mạnh mẽ của cuộc cách mạng công nghệ, đặc biệt sự phát triển vượt bậc của công nghệ thông tin và truyền thông, kinh tế tri thức đang bắt đầu hình thành, bối cảnh đó tạo nên những biến đối mạnh mẽ và sâu sắc cho xã hội nói chung và giáo dục nói riêng trên phạm vi toàn thế giới. UNESCO đã tổ chức những hoạt động tập trung trí tuệ suy nghĩ về một nền giáo dục cho thế kỉ XXL

Đường lối, quan điểm chỉ đạo phát triển giáo dục và phát triển giáo dục phổ thông trong thời kì công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước

Chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2011 – 2020 và Nghị quyết Trung ưoug số 29 đã nêu rõ quan điểm chỉ đạo phát triển giáo dục của Việt Nam nhu sau:

(1) Giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là sự nghiệp của Đảng, Nhà nước và của toàn dân. Đầu tư cho giáo dục là đầu tư phát triển, được ưu tiên đi trước trong các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội.

(2) Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo là đổi mới những vấn đề lớn, cốt lõi, cấp thiết, từ quan điểm, tư tưởng chỉ đạo đến mục tiêu, nội dung, phương pháp, cơ chế, chính sách, điều kiện bảo đảm thực hiện; đổi mới từ sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lí của Nhà nước đến hoạt động quản trị của các cơ sở giáo dục – đào tạo và việc tham gia của gia đình, cộng đồng, xã hội và bản thân người học; đổi mới ở tất cả các bậc học, ngành học. Trong quá trình đổi mới, cần kế thừa, phát huy những thành tựu, phát triển những nhân tố mới, tiếp thu có chọn lọc những kinh nghiệm của thế giới; kiên quyết chấn chỉnh những nhận thức, việc làm lệch lạc. Đổi mới phải bảo đảm tính hệ thống, tầm nhìn dài hạn, phù hợp với từng loại đối tượng và cấp học; các giải pháp phải đồng bộ, khả thi, có trọng tâm, trọng điểm, lộ trình, bước đi phù hợp.

(3) Phát triển giáo dục và đào tạo là nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Chuyển mạnh quá trình giáo dục tù’ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học. Học đi đôi với hành; lí luận gắn với thực tiễn; giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội.

(4) Phát triển giáo dục và đào tạo phải gắn với nhu cầu phát triển kinh tế – xã hội và bảo vệ Tổ quốc; với tiến bộ khoa học và công nghệ; phù hợp quy luật khách quan. Chuyển phát triển giáo dục và đào tạo từ chủ yếu theo số lượng sang chú trọng chất lượng và hiệu quả, đồng thời đáp ứng yêu cầu số lượng.

(5) Đôi mới hệ thống giáo dục theo hướng mở, linh hoạt, liên thông giữa các bậc học, trình độ và giữa các phương thức giáo dục, đào tạo. Chuẩn hoá, hiện đại hoá giáo dục và đào tạo.

(6) Chủ động phát huy mặt tích cực, hạn chế mặt tiêu cực của cơ chế thị trường, bảo đảm định hướng xã hội chủ nghĩa trong phát triển giáo dục và đào tạo. Phát triển hài hoà, hỗ trợ giữa giáo dục công lập và ngoài công lập, giữa các vùng, miền. Ưu tiên đầu tư phát triển giáo dục và đào tạo đối với các vùng đặc biệt khó khăn, vùng dân tộc thiểu số, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa và các đối tượng chính sách. Thực hiện dân chủ hoá, xã hội hoá giáo dục và đào tạo.

Chủ động, tích cực hội nhập quốc tế đến phát triển giáo dục và đào tạo, đồng thời giáo dục và đào tạo phải đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế đến phát triển đất nước.

– Quán triệt sâu sắc và cụ thế hoá các quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục và đào tạo trong hệ thống chính trị, ngành giáo dục và đào tạo và toàn xã hội, tạo sự đồng thuận cao trong việc xem giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu.

– Đối mới công tác thông tin và truyền thông đế thống nhất về nhận thức, tạo sự đồng thuận và huy động sự tham gia đánh giá, giám sát và phản biện của toàn xã hội đối với công cuộc đổi mới, phát triển giáo dục.

– Coi trọng công tác phát triển Đảng, công tác chính trị, tư tưởng trong các trường học, trước hết là trong đội ngũ giáo viên. Bảo đảm các trường học có chi bộ; các trường đại học có đảng bộ. cấp uỷ trong các cơ sở giáo dục – đào tạo phải thực sự đi đầu đổi mới, gương mẫu thực hiện và chịu trách nhiệm trước Đảng, trước nhân dân về việc tổ chức thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ giáo dục, đào tạo. Lãnh đạo nhà trường phát huy dân chủ, dựa vào đội ngũ giáo viên, viên chức và học sinh, phát huy vai trò của các tổ chức đoàn thể và nhân dân địa phương để xây dựng nhà trường.

– Các bộ, ngành, địa phương xây dựng quy hoạch dài hạn phát triển nguồn nhân lực, dự báo nhu cầu về số lượng, chất lượng nhân lực, cơ cấu ngành nghề, trình độ. Trên cơ sở đó, đặt hàng và phối hợp với các cơ sở giáo dục, đào tạo tổ chức thực hiện.

– Phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị, giải quyết dứt điểm các hiện tượng tiêu cực kéo dài, gây bức xúc trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo.

  1. Chuyên đề 3: “Quản lí giáo dục và chính sách phát triển giáo dục trong cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa”

QLNN về GD&ĐT là QLNN về một ngành, một lĩnh vực cụ thể nhưng nó cũng có những tính chất của QLNN và QLHCNN nói chung, bao gồm 5 tính chất cần lưu ý, đó là:

+ Tính lệ thuộc vào chính trị: QLNN về giáo dục phục tùng và phục vụ nhiệm vụ chính trị, tuân thủ chủ trương đường lối của Đảng và Nhà nước.

+ Tính xã hội: giáo dục là sự nghiệp của Nhà nước và của toàn xã hội. Trong QLNN về giáo dục cần phải coi trọng tính xã hội hoá và dân chủ hoá giáo dục. GD&ĐT luôn phát triển trong mối quan hệ với sự phát triển của kinh tế – xã hội; vì vậy, QLNN về giáo dục cần lưu ý tính chất này để có những điều chỉnh phù hợp.

+ Tính pháp quyền: QLNN là quản lí bằng pháp luật; QLNN về giáo dục cũng phải tuân thủ hành lang pháp lí mà nhà nước đã quy định cho mọi hoạt động quản lí về GD&ĐT.

+ Tính chuyên môn nghiệp vụ: Công chức hoạt động trong lĩnh vực GD&ĐT cần phải được đào tạo với các trình độ tương ứng với các ngạch, bậc đã được quy định. Việc tuyển chọn công chức cần đáp ứng các chuẩn do nhà nước ban hành.

+ Tính hiệu lực, hiệu quả: Lấy hiệu quả của hoạt động chuyên môn nghiệp vụ để đánh giá cán bộ công chức, viên chức ngành GD&ĐT; Chất lượng, hiệu quả và sự bảo đảm trật tự, kỉ cương trong GD&ĐT là thước đo trình độ, năng lực, uy tín của các cơ sở GD&ĐT và của các cơ quan QLNN về GD&ĐT.

Ở phần tính chất nêu trên chúng ta đã điểm qua một số tính chất của QLNN về GD&ĐT, tuy nhiên trong mỗi tính chất có những nét đặc biệt riêng có thể được nhấn mạnh hơn và chúng trở thành các đặc điểm cần lưu ý. Trên cơ sở nhận thức đó cần nhấn mạnh ba đặc điểm chủ yếu sau:

+ Đặc điểm kết hợp quản lí hành chính và quản lí chuyên môn trong các hoạt động quản lí giáo dục.

+ Đặc điểm về tính quyền lực nhà nước trong hoạt động quản lí.

+ Đặc điểm kết hợp Nhà nước – xã hội trong quá trình triển khai QLNN về giáo dục.

  1. Chuyên đề 4: “Giáo viên Trung học phổ thông với công tác tư vấn học sinh trong trường Trung học phổ thông”

Hỗ trợ tâm lí trong trường học trên thế giới tập trung vào ba mảng nội dung: phòng ngừa, phát hiện sớm, can thiệp; với 3 cấp độ hoạt động hỗ trợ tâm lí trong nhà trường. Đây cũng là xu hướng chính trong hoạt động hỗ trợ tâm lí tại nhiều trường phổ thông hiện nay ở nước ta.

Dựa theo Mô hình phân phối dịch vụ 3 tầng trong trường học của Hoa Kì, chúng tôi kế thừa, xây dựng và sử dụng mô hình chăm sóc tâm lí học sinh, tương ứng với các kĩ năng sau:

Kĩ năng xây dựng và tổ chức các hoạt động phòng ngừa

Kĩ năng phát hiện sớm

Kĩ năng đánh giá tâm lí học sinh

Kĩ năng tư vấn

Khái niệm kĩ năng tư vấn của giáo viên

Tư vấn học đường là hoạt động trợ giúp tất cả các học sinh nâng cao năng lực tự giải quyết những khó khăn, vướng mắc trong học tập, quan hệ xã hội, định hướng nghề nghiệp; phát hiện sớm và phát triển các chương trình phòng ngừa, can thiệp thích hợp trong nhà trường. Nhiệm vụ chủ yếu của tư vấn học đường là: đánh giá nhu cầu sức khoẻ tâm thần của học sinh; phòng ngừa, hỗ trợ học sinh cha mẹ học sinh giải quyết các vấn đề vướng mắc trong đời sống tâm lí của học sinh; nghiên cứu và phát triển chương trình hỗ trợ, can thiệp cho học sinh.

Kĩ năng tư vấn của giáo viên là sự vận dụng kinh nghiệm, tri thức chuyên môn của nhà tư vấn vào trợ giúp học sinh nâng cao năng lực giải quyết những khó khăn, vướng mắc trong học tập, quan hệ xã hội, định hướng nghề nghiệp; phát hiện sớm và phát triển các chương trình phòng ngừa, can thiệp thích hợp trong nhà trường.

Kĩ năng tư vấn của giáo viên được xây dựng trên nền tảng kinh nghiệm, tri thức chuyên môn của nhà tư vấn. Đó là kinh nghiệm xã hội, kinh nghiệm nghề nghiệp; là những hiểu biết căn bản về tham vấn tâm lí, tham vấn học đường, về tâm lí lứa tuổi học sinh.

Kĩ năng tư vấn của giáo viên hướng tới việc thực hiện những nhiệm vụ của tham vấn học đường, đó là trợ giúp học sinh nâng cao năng lực tự giải quyết những khó khăn, vướng mắc trong học tập, quan hệ xã hội, định hướng nghề nghiệp; phát hiện sớm và phát triển các chương trình phòng ngừa, can thiệp thích hợp trong nhà trường.

+ Kĩ năng lắng nghe + Kĩ năng thấu hiểu

+ Kĩ năng phản hồi + Kĩ năng tìm kiếm giải pháp

  1. Chuyên đề 5: “Tổ chức hoạt động dạy học, xây dựng và phát triển kế hoạch giáo dục ở trường Trung học phổ thông”

* Quy trình xây dựng hồ sơ dạy học

Việc xây dựng hồ sơ dạy học của giáo viên được thực hiện thông qua các bước như sau:

– Bước 1: Tổ chuyên môn tổ chức trao đổi, thảo luận về các văn bản chỉ đạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Sở Giáo dục và Đào tạo, Phòng Giáo dục và Đào tạo về chương trình môn học, phân phối chương trình, chuẩn kiến thức, kĩ năng, yêu cầu về đổi mới phương pháp, kiểm tra, đánh giá.

– Bước 2: Trên cơ sở những trao đổi và góp ý của các giáo viên, tổ chuyên môn sẽ thống nhất và xây dựng thông tin chung về việc thực hiện chương trình môn học đế làm định hướng cho các giáo viên trong việc xây dựng hồ sơ dạy học của cá nhân.

– Bước 3: Mỗi giáo viên sẽ cập nhật và hoàn thiện hồ sơ dạy học của cá nhân bao gồm: bản thiết kế hoạt động dạy học (giáo án), sổ dự giờ, sổ báo giảng…

* Quy trình xây dựng hồ sơ giáo dục

– Bước 1: Ban giám hiệu nhà trường tổ chức trao đổi và thảo luận về nhiệm vụ năm học, các mục tiêu và kế hoạch giáo dục cho từng cấp học, lớp học.

– Bước 2: Trên cơ sở trao đổi, nhà trường và giáo viên sẽ thống nhất về các kế hoạch giáo dục được thực hiện trong năm học, kỳ học, tháng, tuần.

– Bước 3: Giáo viên xây dựng và hoàn thiện kế hoạch giáo dục phù hợp với đối tượng học sinh do mình phụ trách, đảm bảo mục tiêu và nhiệm vụ giáo dục học sinh do nhà trường đề ra.

  1. Chuyên đề 6: “Phát triển năng lực nghề nghiệp cho giáo viên Trung học phổ thông hạng II”

* Năng lực

Đối với mỗi ngành khoa học, tùy vào đối tượng nghiên cứu của từng lĩnh vực mà khái niệm năng lực được định nghĩa khác nhau. Trước hết, có thể xem xét năng lực ở góc độ chung nhất, đó là góc độ triết học. Dưới cách nhìn của triết học, năng lực của con người là sản phẩm của sự phát triển kinh tế – xã hội: “Sự hình thành năng lực đòi hỏi cá nhân phải nắm được các hình thức hoạt động mà loài người đã tạo ra trong quá trình phát triển lịch sử xã hội. Vì vậy, năng lực của con người không những do hoạt động bộ não của nó quyết định, mà trước hết là do trình độ phát triển lịch sử mà loài người đã đạt được” (M.M Rozental — Từ điển Triết học, 1986, tr.397).

Theo các nhà tâm lí học, năng lực được hiểu là: tổ hợp các thuộc tính độc đáo của cá nhãn phù hợp với những yêu cầu đặc trưng của một hoạt động nhất định, nhằm đảm bảo có kết quả tốt trong lĩnh vực hoạt động ấy. Các nhà tâm lí học khẳng định: Năng lực của con người luôn gắn liền với hoạt động của chính con người, nội dung, tính chất của hoạt động được quy định bởi nội dung, tính chất của đối tượng mà hoạt động hướng vào. Vì vậy, năng lực không phải là một thuộc tính tâm lí duy nhất (ví dụ: khả năng tri giác, khả năng ghi nhớ,…) mà năng lực là tổ hợp các thuộc tính tâm lí của cá nhân đáp ứng được yêu cầu đặc trưng của hoạt động và đảm bảo cho hoạt động đó đạt kết quả tốt.

Dưới góc độ Giáo dục học, năng lực hay khả năng được hình thành hay phát triển là cái cho phép một con người đạt thành công trong một hoạt động cụ thể; có thể là hoạt động thể lực, có thể là hoạt động trí lực. Năng lực được thể hiện ở khả năng thực hiện một hoạt động, một nhiệm vụ nào đó và thước đo năng lực là mức độ hoàn thành hoạt động hay nhiệm vụ đó.

Với các nhà giáo dục học, khái niệm năng lực được quan tâm nghiên cứu từ rất sớm. Từ khi có sự xuất hiện Giáo dục học với tư cách là khoa học giáo dục con người, đã có nhiều quan niệm được đưa ra, xuất phát từ những hướng tiếp cận trong những hoàn cảnh khác nhau.

Các quan niệm có thể có sự khác nhau, nhưng hầu hết đều có một số điểm chung, đó là: Năng lực bao gồm các kiến thức, kĩ năng, thái độ và các đặc tính cá nhân để con người thực hiện thành công một công việc. Những thành tố này phải được xác định một cách rõ ràng để có thể quan sát hay đo lường được, để có thế phân biệt được người có năng lực và người không có năng lực.

Như vậy, các nhà tâm lí học và giáo dục học đều thống nhất cho rằng: về bản chất, năng lực là tổ hợp của các kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo, thái độ và một số yếu tố tâm lí khác phù hợp với yêu cầu đặc trưng của một hoạt động nhất định, đảm bảo cho hoạt động đó có kết quả tốt. Khi năng lực phát triển ở mức độ cao như tài năng chẳng hạn, các yếu tố này hoà quyện, khó có thể phân biệt rạch ròi các yếu tố nào tạo nên sự thành công trong công việc của một con người.

Điều đổ có thế thấy, năng lực có cả các yếu tố hiện hữu và có cả những yếu tố, những phẩm chất tiềm tàng của một cá nhân và đòi hỏi của công việc để thực hiện công việc đó thành công. Vì vậy, trong phát triển năng lực cho con người, người ta không chỉ quan tâm khai thác, phát triển những yếu tố hiện hữu mà rất cần chú ý đến các yếu tố tiềm năng. Việc phát hiện và phát triển các yếu tố tiềm năng là một nhiệm vụ rất quan trọng của người làm công tác phát triển năng lực cho con người.

Đồng thời, toàn bộ các kiến thức, kĩ năng và thái độ và các phẩm chất cá nhân khác (nhu cầu, động cơ, mục đích hoạt động…) tạo nên năng lực phải được đo lường bằng sản phẩm của hoạt động. Một người có thể có nhiều kiến thức, kĩ năng… về một hoạt động nhưng kết quả hoạt động kém, sản phẩm hoạt động không có chất lượng thì không thể gọi là có năng lực được. Cho nên, tiêu chí quan trọng đánh giá năng lực là sản phẩm cuối cùng của hoạt động.

* Năng lực nghề nghiệp

Trong giáo dục và đào tạo, muốn đánh giá một con người có năng lực nghề nghiệp, cần đánh giá việc hoàn thành một nhiệm vụ, một tình huống nghề nghiệp thông qua những kĩ năng, thao tác mà chủ thế đó thực hiện trên thực tế.

Theo B. Mansfield, năng lực nghề nghiệp của cá nhân được hiểu là khả năng chủ thể biết thực hiện được toàn bộ vai trò lao động hay phạm vi công việc, tức là thực hiện chúng chứ không phải chỉ biết về chúng, biết thực hiện trọn vẹn vai trò lao động hay phạm vi công việc chứ không phải từng kĩ năng, từng công việc riêng rẽ, theo các tiêu chuẩn mong đợi của công việc đó chứ không phải là các tiêu chuẩn về đào tạo hay các tiêu chuẩn tách rời thực tế công việc, trong các môi trường làm việc thực, điều kiện thực tế để đạt hiệu quả công việc.

Ngoài ra, một số quan điểm cho rằng năng lực nghề nghiệp gắn với sự thực hiện thành công các công việc cụ thể của một nghề theo các chuẩn được quy định. Do vậy, năng lực nghề nghiệp có thể đánh giá và lượng hoá được.

Từ đó, có thể hiểu: Năng lực nghề nghiệp là tổ hợp của các thành tể kiến thức, kĩ năng, thái độ nghề nghiệp đảm bảo cho chủ thế thực hành tốt công việc theo chuẩn đầu ra quy định trong những tình huống hoặc nhiệm vụ nghề nghiệp nhất định. Trong đó, thành tổ kĩ năng là yếu tố quan trọng của năng lực nghề nghiệp.

Người có năng lực một nghề nào đó có nghĩa là người đó có kĩ năng thực hiện tốt các hoạt động chức năng của nghề đó. Tuy nhiên, người có kĩ năng chưa chắc đã có năng lực.

Năng lực nghề nghiệp của một người có thể nhận biết được nhờ các đặc trưng sau:

+ Kiến thức, kĩ năng, thái độ và các nguyên tắc cần thiết của người lao động để thực hiện toàn bộ một hoặc số nội dung lao động nghề nghiệp cụ thể.

+ Thể hiện thông qua việc đáp ứng được tiêu chuẩn yêu cầu của chuẩn đầu ra đó là sản phẩm lao động mà người lao động tạo nên.

+ Sự thực hiện phải đánh giá và xác định được.

Các mức độ của năng lực nghề nghiệp

– Mức 1: Thực hiện tốt các hoạt động thông thường, quen thuộc.

– Mức 2: Thực hiện tốt các hoạt động quan trọng trong những hoàn cảnh khác nhau; Có thể tự mình thực hiện một số hoạt động tương đối phức tạp hoặc các công việc ít gặp; Có khả năng làm việc hợp tác, tham gia nhóm làm việc.

– Mức 3: Thực hiện các hoạt động phức tạp, ít gặp, trong nhiều hoàn cảnh khác nhau; Có khả năng làm việc độc lập cũng như khả năng kiểm soát và hướng dẫn người khác.

– Mức 4: Có khả năng thực hiện một cách chắc chắn và độc lập các hoạt động chuyên môn phức tạp trong những tình huống khó; Có khả năng tổ chức và quản lí công việc của nhóm và điều phối các nguồn tài nguyên.

– Mức 5: ứng dụng các nguyên tắc trọng yếu và kĩ thuật phức tạp trong nhiều tình huống nghề nghiệp khác nhau; Đảm đương những công việc thường xuyên đòi hỏi tính tự chủ cao, điều hành công việc của những người khác và kiểm soát các nguồn tài nguyên quan trọng. Ngoài ra; ở mức này, cá nhân còn có khả năng dự báo, thiết kế, thực thi kế hoạch và đánh giá kết quả công việc.

Nói tóm lại, năng lực nghề nghiệp là họp của ba thành tố kiến thức, kĩ năng và thái độ cùng với những phẩm chất tâm lí cá nhân cần thiết để hoàn thành được những nhiệm vụ trong thực tiễn hoạt động nghề nghiệp.

* Đặc điểm lao động sư phạm của giáo viên trung học phổ thông

Lao động sư phạm của giáo viên THPT là một loại hình lao động chuyên biệt: vừa có tính chất lao động chân tay, vừa có tính chất lao động trí óc; vừa cụ thể, vừa trừu tượng.

Giáo viên THPT là giáo viên môn học: mỗi giáo viên dạy một hoặc hai môn có quan hệ chuyên môn gần gũi, thực hiện chức năng giáo dục học sinh chủ yếu thông qua giảng dạy môn học.

Đối tượng lao động sư phạm của giáo viên THPT là học sinh ở lứa tuổi 15- 19 tuổi, lứa tuổi có sự phát triển cao về tâm lí, sinh lí. Học sinh có nhu cầu cao về trí tuệ và tình cảm của người thầy. Đe đáp ứng nhu cầu này, người giáo viên cần có những kiến thức chuyên môn sâu rộng và có những kiến thức về Tâm lí học, Giáo dục học mới đáp ứng được nhu cầu, trình độ nhận thức đã khá phát triển của học sinh.

Công cụ lao động của giáo viên chính là nhân cách của người thầy cùng với các thiết bị dạy học trong đó nhân cách người thầy có vai trò quan trọng nhất. Trong bối cảnh kĩ thuật công nghệ phát triển nhanh, tạo ra sự chuyển dịch định hướng giá trị, giáo viên trước hết phải là nhà giáo dục có năng lực phát triển ở học sinh về cảm xúc, thái độ, hành vi, bảo đảm người học làm chủ được và biết ứng dụng hợp lí tri thức học được vào cuộc sống bản thân, gia đình, cộng đồng. Bằng chính nhân cách của mình, giáo viên tác động tích cực đến sự hình thành nhân cách của học sinh;

Sản phẩm lao động sư phạm của người giáo viên là chất lượng thực hiện mục tiêu đào tạo. Nó được thể hiện cụ thể ở nhân cách người học sinh (trình độ được giáo dục, trình độ lĩnh hội kiến thức khoa học…). Học sinh tốt nghiệp THPT phải đáp ứng được những nhu cầu phát triển của bản thân, gia đình và xã hội.

  1. Chuyên đề 7: “Phát triển năng lực học sinh ở trường Trung học phổ thông”

Chương trình giáo dục định hướng năng lực (định hướng phát triển năng lực) nay còn gọi là dạy học định hướng kết quả đầu ra được bàn đến nhiều từ những năm 90 của thế kỉ XX và ngày nay đã trở thành xu hướng giáo dục quốc tế. Giáo dục định hướng năng lực nhằm mục tiêu phát triển năng lực người học.

Giáo dục định hướng năng lực nhằm đảm bảo chất lượng đầu ra của việc dạy học, thực hiện mục tiêu phát triển toàn diện các phẩm chất nhân cách, chú trọng năng lực vận dụng tri thức trong những tình huống thực tiễn nhằm chuẩn bị cho con người năng lực giải quyết các tình huống của cuộc sống và nghề nghiệp.

Khác với chương trình định hướng nội dung, chương trình dạy học định hướng năng lực tập trung vào việc mô tả chất lượng đầu ra, có thể coi là “sản phẩm cuối cùng” của quá trình dạy học. Việc quản lí chất lượng dạy học chuyển từ việc điều khiển “đầu vào” sang “điều khiển đầu ra”, tóc là kết quả học tập của học sinh.

Chương trình dạy học định hướng năng lực không quy định những nội dung dạy học chi tiết mà quy định những kết quả đầu ra mong muốn của quá trình giáo dục; trên cơ sở đó đưa ra những hướng dẫn chung về việc lựa chọn nội dung, phương pháp, tổ chức và đánh giá kết quả dạy học nhằm đảm bảo thực hiện được mục tiêu dạy học tức là đạt được kết quả đầu ra mong muốn. Kết quả học tập mong muốn được mô tả chi tiết và có thể quan sát, đánh giá được. Học sinh cần đạt được những kết quả yêu cầu đã quy định trong chương trình. Việc đưa ra các chuẩn đào tạo cũng là nhằm đảm bảo quản lí chất lượng giáo dục theo định hướng kết quả đầu ra ưu điểm của chương trình giáo dục định hướng năng lực là tạo điều kiện quản lí chất lượng theo kết quả đầu ra đã quy định, nhấn mạnh năng lực vận dụng của học sinh. Tuy nhiên, nếu vận dụng một cách thiên lệch, không chú ý đầy đủ đến nội dung dạy học thì có thể dẫn đến các lỗ hổng tri thức cơ bản và tính hệ thống của tri thức. Ngoài ra, chất lượng giáo dục không chỉ thể hiện ở kết quả đầu ra mà còn phụ thuộc quá trình thực hiện.

* Một số phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực

Một số phương pháp day học tích cực

Một số kĩ thuật dạy học tích cực

– Phương pháp dạy học giải quyết vấn đề

– Phương pháp dạy học họp tác theo nhóm nhỏ

– Phương pháp dạy học theo dự án

– Phương pháp dạy học theo góc

– Phương pháp dạy học theo họp đồng

– Phương pháp dạy học khám phá

– Phương pháp nghiên cứu trường hợp…

– Kĩ thuật KWL

– Kĩ thuật sơ đồ tư duy…

– Kĩ thuật động não

– Kĩ thuật phòng tranh

– Kĩ thuật khăn trải bàn

– Kĩ thuật mảnh ghép

– Kĩ thuật XYZ (635)

  1. Chuyên đề 8: “Thanh tra, kiểm tra và một số hoạt động đảm bảo chất lượng trường Trung học phổ thông”

Thanh tra giáo dục góp phần nâng cao năng lực quản lí nhà nước về giáo dục của các cơ quan có thẩm quyền, không chỉ các cơ quan, tổ chức và cá nhân trực tiếp hoạt động hoặc liên quan đến lĩnh vực giáo dục mà ngay cả cơ quan quản lí nhà nước về giáo dục và đào tạo các cấp cũng cần có sự chấp hành pháp luật một cách triệt để. Công tác thanh tra giúp các cơ quan quản lí nhà nước về giáo dục nhận thức đúng và làm tròn vai trò, trách nhiệm được giao từ việc hoạch định chính sách đến tổ chức, chỉ đạo thực tiễn. Các cơ quan quản lí nhà nước trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo được đề cập tới ở đây bao gồm tất cả các cơ quan có thẩm quyền quản lí về giáo dục nói chung và các cơ quan có thẩm quyền thanh tra giáo dục nói riêng.

Thanh tra giáo dục nhằm nâng cao năng lực quản lí cho cán bộ quản lí, lãnh đạo các cơ sở giáo dục (Ban Giám hiệu nhà trường); đặc biệt là người đứng đầu các cơ sở giáo dục (hiệu trưởng). Đe một cơ sở giáo dục hoạt động có hiệu quả thì yếu tố mang tính quyết định chính là hiệu trưởng.

Thông qua thanh tra những sai phạm, thiếu sót của các cơ sở hoặc cá nhân tham gia lĩnh vực giáo dục sẽ kịp thời được phát hiện, khắc phục và xử lí nghiêm minh theo đúng quy định của pháp luật.

Thanh tra là chức năng đích thực của quản lí giáo dục, là chức năng thiết yếu của các cơ quan quản lí giáo dục, là công cụ sắc bén góp phần tăng cường hiệu lực và hiệu quả quản lí giáo dục.

Thanh tra giáo dục là sự nghiệp của cán bộ quản lí, lãnh đạo giáo dục: quản lí, lãnh đạo cần phải kiểm tra, thanh tra thường xuyên.

Về đối tượng thanh tra, thanh tra giáo dục tác động tới ý thức, hành vi con người, nâng cao tinh thần trách nhiệm, động viên thúc đẩy việc thực hiện nhiệm vụ, uốn nắn, giúp đỡ họ sửa chữa sai sót, khuyết điểm và tuyên truyền kinh nghiệm giáo dục tiên tiến.

Việc thanh tra, đánh giá khách quan, công bằng sẽ dẫn tới việc tự kiểm tra, tự đánh giá của đối tượng.

  1. Chuyên đề 9: “Sinh hoạt tổ chuyên môn và công tác bồi dưỡng giáo viên trong trường Trung học phổ thông”

* Sinh hoạt chuyên môn: là hoạt động thường xuyên trong nhà trường, là dịp để giáo viên trao đổi chuyên môn nhằm góp phần nâng cao chất lượng dạy – học. Mục đích của sinh hoạt chuyên môn là nhằm cập nhật các thông báo, văn bản chỉ đạo, đồng thời bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho giáo viên, giúp giáo viên chủ động lựa chọn nội dung, phương pháp dạy học cho phù hợp với từng đối tượng học sinh của mình.

* Vị trí của tổ chuyên môn ở trường trung học phổ thông

Theo Thông tư số 12/2011/QĐ-BGDĐT ngày 28 tháng 3 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành Điều lệ trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông nhiều cấp học (gọi tắt là Điều lệ trường trung học), cơ cấu tổ chức của trường trung học phổ thông gồm có:

– Hội đồng trường đối với trường công lập, Hội đồng quản trị đối với trường tư thục, Hội đồng thi đua và khen thưởng, Hội đồng kỉ luật, Hội đồng tư vấn khác, các tổ chuyên môn, tổ văn phòng và các bộ phận khác (nếu có);

– Các tổ chức Đảng cộng sản Việt Nam, Công đoàn, Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí minh và các tổ chức xã hội.

Như vậy, tổ chuyên môn là một bộ phận cấu thành trong bộ máy tổ chức, quản lí của trường trung học cơ sở, trung học phổ thông. Trong trường, các tổ, nhóm chuyên môn có mối quan hệ hợp tác với nhau, phối hợp các bộ phận nghiệp vụ khác và các tổ chức Đảng, đoàn thể trong nhà trường nhằm thực hiện chiến lược phát triển của nhà trường, chương trình giáo dục, các hoạt động giáo dục và các hoạt động khác hướng tới mục tiêu giáo dục.

* Nhiệm vụ của tổ chuyên môn ở trường trung học phổ thông

Theo quy định tại Khoản 2, Điều 16, Điều lệ trường trung học cơ sở, trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học, tổ chuyên môn có các nhiệm vụ chính sau đây:

– Xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch hoạt động chung của tổ.

– Hướng dẫn xây dựng và quản lý kế hoạch cá nhân của tổ viên theo kế hoạch dạy học, phân phối chương trình và các hoạt động giáo dục khác của nhà trường.

– Tổ chức bồi dưỡng chuyên môn và nghiệp vụ cho giáo viên thuộc tổ quản lý.

– Tham gia đánh giá, xếp loại các thành viên của tổ theo quy định của Chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học và các quy định khác hiện hành.

– Giới thiệu tổ trưởng, tổ phó.

– Đề xuất khen thưởng, kỉ luật đối với giáo viên.

-Tổ chuyên môn sinh hoạt hai tuần một lần và có thể họp đột xuất theo yêu cầu công việc hay khi Hiệu trưởng yêu cầu.

* Xác định mục tiêu, yêu cầu cần đạt trong công tác bồi dưỡng giáo viên tập sự và bồi dưỡng giáo viên trong trường trung học phổ thông

Chỉ thị 40/CT-TW của Ban Bí thư Trung ương Đảng về “xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lí giáo dục” đã chỉ rõ: Mục tiêu là xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản ỉỉ giáo dục được chuẩn hoả, đảm bảo chất lượng, đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đặc biệt chú trọng nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất, lối sống, lương tâm, tay nghề của nhà giáo; thông qua việc quản lí, phát triển đúng định hướng và có hiệu quả sự nghiệp giáo dục để nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực, đáp ứng những đòi hỏi ngày càng cao của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hóa đất nước.

Việc thực hiện mục tiêu thuộc về nhiệm vụ của nhiều cấp quản lí từ Bộ Giáo dục và Đào tạo, Sở Giáo dục và đào tạo, Phòng Giáo dục và đào tạo và mỗi nhà trường. Trong trường học, xây dựng phát triển đội ngũ là trách nhiệm của hiệu trưởng, các phó hiệu trưởng, tổ trưởng chuyên môn và của mọi thành viên trong trường. Tổ trưởng phải chịu trách nhiệm chính trong quản lí đội ngũ giáo viên của tổ, thông qua thực hiện các chức năng quản lí: xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện, giám sát, đánh giá các hoạt động xây dựng và phát triển chuyên môn, nghiệp vụ, đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên một cách linh hoạt, sáng tạo, theo đúng thẩm quyền và phù hợp với điều kiện của bộ môn, của nhà trường đáp ứng yêu cầu thực thi nhiệm vụ.

* Vai trò và cách thực hiện công tác bồi dưỡng giáo viên tập sự và bồi dưỡng giáo viên trong trường trung học phổ thông

Quá trình đào tạo, bồi dưỡng giáo viên là quá trình tạo ra chất mới – sự phát triển toàn diện trong mỗi con người. Đào tạo, bồi dưỡng giáo viên là trang bị kiến thức, truyền thụ kinh nghiệm, hình thành kĩ năng, hình thành phẩm chất chính trị, tư tưởng, đạo đức, tạo ra năng lực hành động mới tương ứng cho mỗi giáo viên. Bồi dưỡng còn là hoạt động nhằm khắc phục mặt hạn chế, phát huy mặt tích cực, bù đắp những thiếu hụt, khiếm khuyết của mỗi giáo viên, giúp họ đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ mới. Chính vì vậy, việc phát triển đội ngũ giáo viên ở các trường trung học phổ thông đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đòi hỏi chúng ta phải chăm lo và thực hiện tốt công tác bồi dưỡng.

  1. Chuyên đề 10: “ Xây dựng mối quan hệ trong và ngoài nhà trường để nâng cao chất lượng giáo dục và phát triển trường THPT”

– Dân chủ hóa nhà trường trong bối cảnh hiện nay

Dân chủ hoá giáo dục là thực hiện quyền được học của thế hệ trẻ và người lao động, đáp ứng nguyện vọng của người dân. Dân chủ hoá giáo dục là một loại quyền của dân, để người dân có quyền thực sự về giáo dục, không những họ được học mà còn được tạo điều kiện để có trình độ và năng lực tham gia giáo dục, làm chủ giáo dục.

Dân chủ hóa trong nhà trường được hiểu là là bộ phận hữu cơ của dân chủ hóa xã hội theo chủ trương đổi mới của Đảng nhằm xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, phát huy quyền làm chủ của nhân dân trên mọi lĩnh vực đời sống xã hội.giáo dục là quyền lợi của mọi người.

Thực hiện dân chủ hóa trong nhà trường bao gồm các thành tố: Đảng cộng sản Việt Nam giữ vai trò lãnh đạo, các tổ chức xã hội và các tập thể của nhân dân lao động. Hệ thống đó vận hành theo cơ chế tập trung dân chủ trong xu hướng phát huy dân chủ và mở rộng quyền tự quản..

* Xã hội hóa giáo dục

Xã hội hóa giáo dục, theo nghĩa nguyên của từ, là làm cho giáo dục có đầy đủ tính xã hội, giáo dục liên hệ hữu cơ với xã hội. Trên bình diện này, xã hội hóa giáo dục là sự trả lại bản chất xã hội cho giáo dục.

Vậy: Xã hội hóa giáo dục là một con đường để thực hiện dân chủ hóa giáo dục và nội dung dân chủ hóa giáo dục chỉ ra con đường xã hội hóa giáo dục.

Chương 2. Những bài học và giải pháp đề xuất để phát triển chuyên môn và đơn vị công tác

  1. Đặc điểm tình hình nhà trường

Trường THPT ……………. thành lập năm 1986, nằm trên địa bàn huyện Bình Xuyên – Vĩnh Phúc. Với nhiệm vụ nâng cao dân trí, bồi dưỡng nhân tài cho huyện Bình Xuyên.

Năm học 20….. –20….., sau khi sáp nhập trường THPT ……………. (cũ) và trường THPT ……………. thành trường THPT …………….. Do đó hiện nay THPT ……………. là trường THPT hạng I có 37 lớp.

Tập thể giáo viên, công nhân viên trường THPT ……………. hiện nay có 104 người, Giáo viên 98 người, đạt chuẩn về trình độ chuyên môn 100%; 22 cán bộ giáo viên có trình độ thạc sĩ. Với tinh thần hiếu học, các thế hệ học sinh trường THPT ……………. đã đạt được nhiều thành tích ấn tượng về học tập lẫn các hoạt động văn nghệ, thể thao.

Nhà trường có đủ các phòng học văn hóa, phòng học bộ môn, sân chơi, bãi tập cho học sinh thực hiện giáo dục thể chất, trang thiết bị dạy học hiện đại đáp ứng được yêu cầu của trường chuẩn quốc gia.

  1. Biện pháp vận dụng những kiến thức của các chuyên đề trong phát triển nghề nghiệp bản thân

Biện pháp 1. Nắm vững những kiến thức lí luận từ các chuyên đề bồi dưỡng có liên quan đến hoạt động nghề nghiệp.

Biện pháp 2. Tích cực vận dụng một cách thường xuyên những kiến thức thu lượm được vào hoạt động giáo dục và dạy học của bản thân.

Biện pháp 3. Thường xuyên chia sẻ các biện pháp thực hiện với đồng nghiệp trong quá trình công tác.

PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

  1. Kết luận

Qua khóa học, tôi đã nắm bắt và vận dụng sáng tạo vào công tác của mình. Nắm vững và vận dụng tốt chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, quy định và yêu cầu của ngành, địa phương về giáo dục THPT; chủ động tuyên truyền và vận động đồng nghiệp cùng thực hiện tốt chủ trương của Đảng và pháp luật của Nhà nước về giáo dục nói chung và giáo dục THPT nói riêng. Hiểu rõ chương trình và kế hoạch giáo dục THPT; hướng dẫn được đồng nghiệp cùng thực hiện chương trình và kế hoạch giáo dục THPT.

Nắm bắt xu hướng phát triển của giáo dục, tinh thần đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục. Vận dụng sáng tạo và đánh giá được việc vận dụng những kiến thức về giáo dục học, nhất là đổi mới phương pháp dạy học, hình thức dạy học và kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển năng lực người học và tâm sinh lý lứa tuổi vào thực tiễn giáo dục học sinh THPT của bản thân và đồng nghiệp. Chủ động, tích cực phối hợp với đồng nghiệp, cha mẹ học sinh và cộng đồng để nâng cao chất lượng giáo dục học sinh THPT.

Nắm rõ và vận dụng những năng lực cốt lõi của giáo viên trong dạy học bộ môn, hoạt động giáo dục, hoạt động xã hội và hỗ trợ đồng nghiệp, đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện của giáo dục hiện nay. Có tầm nhìn, xác định và phân tích vấn đề; định hướng mục tiêu; lập kế hoạch, tổ chức, hợp tác thực hiện kế hoạch có hiệu quả tương ứng với vai trò.

  1. Kiến nghị

Tăng cường các lớp tập huấn về đường lối, chính sách của Đảng; pháp luật của Nhà nước và chuyên môn cho giáo viên.

Tăng cường các lớp tập huấn, bồi dưỡng cán bộ quản lý về công tác đổi mới chương trình giáo dục phổ thông.

Tăng cường tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính, nhân sự

Hoàn thiện cơ sở vật chất ở các trường THPT

Tiêu chuẩn Giáo viên THPT hạng II – Mã số V.07.05.14

1. Nhiệm vụ

Ngoài những nhiệm vụ của giáo viên trung học phổ thông hạng III, giáo viên trung học phổ thông hạng II còn phải thực hiện các nhiệm vụ sau:

– Làm báo cáo viên hoặc dạy minh họa ở các lớp bồi dưỡng giáo viên từ cấp trường trở lên hoặc dạy thử nghiệm các mô hình, phương pháp, công nghệ mới; chủ trì các nội dung bồi dưỡng và sinh hoạt chuyên đề ở tổ chuyên môn hoặc tham gia xây dựng học liệu điện tử;

– Tham gia hướng dẫn hoặc đánh giá các sản phẩm nghiên cứu khoa học và công nghệ từ cấp trường trở lên;

– Tham gia đánh giá ngoài hoặc công tác kiểm tra chuyên môn, nghiệp vụ cho giáo viên từ cấp trường trở lên;

– Tham gia ban giám khảo hội thi giáo viên dạy giỏi hoặc giáo viên chủ nhiệm lớp giỏi cấp trường trở lên;

– Tham gia ra đề hoặc chấm thi học sinh giỏi trung học phổ thông từ cấp trường trở lên;

– Tham gia hướng dẫn hoặc đánh giá các hội thi hoặc các sản phẩm nghiên cứu khoa học kỹ thuật của học sinh trung học phổ thông từ cấp trường trở lên;

– Tham gia các hoạt động xã hội, phục vụ cộng đồng; thu hút sự tham gia của các tổ chức, cá nhân trong việc tổ chức các hoạt động dạy học, giáo dục học sinh.

2. Tiêu chuẩn về đạo đức nghề nghiệp

Ngoài các tiêu chuẩn về đạo đức nghề nghiệp của giáo viên trung học phổ thông hạng III, giáo viên trung học phổ thông hạng II phải luôn luôn gương mẫu thực hiện các quy định về đạo đức nhà giáo.

3. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng

– Có bằng cử nhân trở lên thuộc ngành đào tạo giáo viên đối với giáo viên trung học phổ thông.

Trường hợp môn học chưa đủ giáo viên có bằng cử nhân thuộc ngành đào tạo giáo viên thì phải có bằng cử nhân chuyên ngành phù hợp và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm dành cho giáo viên trung học phổ thông theo chương trình do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành;

– Có chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học phổ thông hạng II.

4. Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ

– Nắm vững chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật của Đảng, Nhà nước, quy định và yêu cầu của ngành, địa phương về giáo dục trung học phổ thông và triển khai thực hiện có kết quả vào nhiệm vụ được giao;

– Có khả năng điều chỉnh kế hoạch dạy học và giáo dục phù hợp với điều kiện thực tế của nhà trường và địa phương; cập nhật, vận dụng linh hoạt và hiệu quả các phương pháp dạy học, giáo dục đáp ứng yêu cầu đổi mới, phù hợp với điều kiện thực tế;

– Có khả năng nghiên cứu, cập nhật kịp thời yêu cầu đối mới về kiến thức chuyên môn; vận dụng sáng tạo, phù hợp các hình thức, phương pháp và lựa chọn nội dung học tập, bồi dưỡng, nâng cao năng lực chuyên môn của bản thân;

– Có khả năng đánh giá hoặc hướng dẫn đồng nghiệp nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng; đánh giá sản phẩm nghiên cứu khoa học kỹ thuật của học sinh trung học phổ thông từ cấp trường trở lên;

– Có khả năng vận dụng sáng tạo các hình thức, phương pháp kiểm tra đánh giá kết quả học tập và sự tiến bộ của học sinh theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh;

– Có khả năng vận dụng có hiệu quả các biện pháp tư vấn tâm lí, hướng nghiệp và công tác xã hội trường học phù hợp với từng đối tượng học sinh trong hoạt động dạy học và giáo dục;

– Có khả năng ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện các nhiệm vụ của giáo viên trung học phổ thông hạng II và có khả năng sử dụng ngoại ngữ hoặc tiếng dân tộc thiểu số trong một số nhiệm vụ cụ thể được giao;

– Được công nhận là chiến sĩ thi đua cơ sở hoặc giáo viên dạy giỏi, giáo viên chủ nhiệm lớp giỏi cấp trường trở lên;

– Viên chức dự thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học phổ thông hạng II (mã số V.07.05.14) phải có thời gian giữ chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học phổ thông hạng III (mã số V.07.05.15) hoặc tương đương từ đủ 09 (chín) năm trở lên (không kể thời gian tập sự), tính đến thời hạn nộp hồ sơ đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng.

Bài thu hoạch lớp Bồi dưỡng chuẩn nghề nghiệp giáo viên THPT hạng 2 gồm 4 mẫu, giúp thầy cô tham khảo, nhanh chóng hoàn thiện bài thu hoạch cuối khóa lớp bồi dưỡng tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên THPT hạng 2 năm 2021 của mình.

Hy vọng đây là tài liệu vô cùng bổ ích, giúp các thầy cô có thêm được tư liệu tham khảo, dễ dàng hoàn thiện cho riêng mình một bài thu hoạch hoàn chỉnh, được đánh giá cao. Vậy mời thầy cô cùng theo dõi nội dung chi tiết trong bài viết dưới đây của Mobitool:

Bài thu hoạch nâng hạng giáo viên THPT hạng II – Mẫu 1

MỞ ĐẦU

Từ lâu, để thúc đẩy sự phát triển của một đất nước, hầu hết các quốc gia đều xem giáo dục là quốc sách hàng đầu. Và để có được một nền giáo dục tốt, đáp ứng được các yêu cầu của xã hội, vai trò quản lý của Nhà nước về giáo dục vô cùng quan trọng.

Tuy nhiên, vấn đề này chưa được nhiều người, nhất là giáo viên trực tiếp giảng dạy và giáo dục, quan tâm đúng mức vì ít người thấy tầm quan trọng của nó. Việc tìm hiểu, nghiên cứu về vai trò quản lý của Nhà nước về giáo dục là rất cần thiết. Cho nên sau khi tham gia học tập 10 chuyên đề trong lớp BỒI DƯỠNG CHUẨN NGHỀ NGHIỆP GIÁO VIÊN HẠNG II khai giảng vào ngày 24/8/2020 tại trường THPT……….., tôi đã chọn chủ đề này trong bài thu hoạch cuối khóa. Việc tìm hiểu sâu về các mục tiêu, khung chương trình đào tạo, các chính sách cũng như các quy định về giám sát kiểm tra … trong chủ đề trên sẽ giúp tôi xây dựng hoàn chỉnh các kế hoạch cá nhân, việc lập kế hoạch kiểm tra đánh giá sẽ phù hợp hơn, giúp tôi định hướng đúng đắn hướng đi của mình trong việc giảng dạy và giáo dục học sinh ở trường THPT.

Những nội dung các chuyên đề mà tôi học đã được các thầy ở trường Đại học An Giang khéo léo truyền tải một cách sinh động. Những buổi giảng đó giúp cho giáo viên chúng tôi có những hiểu biết tường tận, hệ thống các chiến lược, các chính sách, các định hướng phát triển giáo dục và đào tạo của Nhà nước trong cơ chế thị trường hiện nay hay những quy định về thanh tra giám sát. Giáo viên chúng tôi cũng nắm rõ được những định hướng phát triển năng lực học sinh, năng lực nghề nghiệp cho giáo viên; những yêu cầu của xã hội đối với giáo viên, những phẩm chất, năng lực mà giáo viên hiện nay cần có cũng như các yêu cầu đối với tổ chuyên môn, các kỹ thuật dạy học mới sự cần thiết, cách xây dựng các mối quan hệ trong và ngoài nhà trường, cũng như tầm quan trọng và cách thực hiện hiệu quả tư vấn học đường…. Những điều đó giúp cho tôi xác định được mục tiêu sắp tới, lập được kế hoạch tự bồi dưỡng cho mình, trang bị thêm các kiến thức về công nghệ thông tin, ngoại ngữ, tâm sinh lý học sinh, các kỹ thuật dạy học…, đáp ứng tốt các yêu cầu nghề nghiệp, bắt kịp xu thế xã hội.

Ở bài thu hoạch này tôi sẽ :

– Tóm tắt lại nội dung 10 chuyên đề đã học.

-Trình bày nội dung của chuyên đề 3: Nội dung cơ bản của quản lý Nhà nước về giáo dục và đào tạo, thực trạng và giải pháp.

-Những điều rút ra được sau khóa bồi dưỡng.

– Lập kế hoạch hoạt động của bản thân sắp tới.

NỘI DUNG

PHẦN 1. KẾT QUẢ THU HOẠCH KHI THAM GIA KHÓA BỒI DƯỠNG

1. Những kiến thức đã thu nhận được từ các chuyên đề bồi dưỡng

Sau khi học xong 10 chuyên đề thuộc chương trình bồi dưỡng chuẩn nghề nghiệp giáo viên hạng II do trường ĐHSP……… tổ chức tôi đã thu nhận được những kiến thức cụ thể như sau:

Chuyên đề 1. Lí luận về nhà nước và hành chính nhà nước (12 tiết, do thầy……… dạy)

Chuyên đề “Lí luận về nhà nước và hành chính nhà nước” cung cấp những kiến thức cơ bản về Nhà nước, bộ máy tổ chức nhà nước; các khái niệm về quản lý, quản lý nhà nước, hành chính nhà nước; các nguyên tắc và các chức năng hành chính nhà nước; chính sách công và các bước cụ thể trong việc hoạch định chính sách công; quản lý hành chính theo ngành và lãnh thổ.

Chuyên đề 2. Chiến lược và chính sách phát triển giáo dục và đào tạo (12 tiết, do thầy ……. dạy )

Chuyên đề cung cấp cho học viên những hiểu biết về bối cảnh trong nước và quốc tế đặt ra cho giáo dục Việt Nam, những yêu cầu của xu thế toàn cầu hóa và dự báo xu thế phát triển giáo dục, quan điểm chỉ đạo đổi mới giáo dục của Đảng và Nhà nước, các chính sách của giáo dục phổ thông giai đoạn hiện nay.

Chuyên đề 3. Quản lí giáo dục và chính sách phát triển giáo dục trong cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa (12 tiết, do thầy …… dạy )

Chuyên đề cung cấp cho học viên hệ thống tri thức lí luận cơ bản của quản lí nhà nước về giáo dục và hệ thống các chính sách của nhà nước nhằm đảm bảo xây dựng một nền giáo dục phát triển phù hợp trong cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.

Chuyên đề 4. Giáo viên THPT với công tác tư vấn học sinh trong trường THPT (16 tiết, do thầy …… dạy)

Chuyên đề này gồm các nội dung sau:

– Vị trí, ý nghĩa của lứa tuổi học sinh THPT; đặc điểm về hoạt động học tập và giao tiếp, đặc điểm về sự phát triển trí tuệ và nhân cách của học sinh THPT.

– Các vấn đề cần lưu ý về tư vấn học đường cho học sinh THPT như nội dung tư vấn, phương pháp tư vấn, kĩ năng tư vấn, vấn đề tư vấn hướng nghiệp cho học sinh THPT…

Chuyên đề 5. Tổ chức hoạt động dạy học, xây dựng và phát triển kế hoạch giáo dục ở trường THPT (20 tiết, do thầy ……. dạy)

Chuyên đề cung cấp cho học viên những kiến thức về tổ chức hoạt động dạy học, giáo dục trong trường THPT; xây dựng và phát triển kế hoạch giáo dục ở trường THPT.

Chuyên đề 6. Phát triển năng lực nghề nghiệp giáo viên THPT hạng II (20 tiết, do thầy …….. dạy)

Chuyên đề “Phát triển năng lực nghề nghiệp giáo viên THPT hạng II” giới thiệu các vấn đề cơ bản về năng lực nghề nghiệp của giáo viên THPT, nhấn mạnh những yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học của giáo viên THPT và đưa ra các con đường, cách thức tổ chức bồi dưỡng phát triển năng lực nghề nghiệp giáo viên THPT hạng II.

Chuyên đề 7. Dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh ở trường THPT (24 tiết, do thầy ……. dạy)

Chuyên đề cung cấp cho học viên những kiến thức về dạy học theo định hướng phát triển năng lực, phương pháp dạy học hiệu quả, phương pháp dạy học tích hợp theo chủ đề liên môn ở trường THPT.

Chuyên đề 8. Thanh tra kiểm tra và một số hoạt động đảm bảo chất lượng trường THPT (20 tiết, do thầy …….. dạy

Nội dung chuyên đề trình bày một số vấn đề cơ bản về thanh tra kiểm tra hoạt động chuyên môn, chất lượng giáo dục; đánh giá chất lượng giáo dục, kiểm định chất lượng giáo dục và các biện pháp kiểm soát, nâng cao chất lượng giáo dục ở trường THPT.

Chuyên đề 9. Sinh hoạt tổ chuyên môn và công tác bồi dưỡng giáo viên trong trường THPT (20 tiết, do thầy …….. dạy)

Chuyên đề gồm các nội dung về hoạt động tổ chuyên môn; tổ chuyên môn với hoạt động chuyên môn và bồi dưỡng giáo viên THPT; tổ chuyên môn với việc phát triển nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng.

Chuyên đề 10. Xây dựng mối quan hệ trong và ngoài nhà trường để nâng cao chất lượng giáo dục và phát triển trường THPT (20 tiết, do thầy ……. dạy)

Chuyên đề gồm các nội dung cơ bản: xã hội hóa giáo dục và xây dựng xã hội học tập; xây dựng môi trường giáo dục; phát triển quan hệ giữa các nhà trường THPT với các bên liên quan: chính quyền địa phương các cấp, cộng đồng, cha mẹ học sinh, các cơ sở giáo dục khác, giao lưu trong nước và quốc tế.

2. Thời gian học tập nghiên cứu chuyên đề: Giáo viên chúng tôi được học tập nghiên cứu các chuyên đề từ ngày 24/8/2020 đến ngày 02/10/2020

3. Kết quả thu hoạch qua chuyên đề 3: “Quản lí giáo dục và chính sách phát triển giáo dục trong cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa”.

Trong chuyên đề này, chúng tôi được thầy giới thiệu kỹ về những nội dung cơ bản của quản lý Nhà nước (QLNN) về giáo dục và đào tạo , về thực trạng và giải pháp chung ở các trường phổ thông. Ở đây tôi xin nêu lại những kiến thức đã thu thập được về nội dung này qua chuyên đề trên.

3.1. Thế nào là quản lý Nhà nước về giáo dục? Đó là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh bằng quyền lực Nhà nước đối với các hoạt động giáo dục và đào tạo, do các cơ quan quản lý giáo dục tiến hành để thực hiện chức năng nhiệm vụ được Nhà nước trao quyền nhằm duy trì kỷ cương, phát triển giáo dục, thực hiện mục tiêu giáo dục của quốc gia.

Bản chất của QLNN về giáo dục là thực hiện các cam kết của Nhà nước về phát triển giáo dục, cụ thể là:

– Cam kết về quyết tâm về mặt chính sách và thực hiện chính sách của chính phủ

– Cam kết sự tham gia của các lực lượng xã hội.

– Cam kết việc huy động tổng hợp các nguồn lực từ Nhà nước và nhân dân.

– Cam kết sự bình đẳng đối với các đối tượng thụ hưởng giáo dục.

3.2 Nội dung cơ bản của QLNN về giáo dục:

Nội dung QLNN về giáo dục bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:

1. Xây dựng và chỉ đạo thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển giáo dục.

2. Ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về giáo dục; ban hành điều lệ nhà trường; ban hành quy định về tổ chức và hoạt động của cơ sở giáo dục khác.

3. Quy định mục tiêu, chương trình, nội dung giáo dục; tiêu chuẩn nhà giáo; tiêu chuẩn cơ sở vật chất và thiết bị trường học; việc biên soạn, xuất bản, in và phát hành sách giáo khoa, giáo trình; quy chế thi cử và cấp văn bằng, chứng chỉ.

4. Tổ chức, quản lý việc bảo đảm chất lượng giáo dục và kiểm định chất lượng giáo dục.

5. Thực hiện công tác thống kê, thông tin về tổ chức và hoạt động giáo dục.

6. Tổ chức bộ máy quản lý giáo dục.

7. Tổ chức, chỉ đạo việc đào tạo, bồi dưỡng, quản lý nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục.

8. Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực để phát triển sự nghiệp giáo dục.

9. Tổ chức, quản lý công tác nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ trong lĩnh vực giáo dục.

10. Tổ chức, quản lý công tác hợp tác quốc tế về giáo dục.

11. Quy định việc tặng danh hiệu vinh dự cho người có nhiều công lao đối với sự nghiệp giáo dục.

12. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về giáo dục; giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về giáo dục.

Các quy định về nội dung QLNN về giáo dục có thể tóm lại thành bốn vấn đề chủ yếu:

1. Hoạch định chính sách cho giáo dục.Ban hành các văn bản pháp quy cho các hoạt động giáo dục đào tạo.

2.Tổ chức bộ máy quản lý giáo dục, công tác cán bộ và chính sách đãi ngộ.

3. Huy động và quản lý các nguồn lực để phát triển sự nghiệp giáo dục.

4. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật .

Ngoài ra trong chuyên đề này chúng tôi được giới thiệu thêm năm chính sách phát triển giáo dục, cụ thể: Chính sách phổ cập giáo dục, Chính sách tạo bình đẳng về cơ hội cho các đối tượng hưởng thụ giáo dục và các vùng miền, Chính sách chất lượng, Chính sách xã hội hóa và huy động các lực lượng xã hội tham gia vào quá trình giáo dục,. Chính sách đầu tư cho phát triển giáo dục.

3.3. Thực trạng và giải pháp cho QLNN về giáo dục ở các trường phổ thông:

3.3.1.Thực trạng:

– Có sự chỉ đạo thống nhất từ các cơ quan quản lý cấp trên thông qua các chính sách, các văn bản pháp quy… và được truyền tải tới giáo viên thông qua mail, qua việc phổ biến trong những cuộc họp Hội đồng sư phạm…

– Các trường đều xây dựng chi tiết kế hoạch, khung chương trình cho các lĩnh vực : chuyên môn, quản lý, tài chính, nhân sự và cơ sở vật chất.

– Thống nhất chọn sách giáo khoa.

– Thành lập được các hội để hỗ trợ việc giảng dạy và giáo dục học sinh ở các trường như: hội Phụ huynh học sinh, hội Khuyến học, hội Cựu học sinh…

– Thực hiện việc thanh tra , kiểm tra về chuyên môn, vật chất ….theo kế hoạch.

-Xây dựng được chuẩn cán bộ quản lý, chuẩn giáo viên.

Tồn tại:

+Công tác nhân sự: Trình độ giữa các cán bộ quản lý, giữa các giáo viên chưa đồng đều, nhất là trình độ về công nghệ thông tin và ngoại ngữ nên dịch Covid vừa qua công tác giảng dạy ở một số trường chưa được thực hiện liên tục.

+ Tình trạng dạy thêm- học thêm trái quy định vẫn còn, chuyện bằng giả còn phổ biến.

+ Khung chương trình giảng dạy chưa chú ý đến đặc điểm riêng của từng vùng miền.

+ Công tác dự báo, định hướng chưa được coi trọng nên có những chính sách , quy định chưa đáp ứng được tâm tư nguyện vọng của người học.

+ Việc thanh tra, kiểm tra còn thiên về hình thức giấy tờ nên còn chuyện giáo viên làm đối phó, khó phát huy tính sáng tạo.

+Công tác thi đua khen thưởng còn nặng về thành tích, chưa thực coi trọng chất lượng dẫn đến một loạt kết quả ảo.

+Mạng lưới trường lớp còn manh mún, nhỏ lẻ nên khó cho việc đầu tư cơ sở vật chất đúng mức.

+Có sự chồng chéo trách nhiệm, song trùng quản lý giữa một số bộ phận quản lý.Hiện nay có nhiều ngành tham gia vào QLGD nhưng vẫn chưa có cơ chế phối hợp cụ thể giữa các ngành giáo dục, tài chính, kế hoạch và đầu tư, nội vụ. Hai lĩnh vực nổi cộm trong sự phối hợp là quản lý tài chính và quản lý nhân sự. Những vấn đề này liên quan trực tiếp đến hai phòng chức năng là Phòng Tài chính – Kế hoạch và Phòng Nội vụ. . Theo kết quả khảo sát, cơ chế hoạt động và sự phối hợp cùng cấp trong QLNN về giáo dục chưa thực sự hiệu quả.

3.3.2.Giải pháp:

– Hoàn thiện các thể chế QLNN về giáo dục, thể hiện sự phân cấp quản lý giáo dục hợp lý; xây dựng cơ chế QLNN về giáo dục và đào tạo theo cả năm lĩnh vực: chuyên môn, nhân sự, tài chính, bộ máy và cơ sở vật chất theo hướng quản lý chất lượng, thực thi chức năng nhiệm vụ.

– Chuẩn hóa đội ngũ cán bộ quản lý, đội ngũ giáo viên ở các trường.

-Tăng cường công tác dự báo, xây dựng kế hoạch định hướng phát triển giáo dục – đào tạo , có chính sách điều tiết quy mô và cơ cấu giáo dục phù hợp với nhu cầu phát triển kinh tế.

-Có biện pháp phân bổ và quản lý ngân sách giáo dục phù hợp với nhu cầu từng địa phương.

– Thực hiện tốt công tác thanh tra, kiểm tra về việc thực hiện các quy định pháp luật trong giáo dục –đào tạo, đặc biệt là thanh tra công tác chuyên môn, nhân sự và tài chánh.

-Từng trường chịu trách nhiệm việc quản lý dạy thêm học thêm.

– Đưa những ngành nghề có ở địa phương vào chương trình dạy nghề tại vùng đó, ví dụ: những trường ở Chợ Mới đưa nghề mộc, chạm, đan lát, làm gạch… vào chương trình dạy nghề.

-Bảo tồn văn hóa địa phương bằng cách đưa những loại hình nghệ thuật tại địa phương vào các tiết âm nhạc, chẳng hạn đưa hát chèo, ca trù vào các trường ở miền Bắc, đưa hát tuồng vào các trường ở miền Trung, còn ở miền Nam những tiết âm nhạc cho các em học về cải lương, đờn ca tài tử…

4. Đánh giá về ý nghĩa/ giá trị của hệ thống tri thức, kỹ năng thu nhận được sau khóa bồi dưỡng.

4.1. Về tri thức:

– Vận dụng các kiến thức về hành chính Nhà nước, Luật Cán bộ công chức, Luật Viên chức, việc hoạch định chính sách công của Nhà nước…để bảo vệ quyền lợi của giáo viên trong thực tế và cũng có thể hoàn thành nhiệm vụ của giáo viên trong thực tế.

– Hiểu rõ quan điểm chỉ đạo đổi mới giáo dục của Đảng và Nhà nước, các chính sách phát triển giáo dục nói chung và chính sách phát triển giáo dục phổ thông nói riêng.

– Hiểu được các vấn đề cơ bản của quản lý Nhà nước về giáo dục như tính chất, đặc điểm, nguyên lý, bộ máy quản lý các cấp…

– Giúp giáo viên cập nhật về đặc điểm phát triển tâm sinh lý của học sinh THPT hiện nay.

– Làm tốt hơn công tác tổ chức, xây dựng các hoạt động dạy học và giáo dục trong trường THPT.

– Cung cấp cho giáo viên các hiểu biết sâu về các thành phần năng lực nghề nghiệp của giáo viên THPT. Chú trong các định hướng và năng lực vận dụng các phương pháp dạy học hiện đại cho giáo viên THPT.

– Tự nâng cao được những kiến thức cơ bản nhất: Dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh; Một số phương pháp dạy học hiệu quả phát triển năng lực học sinh; Thiết kế và vận dụng dạy học tích hợp theo chủ đề liên môn nhằm phát triển năng lực học sinh.

– Trình bày được những vấn đề cơ bản về thanh tra, kiểm tra ở trường THPT; Nắm được mục tiêu chất lượng giáo dục ở trường THPT, các chính sách đảm bảo chất lượng của trường THPT.

– Nắm được cách thức triển khai hoạt động nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng trong tổ chuyên môn.

– Nắm được vai trò, nhiệm vụ của trường THPT trong công tác xã hội hóa giáo dục, xây dựng xã hội học tập và xây dựng môi trường giáo dục.

1.4.2. Về kỹ năng:

– Rèn luyện kỹ năng làm việc cá nhân và làm việc theo nhóm trong nghiên cứu, trong học tập.

– Rèn luyện kỹ năng phân tích, nhận định, đánh giá các yếu tố tác động đến giáo dục hiện nay.

– Hoạch định, lập kế hoạch, tổ chức thực hiện các hoạt động dạy học và giáo dục ở trường THPT.

– Phát triển mối quan hệ trong và ngoài nhà trường đáp ứng nhu cầu dạy học, giáo dục, xây dựng xã hội học tập, xã hội hóa giáo dục.

PHẦN 2. KẾ HOẠCH HOẠT ĐỘNG CỦA BẢN THÂN SAU KHÓA BỒI DƯỠNG

1. Yêu cầu của hoạt động nghề nghiệp đối với bản thân

+ Giới thiệu sơ lược về bản thân:

– Họ và tên: ……………………..

– Hiện đang là: Giáo viên Trường THPT………………….

– Công việc chính: dạy lớp.

+ Các yêu cầu của hoạt động nghề nghiệp đối với bản thân:

Là một giáo viên, theo yêu cầu của Thông tư số 23/2015/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 16/9/2015 của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Nội vụ về việc Quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp của giáo viên trung học phổ thông công lập; Thông tư số 12//2011/TT- BGDĐT ngày 28/3 /2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành Điều lệ Trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học, tôi đảm nhiệm những công việc sau đây:

– Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện nhiệm vụ năm học.

– Quản lý học sinh và các hoạt động giáo dục học sinh do nhà trường tổ chức. Xét duyệt kết quả đánh giá, xếp loại học sinh, ký xác nhận học bạ học sinh, sổ điểm các lớp, quyết định khen thưởng và kỷ luật học sinh.

– Ngoài ra còn thực hiện các nhiệm vụ quy định cho giáo viên ở Điều lệ nhà trường phổ thông và lịch trực của lãnh đạo trường hàng tuần.

* Đánh giá hiệu quả của hoạt động nghề nghiệp của cá nhân trước khi tham gia khóa bồi dưỡng

Những thuận lợi, khó khăn.

– Thuận lợi.

+ Trường đã nhiều năm có thành tích cao trong các kỳ thi Tốt nghiệp THPT

+ Nề nếp giảng dạy của giáo viên và học tập của học sinh được ổn định.

+ Tất cả giáo viên có lập trường tư tưởng chính trị vững vàng, có tinh thần đoàn kết và có ý thức trách nhiệm cao.

+ Được sự quan tâm sâu sắc của Sở GD&ĐT……. , Huyện ủy……, Đảng ủy xã…… và hội phụ huynh học sinh về phát triển trường lớp.

– Khó khăn.

+ Tình hình cơ sở vật chất của trường chưa đảm bảo, trang thiết bị phục vụ giảng dạy và các phòng làm việc của trường chưa có, điều này làm ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng giáo dục của nhà trường.

+ Một số phụ huynh nhận thức về việc học của con em mình còn yếu, còn phó thác trách nhiệm cho nhà trường, điều này cũng ảnh hưởng rất lớn đến công tác giáo dục đạo đức cho học sinh và việc duy trì sĩ số học sinh của nhà trường .

+ Một số tổ trưởng chuyên môn còn mới, chưa quen việc chưa chủ động trong các hoạt động của tổ. Việc kiểm tra đánh giá chưa cụ thể còn mang tính vị nể.

2. Kế hoạch hoạt động cá nhân sau khi tham gia khóa bồi dưỡng nhằm đáp ứng yêu cầu của tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp:

Đánh giá chung.

– Ưu điểm.

+ Đã thực hiện kiểm tra theo kế hoạch kiểm tra nội bộ của đơn vị. Có nhận xét, đánh giá và kết luận xếp loại sau mỗi đợt kiểm tra.

+ Kỷ cương nề nếp được chấn chỉnh có chuyển biến tốt.

+ Tập thể sư phạm nhà trường nhận thức đúng đắn về ý nghĩa và mục đích của việc kiểm tra nội bộ.

+ Thực hiện kiểm tra đúng nội dung yêu cầu, khách quan, công khai và nghiêm túc.

+ Mọi hoạt động của nhà trường có nền nếp. Đội ngũ giáo viên nhà trường đa số nhiệt tình, thực hiện nghiêm túc các nhiệm vụ trọng tâm của ngành của nhà trường, có ý thức tự học tự bồi dưỡng để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, chất lượng giảng dạy đều đạt từ khá trở lên, không có CB – GV đánh giá loại yếu, kém.

– Hạn chế.

+ Một số nội dung kiểm tra chưa đem lại hiệu quả thiết thực.

+ Số lượt kiểm tra ít. Chất lượng kiểm tra chưa đáp ứng yêu cầu.

+ Một số bộ phận thực hiện sắp xếp, lưu trữ hồ sơ chưa hợp lý, khoa học.
+ Thực hiện hồ sơ chưa đúng mẫu hướng dẫn của Phòng Thanh tra Sở GD&ĐT An Giang.

2.3. Kế hoạch hoạt động của bản thân sau khi tham gia khóa bồi dưỡng nhằm đáp ứng yêu cầu của tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp.

Sau khi học Chuyên đề số 8 về thanh tra, kiểm tra và một số hoạt động đảm bảo chất lượng trường trung học phổ thông (THPT) của khóa bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên THPT hạng II, bản thân đề ra kế hoạch hoạt động ở Trường THPT……… như sau:

– Tự bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn, khả năng công nghệ thông tin và ngoại ngữ. Cụ thể: Trong học kỳ đầu 2020 tôi sẽ thành thạo các ứng dụng dạy trực tuyến, đặc biệt là Microsoft Team, lấy bằng B tin học, cuối năm lấy bằng B1 Anh văn; ứng dụng dạy học theo nhóm, dạy học mảnh ghép, trạm góc thường xuyên khi giải bài tập.

– Chấp hành nghiệm dựng kỷ cương hoạt động của cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh theo quy định của ngành và theo kế hoạch thực hiện kỷ cương – kỷ luật hành chính của trường.

– Góp phần xây dựng và cải tạo cảnh quan nhà trường theo hướng Xanh-Sạch-Đẹp -An toàn- Hiện đại- Tiện nghi.

– Thực hiện hồ sơ kiểm tra nội bộ theo đúng mẫu hướng dẫn của Phòng Thanh tra Sở GD&ĐT …..

PHẦN 3. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT

3.1. Kết luận:

Qua thời gian học tập, được bồi dưỡng kiến thức thuộc lớp bồi dưỡng tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên THPT hạng II được Quý thầy, cô của trường Đại học sư phạm An Giang truyền đạt những kiến thức và kỹ năng gồm mười chuyên đề . Đây là những nội dung hết sức bổ ích và cần thiết cho người quản lí, giáo viên giảng dạy trong việc thực thi nhiệm vụ tại đơn vị đang công tác. Mười chuyên đề này đã giúp cho học viên nhận thức được nhiều vấn đề về lý luận và thực tiễn mới trong công tác dạy và học.

3.2. Đề xuất:

Đề xuất đối với các cấp quản lý:

– Mở nhiều lớp bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp của giáo viên THPT hạng II. Tăng chỉ tiêu xét thăng hạng giáo viên THPT hạng II.

– Cần hỗ trợ một phần kinh phí cho cán bộ, giáo viên tham gia khóa bồi dưỡng.

– Bố trí thời gian và địa điểm cho khóa học thuận lợi.

Cam kết của học viên: Tôi xin cam đoan những nội dung trình bày trong bài thu hoạch cuối khóa của lớp bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên THPT hạng II là của bản thân tự làm.

Bài thu hoạch nâng hạng giáo viên THPT hạng II – Mẫu 2

ĐẶT VẤN ĐỀ

Giáo dục (GD) luôn giữ một vai trò rất trọng yếu trong sự phát triển của mỗi quốc gia, là biện pháp để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, tạo lợi thế so sánh về nguồn lao động tri thức. Hầu hết các nước trên thế giới đều coi đầu tư cho GD là đầu tư cho phát triển và thậm chí còn nhìn nhận GD là một ngành sản xuất đặc biệt. Đối với các nước kém và đang phát triển thì GD được coi là biện pháp ưu tiên hàng đầu để đi tắt đón đầu, rút ngắn khoảng cách về công nghệ. Do vậy, các nước này đều phải nỗ lực tìm ra những chính sách phù hợp và hiệu quả nhằm xây dựng nền GD của mình đáp ứng yêu cầu của thời đại, bắt kịp với sự tiến bộ của các quốc gia trên thế giới. Trong GD, đội ngũ cán bộ quản lí, giáo viên có vai trò quan trọng nhất, quyết định trực tiếp đến chất lượng giáo dục và đào tạo (GD&ĐT). Họ là những người hưởng ứng các thay đổi trong nhà trường; là người xây dựng và thực hiện kế hoạch phát triển nhà trường; người xây dựng, vun trồng và phát triển văn hóa nhà trường; người tham gia huy động và sử dụng các nguồn lực của nhà trường. Bởi vậy trong bối cảnh chung như đã nêu trên mỗi nhà trường, mỗi cơ sở giáo dục muốn duy trì và phát triển chất lượng giáo dục nhất thiết cần có những biện pháp bồi dưỡng, phát triển đội ngũ cán bộ quản lí, giáo viên của nhà trường.

Muốn phát triển sự nghiệp GD thì việc đầu tiên cần làm là xây dựng đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lí trường mầm non đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu đảm bảo yêu cầu về chất lượng. Đảng ta xác định “Phát triển GD&ĐT là một trong những động lực quan trọng nhất thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, là điều kiện tiên quyết để phát triển nguồn lực con người, yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững”, thông qua việc đổi mới toàn diện GD&ĐT, đổi mới cơ cấu tổ chức, nội dung, phương pháp dạy học theo hướng “chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa”, phát huy tính sáng tạo, khả năng vận dụng, thực hành của người học, “phát triển nguồn nhân lực, chấn hưng giáo dục Việt Nam, trong đó đội ngũ viên chức đóng vai trò then chốt quyết định chất lượng đào tạo”. Nghị quyết Hội nghị lần thứ 2 của Ban chấp hành TƯ Đảng khóa VIII đã khẳng định “viên chức là nhân tố quyết định chất lượng GD và được xã hội tôn vinh”. Chiến lược phát triển giáo dục Việt Nam 2009-2020 đã nhấn mạnh 2 giải pháp mang tính chất đột phá là “Đổi mới quản lý giáo dục” và “Phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục”. Chỉ thị số 40-CT/TW ngày 15/6/2004 của Ban bí thư đã đề ra mục tiêu “Xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lí GD được chuẩn hóa, đảm bảo chất lượng, đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đặc biệt chú trọng nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất, lối sống, lương tâm, tay nghề của nhà giáo thông qua việc quản lí, phát triển đúng định hướng và hiệu quả sự nghiệp giáo dục để nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực, đáp ứng những đòi hỏi ngày càng cao của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”. Tại Khoản 3, Điều 27 Luật Giáo dục có ghi “Giáo dục THPT nhằm giúp học sinh hình thành những cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản để học sinh tiếp tục học chuyên nghiệp.. Phát triển đội ngũ cán bộ quản lí, giáo viên tại các trường THPT có ý nghĩa quan trọng đối với việc nâng cao chất lượng Giáo dục THPT, công tác này được thực hiện với nhiều biện pháp, trong đó, bồi dưỡng nâng hạng giáo viên theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên Mầm non hạng II là một trong những biện pháp căn bản, đảm bảo nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lí, giáo viên trường THPT nói riêng và nâng cao chất lượng giáo dục trong nhà trường nói chung.

NỘI DUNG

1. Bối cảnh xã hội hiện nay và những yêu cầu mới đối với giáo dục, đối với giáo viên

Trong thời đại ngày nay, nhân loại đang sống trong xã hội hiện đại với sự phát triển mạnh mẽ về khoa học, kĩ thuật, công nghệ; sự phát triển mạnh mẽ của xu thế toàn cầu hóa và nền kinh tế tri thức. Sự phát triển của thời đại đã mang đến nhiều điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của xã hội nói chung và phát triển giáo dục, đội ngũ giáo viên nói riêng. Song bên cạnh đó, nó cũng đưa đến những yêu cầu mới – yêu cầu ngày càng cao đối với giáo dục, đối với giáo viên các bậc học trong đó có giáo dục THPT và giáo viên THPT.

2. Thực trạng giáo dục trong nhà trường và hoạt động của bản thân

2.1. Công tác giáo dục trong nhà trường

* Cán bộ quản lí của nhà trường:

– Trường THPT……..có 01 Hiệu trưởng và 02 Phó Hiệu trưởng (Phụ trách chuyên môn và cơ sở vật chất, hướng nghiệp dạy nghề của nhà trường) đạt chuẩn và trên chuẩn về trình độ đào tạo và đã có các chứng chỉ nghiệp vụ quản lí giáo dục đảm bảo chất lượng.

– Trường có 6 tổ chuyên môn, mỗi tổ có 1 tổ trưởng và 1 tổ phó triển khai, điều hành các hoạt động chuyên môn của tổ.

* Giáo viên của nhà trường:

– Tổng số giáo viên của trường là 54.

– 100% giáo viên đạt chuẩn và trên chuẩn về trình độ đào tạo.

2.2. Đánh giá về những ưu điểm và tồn tại của bản thân trong hoạt động nghề nghiệp của bản thân

* Ưu điểm của bản thân trong hoạt động nghề nghiệp:

– Phẩm chất tốt, đáp ứng đầy đủ yêu cầu chuẩn nghề nghiệp giáo viên THPT.

– Năng lực chuyên môn tốt, vững vàng tay nghề,

– Luôn tích cực tìm tòi, nghiên cứu để đổi mới trong dạy học và quản lý.

* Một số tồn tại trong hoạt động nghề nghiệp của bản thân:

– Chưa được tạo điều kiện tốt như các bộ môn khác trong dạy học (thiếu phòng bộ môn, thí nghiệm cho HS thực hành).

– Khả năng quản lí tổ chuyên môn còn có những hạn chế nhất định.

– Trình độ tin học và ngoại ngữ còn hạn chế.

3. Những kiến thức đã thu nhận được từ các chuyên đề bồi dưỡng

3.1. Chuyên đề 1 “Lí luận về nhà nước và hành chính nhà nước”

* Khái niệm nhà nước và nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa

Nhà nước là một hiện tượng đa dạng và phức tạp; do vậy, để nhận thức đúng bản chất của nhà nước cũng như những biến động trong đời sống nhà nước cần lí giải đầy đủ hàng loạt vấn đề, trong đó nhất thiết làm sáng tỏ nguồn gốc hình thành nhà nước, chỉ ra những nguyên nhân làm xuất hiện nhà nước.

Học thuyết Mác – Lênin đã giải thích một cách khoa học về nhà nước, trong đó có vấn đề nguồn gốc của nhà nước. Theo chủ nghĩa Mác – Lênin, nhà nước là một phạm trù lịch sử, nghĩa là có quá trình phát sinh, phát triển và tiêu vong. Nhà nước xuất hiện một cách khách quan, nhưng không phải là hiện tượng xã hội vĩnh cửu và bất biến. Nhà nước luôn vận động, phát triển và tiêu vong khi những điều kiện khách quan cho sự tồn tại và phát triển của chúng không còn nữa.

Tư tưởng về nhà nước pháp quyền đã xuất hiện ngay từ thời cổ đại, được thể hiện trong quan điểm của các nhà tư tưởng ở Hi Lạp, La Mã; sau này được các nhà triết học, chính trị và pháp luật tư sản thế kỉ XVII – XVIII ở phương Tây phát triển như một thế giới quan pháp lí mới. Tư tưởng nhà nước pháp quyền dần dần được xây dựng thành hệ thống, được bổ sung và phát triển về sau này bởi các nhà chính trị, luật học tư sản thành học thuyết về nhà nước pháp quyền.

Nhà nước pháp quyền không phải là một kiểu nhà nước mà là hình thức phân công và tổ chức quyền lực nhà nước.

* Đặc trưng cơ bản của nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam:

  • Một là, là nhà nước của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân; tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân;
  • Hai là, quyền lực nhà nước là thống nhất; có sự phân công, phối hợp và kiểm soát giữa các cơ quan trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp. Đây vừa là nguyên tắc tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước, vừa là quan điểm chỉ đạo quá trình tiếp tục thực hiện việc cải cách bộ máy nhà nước;
  • Ba là, Hiến pháp và các đạo luật giữ vị trí tối thượng trong điều chỉnh các quan hệ của đời sống xã hội;
  • Bốn là, Nhà nước tôn trọng và đảm bảo quyền con người, quyền công dân; nâng cao trách nhiệm pháp lí giữa Nhà nước và công dân, thực hành dân chủ đồng thời tăng cường kỉ cương, kỉ luật;
  • Năm là, Nhà nước tôn trọng và thực hiện đầy đủ các điều ước quốc tế mà Cộng hoà XHCN Việt Nam đã kí kết hoặc gia nhập;
  • Sáu là, đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam đối với nhà nước pháp quyền XHCN, sự giám sát của nhân dân, của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận.

Như vậy, ngoài việc đáp ứng các yêu cầu, đặc điểm cơ bản của nhà nước pháp quyền nói chung (trong đó có thể hiện sâu sắc, cụ thể hơn các nội dung này phù hợp với thực tiễn Việt Nam), xuất phát từ bản chất của chế độ, điều kiện lịch sử cụ thể, Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam còn có những đặc trưng riêng thể hiện rõ nét bản chất của nhà nước pháp quyền XHCN. Đó là:

* Phương hướng chung trong quá trình hoàn thiện nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam:

Xây dựng Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam của dân, do dân và vì dân, lấy liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nông nhân và tầng lớp trí thức làm nền tảng, do Đảng Cộng sản lãnh đạo trên cơ sở chủ nghĩa Mác-Lê Nin, tư tưởng Hồ Chí Minh và kiên định con đường lên chủ nghĩa xã hội, đảm bảo tính giai cấp công nhân gắn bó với chặt chẽ với tính dân tộc, tính nhân dân của Nhà nước ta, phát huy đầy đủ tính dân chủ trong mọi sinh hoạt của Nhà nước, xã hội.

* Biện pháp xây dựng nhà nước pháp quyền ở nước ta

Một là, nâng cao nhận thức về nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa

Trước đây trong một thời gian dài ở các nước XHCN nói chung đều không thừa nhận nhà nước pháp quyền, đối lập nhà nước chuyên chính vô sản với nhà nước pháp quyền. Từ khi các nước này tiến hành cải tổ, cải cách, đổi mới mới đặt vấn đề xây dựng nhà nước pháp quyền và đi sâu nghiên cứu về nhà nước pháp quyền.

Ở Việt Nam, Hiến pháp năm 1980 còn khẳng định nhà nước ta là “nhà nước chuyên chính vô sản”. Phải đến Hiến pháp 1992 (sửa đổi, bổ sung năm 2001), vấn đề nhà nước pháp quyền XHCN mới được đưa vào Hiến pháp. Điều 2 của Hiến pháp năm 2013 cũng đã xác định: “Nhà nước Cộng hoà XHCN Việt Nam là nhà nước pháp quyền XHCN của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân”, Dưới sự lãnh đạo của Đảng, ở nước Cộng hoà XHCN Việt Nam, tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân mà nền tảng là liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức.

Từ đó đến nay, Đảng và Nhà nước ta ngày càng nhận thức sâu sắc hơn, đầy đủ hơn, toàn diện hơn về bản chất, đặc trưng, tổ chức và hoạt động của nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam. Chẳng hạn, trong Hiến pháp 1992 (sửa đổi, bổ sung năm 2001) và trong các Văn kiện của Đảng trước Đại hội XI (năm 2011) khi đề cập mối quan hệ giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp chỉ mới dừng ở “sự phân công và phối hợp” thì đến Cương lĩnh (bổ sung, phát triển năm 2011) đã bổ sung vấn đề “kiểm soát quyền lực”, bởi vì quyền lực không bị kiểm soát sẽ dẫn đến tình trạng lạm quyền, lộng quyền.

Hai là, phát huy dân chủ, đảm bảo quyền làm chủ của nhân dân trong xây dựng nhà nước và quản lí xã hội.

Nhà nước tôn trọng và đảm bảo quyền con người, quyền công dân, nâng cao trách nhiệm pháp lí giữa Nhà nước với công dân. Quyền và nghĩa vụ công dân do Hiến pháp và pháp luật quy định. Quyền không tách rời nghĩa vụ công dân.

Trong những năm đổi mới, dân chủ XHCN đã có bước phát triển đáng kể gắn liền với việc xây dựng nhà nước của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân. Dân chủ được phát huy trên nhiều lĩnh vực kể cả chiều rộng và bề sâu.

Dân chủ về kinh tế có những thay đổi quan trọng. Những cơ chế, chính sách phát triển nền kinh tế nhiều thành phần, bảo hộ quyền sở hữu hợp pháp của kinh tế tư nhân, chính sách, pháp luật về đất đai với các quyền của người sử dụng đất được mở rộng hơn.

Dân chủ về chính trị, xã hội tiếp tục được nâng cao. Nhân dân thực hiện quyền dân chủ của mình thông qua hai phương thức: dân chủ trực tiếp và dân chủ gián tiếp (dân chủ đại diện).

Ba là, đẩy mạnh việc xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật và tổ chức thực hiện pháp luật.

Nhà nước pháp quyền phải đề cao vai trò của pháp luật; Nhà nước ban hành pháp luật; tổ chức, quản lí xã hội bằng pháp luật và không ngừng tăng cường pháp chế XHCN. Vì vậy, xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật và tổ chức thực hiện pháp luật là nhiệm vụ hết sức quan trọng trong việc xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam.

Bốn là, đổi mới tổ chức và hoạt động của nhà nước.

Bản chất và mô hình tổng thể của bộ máy nhà nước được thể hiện trong Cương lĩnh và Hiến pháp năm 2013. Quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công, phối hợp và kiểm soát quyền lực giữa các cơ quan trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp. Tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước theo nguyên tắc tập trung dân chủ. Sự phân công giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện quyền lực nhà nước nhằm đảm bảo cho mỗi cơ quan nhà nước thi hành có hiệu quả chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình, không phải là sự phân chia cắt khúc, đối lập nhau giữa các quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp, mà ở đây có sự phối hợp, hỗ trợ nhau tạo thành sức mạnh tổng hợp của quyền lực nhà nước.

Tuy vậy, việc xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN chưa theo kịp yêu cầu phát triển kinh tế và quản lí đất nước. Chức năng, nhiệm vụ của một số cơ quan nhà nước chưa thật rõ, còn chồng chéo; năng lực xây dựng thể chế, quản lí, điều hành, tổ chức thực thi pháp luật còn yếu. Tổ chức bộ máy và biên chế ở nhiều cơ quan còn chưa hợp lí. Chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức chưa đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới.

Năm là, đảm bảo vai trò lãnh đạo và đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam đối với nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa.

Ở nước Cộng hoà XHCN Việt Nam, Đảng Cộng sản Việt Nam là đảng cầm quyền, lãnh đạo nhà nước và xã hội. Điều đó đã được khẳng định trong Cương lĩnh 1991, Cương lĩnh 2011 và trong các Hiến pháp 1980, 1992 và 2013. Hiến pháp 2013 đã chính thức khẳng định địa vị pháp lí của đảng: “Đảng Cộng sản Việt Nam – đội tiên phong của giai cấp công nhân Việt Nam, đồng thời là đội tiên phong của nhân dân lao động và của dân tộc Việt. Nam, đại biểu trung thành lợi ích của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và của cả dân tộc, lấy chủ nghĩa Mác – Lê nin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng, là lực lượng lãnh đạo Nhà nước và xã hội”.

Sự lãnh đạo của Đảng đối với nhà nước pháp quyền XHCN là tất yếu khách quan, là tiền đề và điều kiện để nhà nước giữ vững tính chất XHCN, bản chất của dân, do dân, vì dân của mình. Trong những năm qua, Đảng luôn củng cố, giữ vững vai trò lãnh đạo của Đảng đối với nhà nước và đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng đối với nhà nước.

Trong điều kiện Đảng cầm quyền và có nhà nước pháp quyền XHCN, phương thức lãnh đạo của Đảng phải chủ yếu bằng nhà nước và thông qua nhà nước. Đảng lãnh đạo nhà nước nhưng không làm thay nhà nước. “Đảng lãnh đạo bằng cương lĩnh, chiến lược, các định hướng về chính sách và chủ trương lớn; bằng công tác tuyên truyền, thuyết phục, vận động, tổ chức, kiểm tra, giám sát và bằng hành động gương mẫu của đảng viên”.

Tuy nhiên, sự lãnh đạo của Đảng chưa đáp ứng yêu cầu của quá trình đổi mới tổ chức và hoạt động của nhà nước, vừa có tình trạng buông lỏng và vừa có tình trạng bao biện, chồng chéo nên chưa phát huy tốt vai trò lãnh đạo của Đảng và hiệu lực điều hành của nhà nước. Phương thức lãnh đạo của Đảng đối với nhà nước trên một số nội dung chưa rõ, chậm đổi mới. Chức năng, nhiệm vụ của Đảng đoàn, ban cán sự Đảng chưa được xác định rõ ràng, cụ thể nên hoạt động còn lúng túng. Phong cách, lề lối làm việc đổi mới chậm, hội họp còn nhiều, nguyên tắc tập trung dân chủ bị vi phạm.

3.2. Chuyên đề 2. Chiến lược và chính sách phát triển giáo dục đào tạo

* Quan điểm phát triển giáo dục phổ thông (GDPT) của Việt Nam

Phát triển GDPT trên cơ sở quan điểm của Đảng, Nhà nước về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo: Hội nghị lần thứ 8 Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam (khoá XI) đã thông qua Nghị quyết về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế’, Quốc hội đã ban hành Nghị quyết số 88/2014/QH13 về đổi mới chương trình, sách giáo khoa GDPT, góp phần đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo.

Mục tiêu đổi mới được Nghị quyết 88/2014/QH13 của Quốc hội quy định: ‘‘Đổi mới chương trình, sách giáo khoa GDPT nhằm tạo chuyển biến căn bản, toàn diện về chất lượng và hiệu quả GDPT; kết hợp dạy chữ, dạy người và định hướng nghề nghiệp; góp phần chuyển nền giáo dục nặng về truyền thụ kiến thức sang nền giáo dục phát triển toàn diện cả về phẩm chất và năng lực, hài hoà đức, trí, thể, mĩ và phát huy tốt nhất tiềm năng của mỗi HS.”

+ Phát triển GDPT gắn với nhu cầu phát triển của đất nước và những tiến bộ của thời đại về khoa học – công nghệ và xã hội;

+ Phát triển GDPT phù hợp với đặc điểm con người, văn hoá Việt Nam, các giá trị truyền thống của dân tộc và những giá trị chung của nhân loại cũng như các sáng kiến và định hướng phát triển chung của UNESCO về giáo dục;

+ Phát triển GDPT tạo cơ hội bình đẳng về quyền được bảo vệ, chăm sóc, học tập và phát triển, quyền được lắng nghe, tôn trọng và được tham gia của HS;

+ Phát triển GDPT đặt nền tảng cho một xã hội nhân văn, phát triển bền vững và phồn vinh.

* Đổi mới giáo dục phổ thông Việt Nam

Quan điểm phát triển GDPT;

– Đổi mới mục tiêu và phương thức hoạt động giáo dục;

– Đổi mới cấu trúc GDPT theo hai giai đoạn;

– Đổi mới quản lý giáo dục phổ thông về mục tiêu của chương trình GD các cấp, mục tiêu cả 3 cấp học trong chương trình GDPT mới đều có phát triển so với mục tiêu từng cấp học của chương trình GDPT hiện hành. Mục tiêu các cấp trong chương trình GDPT hiện hành chỉ nêu khái quát chung.

3.3. Chuyên đề 3: “Quản lí giáo dục và chính sách phát triển giáo dục trong cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa”

* Những tác động của môi trường đối với giáo dục hiện nay

Education Commission of the States (January, 1999) viết: Giáo dục không phải là một ốc đảo. Nó chịu tác động không chỉ bởi những yếu tố diễn ra trong giáo dục má còn bởi tất cả những gì diễn ra trong xã hội. Vì vậy dự báo các xu thế phát triển là hết sức cần thiết để giúp các nhà hoạch định giáo dục tập trung vào tương lai của một nền giáo dục sẽ như thế nào.

Tuy nhiên dự báo không đồng nghĩa với việc định sẵn tương lai sẽ như thế nào vì những vấn đề dự báo có thể sẽ thay đổi. Tổ chức này dự báo những xu hướng sau đây sẽ xảy ra và tác động lên giáo dục:

Tăng cường vai trò làm chủ của công nghệ trong kinh tế và xã hội;

Xã hội học tập và học tập suốt đời;

Giảm tầng lớp trung gian, tăng khoảng cách giữa những người giàu và những người nghèo;

Tăng tốc độ đô thị hoá;

Tăng kiến thức công nghiệp và sự phụ thuộc đến thức lẫn nhau trong xã hội;

Gia tăng sự phát triển của các tập đoàn lớn;

Phát triển kinh tế toàn cầu;

Xu hướng quy mô gia đình nhỏ ngày càng tăng;

Tăng xu hướng dịch chuyển nghề nghiệp;

Tăng sự đòi hỏi về trách nhiệm đối với việc sử dụng ngân sách công;

Gia tăng mối quan tâm đối với quyền riêng tư cá nhân;

Gia tăng quá trình tư nhân hoá các dịch vụ của Chính phủ.

Tuy nhiên ảnh hưởng của những yếu tố này thì khác nhau tuỳ theo điều kiện và hoàn cảnh ở mỗi nước.

UNESCO Institute for Statistics Organisation for Economic Co-operation and Development (Michael Bruneforth and Albert Motivates, 2005) nhận định: Thế giới thay đổi một cách đáng kể với sự phụ thuộc lẫn nhau của các nước trên thế giới, sự cạnh tranh và những thay đổi ngắn hạn đáng kể đối với kinh tế và sự thịnh vượng của các quốc gia. Các nhu cầu về học tập cũng tăng lên từ mầm non đến đại học do nhận thức được tầm quan trọng của giáo dục đối với lợi ích lâu dài của bản thân mỗi người. Sau đây là một số tác động chính:

– Tác động của những thay đổi trong kinh tế: Kinh tế ngày nay thiên về các hình thức lao động hợp tác, các quá trình ra quyết định được thực hiện từ dưới lên, đòi hỏi cao về hàm lượng tri thức trong các sản phẩm lao động. Sự phân quyền trong quản lí xã hội và kinh tế ngày càng mạnh.

– Tác động của các xu thế xã hội: Các tổ chức phi chính phủ ngày càng có vai trò quan trọng trong việc cung cấp các dịch vụ xã hội; xu hướng coi trọng giá trị tiêu dùng (chủ nghĩa tiêu dùng) và các tệ nạn xã hội gia tăng. Các tiếp xúc xã hội trực tiếp ngày càng giảm mà gia tăng các tiếp xúc qua mạng thay đổi cơ cấu tổ chức xã hội và nhà trường theo hướng gia tăng các network.

– Xu thế chính trị: Đòi hỏi cao đối với trách nhiệm xã hội; chuyển từ quản lí tập trung sang quản lí phân cấp – phi tập trung hoá.

– Tác động của công nghệ thông tin và truyền thông: Các network được hình thành để trao đổi thông tin và sản xuất kiến thức ngày càng nhiều, các hình thức trao đổi thông tin phong phú, đa dạng, nhiều loại hình phương tiện số rẻ tiền, đơn giản được sử dụng trong giảng dạy và học tập. Các nội dung và hình thức học tập mới được hình thành. Việc học tập với sự trợ giúp của công nghệ thông tin và truyền thông dễ dàng được cá nhân hoá nhiều hơn Và có sự cộng tác nhiều hơn.

– Văn hoá mới: văn hoá cộng đồng, văn hoá mạng.

– Sự biến động liên tục của môi trường, các vấn đề về ô nhiễm môi trường gia tăng, các mối quan tâm mới để giữ gìn và cải thiện môi trường.

– Tác động của toàn cầu hoá về các mặt kinh tế: tính cạnh tranh trong sản xuất và yêu cầu về năng lực cạnh tranh của người lao động, sự đồng nhất về văn hoá, nhất là vấn đề ngôn ngữ; gia tăng sự đầu tư cho giáo dục ở tất cả các nước, và có nhiều hình thức học tập toàn cầu (Trends Shaping Education – 2008 Edition).

– Các giá trị xã hội và văn hoá được chú trọng: văn hoá tham gia, cộng tác và hợp tác, quyền tự do cá nhân, sự công bằng và bình đẳng, quyền được tôn trọng tín ngưỡng, các giá trị đạo đức nhân văn…

* Năng lực và phẩm chất của công dân thế kỉ XXI

Những năng lực, phẩm chất của công dân thế kỉ XXI được các nhà nghiên cứu đề cập đến gồm: (Jed Willard, Global Competencies – 11/2003)

  • Sáng kiến;
  • Nhiệt tình;
  • Tò mò, ham hiểu biết;
  • Luôn luôn thích thú học hỏi;
  • Dũng cảm;
  • Tự lực;
  • Tự tin;
  • Tự kiểm soát;
  • Tự hiểu biết;
  • Lạc quan trước các khó khăn, thử thách;
  • Độc lập, tôn trọng sự đa dạng;
  • Kiên nhẫn;
  • Sáng tạo;
  • Linh hoạt;
  • Thoải mái với các biến động của hoàn cảnh, cởi mở tư duy;
  • Các kĩ năng ngôn ngữ và giao tiếp;
  • Quyết đoán;
  • Hài hước.

Một số các quan niệm khác về các năng lực phẩm chất toàn cầu của công dân – Công dân quốc tế:

  • Có các kĩ năng giao tiếp đa văn hoá thành thạo;
  • Học thông qua lăng nghe và quan sát;
  • Phát triển mạnh trong các hoàn cảnh đa văn hoá với các phẩm chất cá nhân và các phong cách học tập đa dạng;
  • Nhanh chóng thiết lập các mối quan hệ;
  • Có khả năng làm việc có hiệu quả trong nhóm làm việc đa dân tộc hoặc đa quốc gia;
  • Hiểu biết và làm việc có hiệu quả trong các môi trường đa văn hoá;
  • Học nhanh;
  • Khả năng hoà hợp;
  • Năng lực thích nghi và linh hoạt trong môi trường mới, nhiều thử thách;
  • Giải quyết tốt các tình huống khó khăn, làm việc tốt trong môi trường đa văn hoá và bất ổn định;
  • Có năng lực làm việc trong các hoàn cảnh khó khăn và không thuận lợi;
  • Lãnh đạo đa văn hoá;
  • Là một người làm việc có hiệu quả trong nhóm cũng như làm việc cá nhân;
  • Chấp nhận sáng kiến và rủi ro;
  • Giao tiếp vượt qua các rào cản;
  • Hiểu sự khác biệt và sự giống nhau của các nền văn hoá;
  • Giải quyết tình trạng căng thẳng;
  • Xác định vấn đề và sử dụng các nguồn lực có sẵn để giải quyết vấn đề;
  • Có năng lực giao tiếp đa văn hoá thông thạo và khuyến khích những người khác thực hành giao tiếp.

Các nhà giáo dục Mỹ xác định các phẩm chất năng lực tương lai mà HS Mỹ cần được đào tạo, giáo dục bao gồm:

Năng lực cạnh tranh: Năng lực tìm kiếm, phân tích, xử lí và sử dụng thông tin. Nhiều nghiên cứu cho thấy các công ty thành công trên thị trường toàn cầu nếu họ biết thu thập, phân tích thông tin và sử dụng chúng một cách có chiến lược.

Năng lực sản xuất kiến thức – kết quả của tư duy sáng tạo, biết phê phán và biết sử dụng thông tin.

Năng lực cạnh tranh – hợp tác và giao tiếp thành công.

Kĩ năng sống và năng lực tự phát triển cá nhân.

Hiểu biết về toàn cầu, kinh doanh và tài chính.

Con người cần có các giá trị đạo đức cơ bản: trung thực, thật thà, biết thông cảm, chia sẻ, biết tha thứ, biết ơn, hoà bình, hữu nghị, tình yêu và lòng kính trọng.

3.4. Chuyên đề 4: “Giáo viên trung học phổ thông với công tác tư vấn học sinh trong trường trung học phổ thông”

* Tạo động lực cho giáo viên

Tạo động lực là một trong những công việc quan trọng của người lãnh đạo, nhà quản lí và những người tham gia vào công việc hoạt động của tập thể.

Tạo động lực là quả trình xây dựng, triển khai các chính sách, lựa chọn, sử dụng các biện pháp, thủ thuật của người quản lí để tác động đến người bị quản lí nhằm khơi dậy tỉnh tích cực hoạt động của họ.

Bản chất của tạo động lực là quá trình tác động để kích thích hệ thống động cơ (động lực) của người lao động, làm cho các động lực đó được kích hoạt hoặc chuyển hoá các kích thích bên ngoài thành động lực tâm lí bên trong thúc đẩy cá nhân hoạt động. Trong thực tế, việc tạo động lực không chỉ là công việc của nhà quản lí. Mọi cá nhân trong tập thể đều có thể tham gia vào việc tạo động lực làm việc, trước hết là tạo động lực làm việc cho bản thân và sau đó là cho đồng nghiệp.

Tạo động lực lao động cần chú ý ba nguyên tắc:

Xem xét các điều kiện khách quan của lao động nghề nghiệp có thể tác động đến tâm lí con người. Ví dụ: vị thế xã hội của nghề nghiệp, các điểm: hấp dẫn của nghề, các lợi thế của nghề dạy học với các nghề khác.

Các phương pháp kích thích cần cụ thể, phù hợp. Mỗi GV là một chủ thể với sự khác biệt về định hướng giá trị, về nhu cầu, về kì vọng. Do vậy, yếu tố tạo động lực đối với các cá nhân có thể khác nhau. Phương pháp tạo động lực không phù hợp thì hiệu quả tạo động lực không cao.

* Một số trở ngại đối với việc có động lực và tạo động lực đối với giáo viên

Tạo động lực làm việc là công việc thường xuyên, lâu dài, đòi hỏi sự kết hợp của nhiều yếu tố: các yếu tố liên quan đến chính sách, chế độ; các yếu tố liên quan đến đặc điểm cá nhân và điều kiện hoàn cảnh từng cá nhân. Do vậy, ý thức được các trở ngại là điều cần thiết để có thể tạo động lực có hiệu quả. Có thể khái quát một số trở ngại sau đây:

Những trở ngại tâm lí – xã hội từ phía GV: Tính ỳ khá phổ biến khi GV đã được vào “biên chế” làm cho GV không còn ý thức phấn đấu. Tư tưởng về sự ổn định, ít thay đổi của nghề dạy học cũng làm giảm sự cố gắng, nỗ lực của GV. Nghề dạy học nhìn chung còn được coi là nghề không có cạnh tranh, do vậy sự nỗ lực khẳng định bản thân cũng phần nào còn hạn chế. Từ phía các nhà quản lí giáo dục: ý thức về việc tạo động lực cho GV chưa rõ hoặc không coi trọng việc này. Quản lí chủ yếu theo công việc hành chính.

Những trở ngại về môi. trường làm việc: Môi trường làm việc có thể kể đến là môi trường vật chất (thiết bị, phương tiện…) và môi trường tâm lí. Nhiều trường học, do không được đầu tư đủ cho nên phương tiện, thiết bị dạy học thiếu thốn. Phòng làm việc cho GV cũng không đầy đủ cũng dễ gây chán nản, làm suy giảm nhiệt tình làm việc. Môi trường tâm lí (bầu không khí tâm lí) không được quan tâm và chú ý đúng mức, các quan hệ cấp trên – cấp dưới, đồng nghiệp – đồng nghiệp không thuận lợi, xuất hiện các xung đột gây căng thẳng trong nội bộ GV.

Những trở ngại về cơ chế, chỉnh sách: Mặc dù quan điểm “Giáo dục là quốc sách hàng đầu” được khẳng định rõ ràng, song do những cản trở khác nhau mà việc đầu tư cho giáo dục, trực tiếp là cho GV còn nhiều hạn chế. Thu nhập thực tế của đại đa số GV còn ở mức thấp. Nghề sư phạm không hấp dẫn được người giỏi. Bên cạnh đó, công tác phúc lợi tại các nhà trường về cơ bản còn hạn hẹp, đặc biệt với các trường công lập quỹ phúc lợi rất hạn hẹp do không có chế độ thu ngoài học phí.

3.5. Chuyên đề 5: “Tổ chức hoạt động dạy học, xây dựng và phát triển kế hoạch phát triển giáo dục ở trường trung học phổ thông”

* Hoạt động dạy học

Hoạt động dạy học gồm hai hoạt động chính: hoạt động dạy của giáo viên và hoạt động học của học sinh. Mỗi hoạt động có mục đích, chức năng, nội dung và phương pháp riêng nhưng, gắn bó mật thiết với nhau, quy định lẫn nhau, bổ sung cho nhau do hai chủ thể thực hiện đó là thầy và trò; quá trình tương tác giữa hai chủ thể này được hiểu là quá trình dạy học.

Hoạt động dạy của giáo viên: Đó là hoạt động tổ chức, điều khiển hoạt động nhận thức – học tập của HS, giúp HS tìm tòi khám phá tri thức, qua đó thực hiện có hiệu quả chức năng học của HS.

Hoạt động học của học sinh: Là hoạt động tự giác, tích cực, chủ động, tự tổ chức, tự điều khiển hoạt động nhận thức – học tập của người học nhằm thu nhận, xử lí và biến đổi thông tin bên ngoài thành tri thức của bản thân, qua đó người học thể hiện mình, biến đổi mình, tự làm phong phú những giá trị của mình.

Quá trình dạy học: Quá trình dạy học là quá trình hoạt động tương tác và thống nhất giữa giáo viên và học sinh trong đó dưới tác động chủ đạo của giáo viên, học sinh tự giác, tích cực, tự tổ chức, tự điều khiển hoạt động học để thực hiện các nhiệm vụ dạy học; Kiểm tra, đánh giá là một khâu quan trọng của quá trình dạy học nhằm kiểm soát hiệu quả của cả hoạt động dạy và hoạt động học.

Hai hoạt động dạy và học có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, tồn tại song song và phát triển trong cùng một quá trình thống nhất, bổ sung cho nhau, chế ước nhau và là đối tượng tác động chủ yếu của nhau, nhằm kích thích động lực bên trong của mỗi chủ thể để cùng phát triển.

Người dạy luôn luôn giữ vai trò chủ đạo trong việc định hướng, tổ chức, điều khiển và thực hiện các hoạt động truyền thụ tri thức, lã năng, kĩ xảo đến người học một cách khoa học.

Người học sẽ ý thức và tổ chức quá trình tiếp thu một cách tự giác, tích cực, độc lập và sáng tạo hệ thống những kiến thức, lã năng, kĩ xảo nhằm hình thành năng lực, thái độ đúng đắn, tạo ra các động lực cho việc học với tư cách là chủ thể sáng tạo và hình thành nhân cách cho bản thân.

* Quản lí hoạt động dạy học

Dạy học là hoạt động trung tâm của nhà trường, là một trong những hoạt động giữ vai trò chủ đạo. Mặt khác, hoạt động dạy học còn là nền tảng cho tất cả các hoạt động giáo dục khác trong nhà trường. Có thể nói rằng: Dạy học là hoạt động giáo dục cơ bản nhất, có vị trí nền tảng và chức năng chủ đạo trong quá trình giáo dục ở nhà trường.

Quản lí hoạt động dạy học là điều khiển hoạt động dạy học vận hành một cách có kế hoạch, có tổ chức và được chỉ đạo, kiểm tra, giám sát thường xuyên nhằm từng bước hướng vào thực hiện các nhiệm vụ dạy học để đạt mục đích dạy học.

Quản lí hoạt động dạy học là một hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lí tới khách thể quản lí trong quá trình dạy học nhằm đạt được mục tiêu dạy học. Quản lí hoạt động dạy học phải đồng thời quản lí hoạt động dạy của giáo viên và quản lí hoạt động học của HS. Yêu cầu của quản lí hoạt động dạy học là phải quản lí các thành tố của quá trình dạy học, Các thành tố đó sẽ phát huy tác dụng thông qua quy trình hoạt động của người dạy một cách đồng bộ đúng nguyên tắc dạy học.

3.6. Chuyên đề 6: “Phát triển năng lực nghề nghiệp giáo viên THPT hạng II”

* Khái niệm năng lực: Năng lực được định nghĩa theo rất nhiều cách khác nhau, tuỳ thuộc vào bối cảnh và mục đích sử dụng các năng lực đó.

* Cấu trúc của năng lực

Theo các nhà Tâm lý học, nội dung và tính chất của hoạt động quy định thuộc tính tâm lý của cá nhân tham gia vào cấu trúc năng lực của cá nhân đó. Vì thế, thành phần của cấu trúc năng lực thay đổi tùy theo loại hình hoạt động. Tuy nhiên, cùng một loại năng lực, ở những người khác nhau có thế có cấu trúc không hoàn toàn giống nhau.

* Phát triển năng lực nghề nghiệp giáo viên THPT

Phát triển nghề nghiệp giáo viên là sự phát triển nghề nghiệp mà một giáo viên đạt được do có các kỹ năng nâng cao (qua quá trình học tập, nghiên cứu và tích lũy kinh nghiệm nghề nghiệp) đáp ứng các yêu cầu sát hạch việc giảng dạy, giáo dục một cách hệ thống. Đây là quá trình tạo sự thay đổi trong lao động nghề nghiệp của mỗi giáo viên nhằm gia tăng mức độ thích ứng của bản thân với yêu cầu của nghề dạy học.

Bản thân tôi nghĩ, việc bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp nên được đưa vào chương trình đào tạo hệ đại học, cao đẳng của các trường đại học, cao đẳng sư phạm hoặc các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm để tránh các chi phí không cần thiết cho giáo viên, tạo không khí nặng nề như các thủ tục để được ưu tiên.

3.7. Chuyên đề 7: “Dạy học định hướng phát triển năng lực học sinh ở trường trung học phổ thông”

* Mẫu giáo viên tiền chuyên nghiệp

Thời đại chúng ta đang sống là thời đại chạy đua về khoa học công nghệ giữa các quốc gia. Trong bối cảnh đó, quốc gia nào không phát triển được năng lực khoa học công nghệ của mình thì quốc gia ấy sẽ tránh khỏi tụt hậu, chậm phát triển. Do vậy, một nền giáo dục tiên tiến tạo được nguồn nhân lực chất lượng cao có khả năng đóng góp cho sự phát triển năng lực khoa học – công nghệ quốc gia, thúc đẩy sự phát triển kinh tế bền vững đích mà tất cả các quốc gia nhắm tới. Mục tiêu của giáo dục là khơi dậy sự say mê học tập, kích thích sự tò mò và sáng tạo của học sinh (HS) để các em có thể kiến tạo kiến thức từ những gì nhà trường mang đến cho họ, để họ thực sự thấy rằng mỗi ngày đến trường là một ngày có ích. Sự hiện diện của một nền giáo dục như vậy phụ thuộc vào nhiều yếu tố, nhưng yếu tố quyết định nhất là quan niệm về vai trò của người thầy.

* Mẫu giáo viên hiệu quả

Người giáo viên hiệu quả phải có các phẩm chất nghề phù hợp như: Thế giới quan khoa học; lí tưởng nghề nghiệp, lòng yêu trẻ, lòng yêu nghề (yêu lao động sư phạm).

Người giáo viên hiệu quả phải có năng lực sư phạm phù hợp: Năng lực dạy học, năng lực giáo dục.

Năng lực của người GV là những thuộc tính tâm lí giúp họ hoành thành tốt hoạt động dạy học và giáo dục. Năng lực của người GV được chia thành ba nhóm: nhóm năng lực dạy học, nhóm năng lực giáo dục, nhóm năng lực tổ chức các hoạt động sư phạm.

Nhóm năng lực dạy học

– Năng lực hiểu học sinh trong quá trình dạy học và giáo dục

– Tri thức và tầm hiểu biết của người thầy giáo

– Năng lực lựa chọn và khai thác nội dung học tập.

– Năng lực tổ chức hoạt động của học sinh, sử dụng các kĩ thuật dạy học phù hợp trong quá trình dạy học.

– Năng lực ngôn ngữ.

Nhóm NL giáo dục

– NL vạch dự án phát triển nhân cách cho HS.

– Năng lực giao tiếp sư phạm.

– Năng lực cảm hóa học sinh.

– Năng lực ứng xử sư phạm.

– Năng lực tham vấn, tư vấn, hướng dẫn

– Năng lực tổ chức hoạt động sư phạm.

3.8. Chuyên đề 8: “Thanh tra, kiểm tra và một số hoạt động đảm bảo chất lượng trường trung học phổ thông”

* Khái quát về chất lượng giáo dục và chất lượng giáo dục THPT

Hiện nay, trên thế giới có khá nhiều quan niệm khác nhau về chất lượng giáo dục. Từ quan niệm “Chất lượng là mức độ đáp ứng mục tiêu”, có thể hiểu “Chất lượng giáo dục là mức độ đáp ứng mục tiêu giáo dục”. Ở đây, mục tiêu giáo dục được hiểu một cách toàn diện, bao gồm cả triết lý giáo dục, định hướng, mục đích của cả hệ thống giáo dục và sứ mạng, các nhiệm vụ cụ thể của cơ sở giáo dục. Nó thể hiện những đòi hỏi của xã hội đối với con người – nguồn nhân lực mà giáo dục có nhiệm vụ phải đào tạo.Sản phẩm của quá trình giáo dục – đào tạo là con người với tổng hoà những chuẩn mực về nhân cách, trình độ, kỹ năng, đạo đức,… hết sức đa dạng, phức tạp và luôn biến động, phát triển. Tuy người học có chung chế độ xã hội, thể chế chính trị, môi trường giáo dục (thậm chí học chung một trường, một lớp) nhưng sự phát triển nhân cách của họ hoàn toàn khác nhau vì động cơ, thái độ, năng lực, bản lĩnh, điều kiện của họ khác nhau. Nhà trường không thể tạo ra những con người hoàn toàn giống nhau và dù có tạo ra được, thì đó cũng không phải mục tiêu mà một nền giáo dục tiên tiến hướng đến.

* Đánh giá chất lượng giáo dục

– Các loại đánh giá: Đánh giá chuẩn đoán, đánh giá hình thành, đánh giá tổng kết.

Các tiêu chuẩn đánh giá chất lượng: Theo Thông tư số 42/2012/TT–BGDĐT ngày 23 tháng 11 năm 2012 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành Quy định về tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục trường THPT.

– Minh chứng đánh giá: Minh chứng đánh giá là các số liệu, kết quả, các hoạt động, các thông tin, các mối quan hệ, hồ sơ, văn bản, quyết định, biên bản, các băng đĩa, hình ảnh, mô hình…

* Kiểm định chất lượng giáo dục trường THPT

– Mục tiêu kiểm định: Đánh giá hiện trạng của cơ sở giáo dục đáp ứng các tiêu chuẩn đề ra như thế nào? – tức là hiện trạng cơ sở giáo dục có chất lượng và hiệu quả ra sao?; Đánh giá hiện trạng những điểm nào là điểm mạnh so với các tiêu chuẩn đề ra của cơ sở giáo dục; Đánh giá hiện trạng những điểm nào là điểm yếu so với các tiêu chuẩn đề ra của cơ sở giáo dục; Trên cơ sở điểm mạnh và điểm yếu phát hiện được so với các tiêu chuẩn đề ra, định ra kế hoạch phát huy điểm mạnh, khắc phục điểm yếu để phát triển.

3.9. Chuyên đề 9: “Sinh hoạt tổ chức chuyên môn và công tác bồi dưỡng giáo viên trong trường trung học phổ thông”

1. Nguyên tắc quản lý tổ chuyên môn

Nguyên tắc quản lí tổ chuyên môn, được hiểu là những yêu cầu, những quy định chung nhất, cơ bản phổ biến chỉ đạo hoạt động và tổ chức của hệ thống quản lý nhằm bảo đảm thực hiện mục tiêu quản lý. Do đó nguyên tắc phải đảm bảo phản ánh đúng bản chất các mối quan hệ quản lý, phù hợp qui luật tác động đến hoạt động của tổ chức, phù hợp mục tiêu, đảm bảo tính hệ thống và nhất quán.

Hệ thống các nguyên tắc:

(i) Đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng trong quản lý tổ chuyên môn:

+ Bảo đảm việc thực hiện đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng về công tác giáo dục.

+ Tuân thủ sự lãnh đạo của tổ chức cơ sở Đảng trong điều hành hoạt động của tổ chuyên môn.

+ Xây dựng đội ngũ GV trong tổ là: “những chiến sĩ trên mặt trận tư tưởng văn hoá”

(ii) Tập trung dân chủ: Đây là nguyên tắc quan trọng nhất về mặt tổ chức. Ý nghĩa của nó là tăng cường tính tập trung thống nhất ý chí và hành động của các thành viên trong tổ, phát huy cao nhất quyền chủ động, sáng tạo của các thành viên trong tổ, thể hiện quyền làm chủ của các thành viên trong tổ và trách nhiệm của mỗi cá nhân trong tổ chuyên môn. Kết hợp hài hòa giữa chế độ thủ trưởng và chế độ làm chủ tập thể trong mọi hoạt động của tổ.

(iii) Bảo đảm tính khoa học, cụ thể và thiết thực: Để đảm bảo nguyên tắc này người tổ trưởng chuyên môn trong các hoạt động của mình phải có căn cứ khoa học, biết sử dụng các kiến thức khoa học (KH QL, tâm lý học, kinh tế học, triết học..) trong điều hành tổ. Tính cụ thể được thể thể hiện trong xây dựng kế hoạch, phân công, giao việc, đánh giá…; tính thiết thực thể hiện trong lựa chọn mục tiêu, xây dựng kế hoạch triển khai, luôn bám sát các điều kiện cụ thể của tổ, của trường và gắn với yêu cầu phát triển giáo dục của địa phương, đất nước.

(iv) Đảm bảo tính kế hoạch: Phải đưa mọi hoạt động của tổ vào kế hoạch để tăng tính chủ động và khả năng phối hợp giữa các cá nhân và bộ phận khi thực thi nhiệm vụ. Kế hoạch phải được xây dựng dựa trên các căn cứ lý luận, pháp lý và thực tiễn xác đáng; chỉ rõ việc cần làm, thời gian, nguồn lực và biện pháp thực hiện phù hợp.

(v) Coi trọng công tác giáo dục, thuyết phục kết hợp với việc động viên khuyến khích về mặt tinh thần. Chăm lo đến đời sống vật chất và tinh thần của mỗi thành viên trong tổ chuyên môn.. Khi thực hiện nguyên tắc này cần coi trọng khen thưởng kết hợp với sự đánh giá công việc một cách công khai, công bằng.

2. Nội dung quản lý tổ chuyên môn trong trường trung học phổ thông

Căn cứ vào quy định của Điều lệ trường học về nhiệm vụ của tổ chuyên môn và của tổ trưởng chuyên môn có thể xác định các nội dung cơ bản quản lý tổ chuyên môn gồm:

(1) Xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch hoạt động của tổ (kế hoạch năm học, kế hoạch tháng, kế hoạch tuần; Kế hoạch dạy học, kế hoạch thao giảng, kế hoạch kiểm tra, kế hoạch ôn thi, phụ đạo HS, kế hoạch bồi dưỡng đội ngũ, sinh hoạt chuyên đề, kế hoạch thực tế, giao lưu học hỏi…); hướng dẫn GV xây dựng các kế hoạch cá nhân tương ứng với nhiệm vụ của họ.

(2) Quản lý hoạt động dạy học, giáo dục: Quản lý thực hiện chương trình dạy học, giáo dục theo qui định; quản lý việc soạn bài của GV, quản lý việc dạy học trên lớp, quản lý việc kiểm tra đánh giá kết quả học tập của HS, quản lý dạy thêm học thêm, công tác ngoại khóa học tập, phối hợp quản lý các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, quản lý hồ sơ chuyên môn…

(3) Xây dựng và phát triển đội ngũ: Phân công giảng dạy, chủ nhiệm lớp, tổ chức bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho GV: bồi dưỡng thường xuyên theo chu kì, bồi dưỡng theo chuyên đề, bồi dưỡng qua thăm lớp, dự giờ, qua hội giảng, qua tổ chức giao lưu, qua tự học; tham gia kiểm tra đánh giá xếp loại GV hàng năm theo quy định, tham mưu trong thực hiện chế độ chính sách cho GV…

(4) Thực hiện công tác tham mưu, phối hợp các hoạt động: Tham mưu với ban giám hiệu trong tổ chức thực hiện các hoạt động dạy học và giáo dục; phối hợp với các tổ chuyên môn khác, với GV chủ nhiệm, với các đoàn thể, với CMHS và cộng đồng… trong giáo dục HS và huy động nguồn lực phát triển nhà trường.

(5) Quản lý cơ sở vật chất tài sản của tổ chuyên môn…

Từ các nội dung cơ bản này, mỗi trường có thể cụ thể hóa ra các hoạt động cụ thể để thực hiện theo đúng chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của tổ trưởng chuyên môn và điều kiện của trường mình.

3. Sinh hoạt tổ chuyên môn

– Sinh hoạt tổ chuyên môn là một hoạt động chuyên môn không thể thiếu trong hoạt động của nhà trường; là dịp để trao đổi chuyên môn góp phần nâng cao chất lượng dạy học. Thông qua sinh hoạt tổ chuyên môn sẽ xuất hiện nhiều ý tưởng. Do vậy, tổ trưởng cần tạo điều kiện để giáo viên nói lên ý tưởng, kinh nghiệm của mình. Nội dung sinh hoạt tổ chuyên môn cần đa dạng, phong phú, có thay đổi và phải có chuẩn bị trước về nội dung và cách thức tổ chức thực hiện.

– Việc sinh hoạt tổ chuyên môn thực hiện theo định kì quy định trong Điều lệ trường trung học (2 tuần/lần. Thời gian do Hiệu trưởng quy định và tuỳ yêu cầu về tính chất, nội dung công việc);

– Nội dung sinh hoạt tổ chuyên môn thực hiện theo nhiệm vụ quy định (tránh việc sinh hoạt chỉ để giải quyết sự vụ, hoặc mang tính hành chính);

3.10. Chuyên đề 10: “Xây dựng mối quan hệ trong và ngoài trường để nâng cao chất lượng giáo dục và phát triển trường trung học phổ thông”

* Một số khía cạnh của văn hóa nhà trường

Văn hoá ứng xử

Xét trên nhiều khía cạnh, văn hoá ứng xử tương đồng với văn hoá giao tiếp, văn hoá hành vi (trong môi trường học đường). Văn hoá ứng xử được biểu hiện thông qua hành vi ứng xử của các chủ thể tham gia hoạt động giáo dục đào tạo trong nhà trường, là lối sống văn minh trong trường học thể hiện như:

Ứng xử của thầy, cô giáo với HS, sinh viên thể hiện như: sự quan tâm đến HS, sinh viên, biết tôn trọng người học, biết phát hiện ra ưu điểm, nhược điểm của người học để chỉ bảo, hướng dẫn, giáo dục… Thầy, cô luôn gương mẫu trước HS, sinh viên.

Ứng xử của HS, sinh viên với thầy, cô giáo thế hiện ở sự kính trọng, yêu quý của người học với thầy, cô giáo; hiểu được những chỉ bảo, giáo dục của thầy, cô và thực hiện điều đó tự giác, có trách nhiệm.

Ứng xử giữa lãnh đạo với GV, nhân viên thể hiện ở chỗ: người lãnh đạo phải có năng lực tổ chức các hoạt động giáo dục. Người lãnh đạo có lòng vị tha, độ lượng, tôn trọng GV, nhân viên, xây dựng được bầu không khí lành mạnh trong tập thể nhà trường.

– Ứng xử giữa các đồng nghiệp, HS, sinh viên với nhau thể hiện qua cách đối xử mang tính tôn trọng, thân thiện, giúp đỡ lẫn nhau.

Tất cả các ứng xử trong nhà trường là nhằm xây dựng một môi trường sống văn minh, lịch sự trong nhà trường.

Văn hoá học tập

Trong nhà trường, hoạt động chủ đạo là hoạt động dạy học của GV và hoạt động học tập của HS. Vì vậy, vãn hoá học tập phải là khía cạnh nổi bật trong nhà trường. Một môi trường mà ở đó không những người học mà cả người dạy đều không ngừng học tập nhằm tìm kiếm những tri thức mới: thầy học tập trò, trò học tập thầy, giữa các em HS học tập lẫn nhau, cùng giúp đỡ nhau tiến bộ.

Văn hoá thi cử

Trong nhà trường, văn hoá thi cử được biểu hiện ở chỗ: HS tự giác, nghiêm túc thực hiện nội quy, quy chế thi; không có hiện tượng HS quay cóp bài, sử dụng tài liệu trong kì thi; không có hiện tượng mua, bán điểm nhằm làm sai lệch kết quả kì thi. GV thực hiện nghiêm túc quy chế thi; đảm bảo tính khách quan, công bằng trong khâu coi và chấm thì; không có hiện tượng “chạy trường, chạy lớp”…

Văn hoá chia sẻ

Trong nhà trường, văn hoá chia sẻ được thể hiện ở tinh thần đoàn kết của tập thể nhà trường vượt qua những khó khăn, trở ngại, thách thức; đồng cam, cộng khổ, giúp đỡ lẫn nhau trên cơ sở chân thành, thẳng thắn.

Văn hoá chia sẻ bao gồm các nội dung như: trao đổi về chuyên môn, học thuật của các cán bộ GV, chia sẻ những kiến thức trong quá trình học tập của HS… nhằm tạo nên bầu không khí tươi vui, dân chủ, kích thích tính sáng tạo trong học tập của người học

Trong nhà trường, văn hoá chia sẻ được thể hiện ở các mối quan hệ sau đây:

Sự chia sẻ giữa các giữa thầy, cô giáo với HS

Sự chia sẻ giữa HS với thầy, cô giáo

Sự chia sẻ giữa lãnh đạo với GV, nhân viên

Sự chia sẻ giữa các đồng nghiệp, HS với nhau

Bao trùm lên các khía cạnh của văn hoá nhà trường và văn hoá giao tiếp

Khái niệm văn hoá giao tiếp:

“Văn hoá giao tiếp là một bộ phận trong tổng thể văn hoá, nhằm chỉ quan hệ giao tiếp có văn hoá của mỗi người trong xã hội, là tổ hợp của các thành tố: lời nói, cử chỉ, hành vi, thái độ, cách ứng xử,.,.” … Giao tiếp trong môi trường tự nhiên hay xã hội đã làm nồi bật lên phong cách đặc trưng, nét văn hoá của mỗi người. Văn hoá giao tiếp không chỉ là phẩm chất có được qua rèn luyện mà còn là tài năng của mỗi người.

– Văn hoá giao tiếp học đường:

Nói đến văn hoá học đường là nói đến văn hoá tổ chức trong nhà trường, vãn hoá môi trường và đặc biệt và văn hoá giao tiếp học đường. Vãn hoá giao tiếp học đường là quan hệ giao tiếp có văn hoá của mỗi người trong môi trường giáo dục của nhà trường, là lối sống văn minh trong trường học, thể hiện qua các mối quan hệ chính như sau:

+ Giao tiếp giữa thầy, cô giáo với HS: thể hiện ở sự quan tâm và tôn trọng HS, biết động viên khuyến khích và hướng dẫn các em vượt qua khó khăn, biết uốn nắn và cảm thông trước những khuyết điểm của HS… Thầy, cô luôn là tấm gương mẫu mực trong công việc và ứng xử trước HS.

+ Giao tiếp giữa HS với thầy, cô giáo: thể hiện bằng sự kính trọng, yêu quý của người học với thầy, cô giáo. Biết lắng nghe và tự giác thực hiện những hướng dẫn đúng đắn và chân thành của thầy, cô.

+ Giao tiếp giữa lãnh đạo với GV, nhân viên: thể hiện người lãnh đạo phải có năng lực giao nhiệm vụ và hướng dẫn cấp dưới cách thức hoàn thành nhiệm vụ. Người lãnh đạo phải có thái độ cởi mở, tôn trọng cấp dưới, biết lắng nghe và biết góp ý chân thành. Có như vậy mới xây dựng được bầu không khí lành mạnh trong tập thể nhà trường.

+ Giao tiếp giữa các đồng nghiệp, HS với nhau: thể hiện qua cách đối xử tôn trọng, thân thiện, giúp đỡ lẫn nhau trong thực hiện nhiệm vụ và học tập.

Thực hiện tốt các mối quan hệ giao tiếp trên là nhằm xây dựng một môi trường nhà trường văn minh, lịch sự, một môi trường văn hoá.

Văn hoá giao tiếp trong nhà trường được coi là các giá trị văn hoá, đạo đức, thẩm mĩ mà mỗi cá nhân phải tu dưỡng, rèn luyện mới có được. Các giá trị ấy thể hiện thông qua thái độ, hành vi, cử chỉ, lời nói của chính cá nhân đó. Vãn hoá giao tiếp trong nhà trường thể hiện rõ nhất trong các mối quan hệ cơ bản: thầy – trò, HS – HS. Văn hoá giao tiếp trong nhà trường tuân thủ những quy ước chung về văn hoá giao tiếp của cộng đồng, của dân tộc; tiếp thu các tinh hoa văn hoá của nhân loại dựa trên các giá trị nền tảng truyền thống của dân tộc; đồng thời có những đặc trưng riêng do môi trường văn hoá học đường quy định.

* Những biểu hiện của văn hóa nhà trường

Những biểu hiện tích cực, lành mạnh của văn hóa nhà trường

  • Nuôi dưỡng bầu không khí cởi mở, dân chủ, hợp tác, tin cậy và tôn trọng lẫn nhau;
  • Mỗi cán bộ, GV đều biết rõ công việc mình phải làm, hiểu rõ trách nhiệm, luôn có ý thức chia sẻ trách nhiệm, tích cực tham gia vào việc đưa ra các quyết định dạy và học;
  • Coi trọng con người, cổ vũ sự nỗ lực hoàn thành công việc và công nhận sự thành công của mỗi người;
  • Nhà trường có những chuẩn mực để luôn luôn cải tiến, vươn tới;
  • Sáng tạo và đổi mới;

Khuyến khích GV cải tiến phương pháp nâng cao chất lượng dạy và học; GV được khuyến khích tham gia đóng góp ý kiến trong mọi hoạt động của nhà trường;

  • Khuyến khích đối thoại và hợp tác, làm việc nhóm;
  • Chia sẻ kinh nghiệm và trao đổi chuyên môn;
  • Chia sẻ quyền lực, trao quyền, khuyến khích tính tự chịu trách nhiệm;
  • Chia sẻ tầm nhìn;
  • Nhà trường thể hiện sự quan tâm, có mối quan hệ hợp tác chặt chẽ, lôi kéo cộng đồng cùng tham gia giải quyết những vấn đề của giáo dục.

* Những biểu hiện tiêu cực, không lành mạnh có thể có trong nhà trường:

Kiểm soát quá chặt chẽ, đánh mất quyền tự do và tự chủ của cá nhân;

– Quan liêu, nguyên tắc một cách máy móc;

– Trách mắng HS vì các em không có sự tiến bộ;

– Thiếu sự động viên khuyến khích, đánh giá thiếu công bằng;

– Thiếu sự cởi mở, thiếu sự tin cậy;

– Thiếu sự hợp tác, thiếu sự chia sẻ học hỏi lẫn nhau;

-Mâu thuẫn xung đột nội bộ không được giải quyết kịp thời.

4. Biện pháp vận dụng những kiến thức của các chuyên đề trong phát triển nghề nghiệp bản thân

Biện pháp 1. Nắm vững những kiến thức lí luận từ các chuyên đề bồi dưỡng có liên quan đến hoạt động nghề nghiệp.

Biện pháp 2. Tích cực vận dụng một cách thường xuyên những kiến thức thu lượm được vào hoạt động giáo dục và dạy học của bản thân.

Biện pháp 3. Thường xuyên chia sẻ các biện pháp thực hiện với đồng nghiệp trong quá trình công tác.

KẾT LUẬN

Cán bộ quản lí, giáo viên THPT có vai trò và tầm quan trọng to lớn đối với chất lượng và hiệu quả giáo dục THPT. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lí, giáo viên THPT thông qua bồi dưỡng nâng hạng giáo viên THPT theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp là một biện pháp quan trọng và mang lại những hiệu quả thiết thực. Để có thể không ngừng phát triển nghề nghiệp bản thân, mỗi cán bộ quản lí, giáo viên THPT cần có nhận thức đầy đủ, đúng đắn những nội dung của các chuyên đề bồi dưỡng, nắm vững các kĩ năng có liên quan, đồng thời tích cực vận dụng hiệu quả những kiến thức, kĩ năng đã được lĩnh hội trong các hoạt động nghề nghiệp của bản thân.

Bài thu hoạch nâng hạng giáo viên THPT hạng II – Mẫu 3

BÀI THU HOẠCH CUỐI KHÓA
LỚP BỒI DƯỠNG TIÊU CHUẨN CHỨC DANH NGHỀ NGHIỆP
GIÁO VIÊN THPT HẠNG 2, NĂM……

Họ và tên:………………………………………

Ngày sinh:………………………………………

Nơi sinh:………………………………………

Đơn vị công tác:……………………………

ĐỀ BÀI

Từ những kinh nghiệm trong thực tiễn và những kiến thức đã học trong khóa học bồi dưỡng tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên THPT hạng 2. Anh (chị) hãy rút ra những bài học để phát triển chuyên môn và phát triển đơn vị mình công tác.

BÀI LÀM

Qua thời gian học tập, được bồi dưỡng kiến thức thuộc lớp bồi dưỡng tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên THPT hạng II được Quý thầy, cô của trường Đại học sư phạm Hà Nội II truyền đạt những kiến thức và kỹ năng gồm những nội dung:

Chuyên đề 1. Lý luận về nhà nước và hành chính nhà nước.

Chuyên đề 2. Chiến lược và chính sách phát triển giáo dục và đào tạo.

Chuyên đề 3. Quản lý giáo dục và chính sách phát triển giáo dục trong cơ chế thị trường định hướng XHCN.

Chuyên đề 4. Giáo viên với công tác tư vấn học sinh trong trường THPT.

Chuyên đề 5. Tổ chức hoạt động dạy học, xây dựng và phát triển kế hoạch giáo dục ở trường THPT.

Chuyên đề 6. Phát triển năng lực nghề nghiệp giáo viên THPT hạng II.

Chuyên đề 7. Dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh ở trường THPT.

Chuyên đề 8. Thanh tra kiểm tra và một số hoạt động đảm bảo chất lượng trường THPT.

Chuyên đề 9. Sinh hoạt tổ chuyên môn và công tác bồi dưỡng giáo viên trong trường THPT.

Chuyên đề 10 . Xây dựng mối quan hệ trong và ngoài nhà trường để nâng cao chất lượng giáo dục và phát triển trường THPT.

Đây là những nội dung hết sức bổ ích và cần thiết cho người quản lí, giáo viên giảng dạy trong việc thực thi nhiệm vụ tại đơn vị đang công tác. Với 10 chuyên đề đã giúp cho học viên nhận thức được nhiều vấn đề về lý luận và thực tiễn mới trong công tác dạy và học. Qua một thời gian học tập bản thân đã tiếp thu được nhiều kiến thức bổ ích qua đó mạnh dạn đưa ra một số bài học nhằm phục vụ cho quá trình công tác sau này tuy nhiên do thời gian hoàn thiện ngắn, việc nghiên cứu chưa được sâu và kinh nghiệm bản thân có hạn do đó dù đã cố gắng rất nhiều nhưng bài viết này chắc chắn còn những hạn chế, rất mong được sự đóng góp ý kiến của Quý thầy cô và các bạn để bài viết được hoàn chỉnh hơn.

Nội dung đầu tiên được nghiên cứu thuộc chuyên đề 1 “Lý luận về nhà nước và hành chính nhà nước”, qua chuyên đề 1 em nhận thức được các vấn đề cơ bản sau:

Quản lý nhà nước là một dạng quản lý xã hội đặc biệt, xuất hiện và tồn tại cùng với sự xuất hiện và tồn tại của nhà nước. Đó chính là hoạt động quản lý gắn liền với hệ thống các cơ quan thực thi quyền lực nhà nước – bộ phận quan trọng của quyền lực chính trị trong xã hội, có tính chất cưỡng chế đơn phương đối với xã hội. Quản lý nhà nước được hiểu trước hết là hoạt động của các cơ quan nhà nước thực thi quyền lực nhà nước.

Ở nước ta việc quản lí nhà nước thực hiện theo các nguyên tắc sau:

Thứ nhất nguyên tắc Đảng cầm quyền lãnh đạo hành chính nhà nước: Hoạt động hành chính nhà nước luôn nằm dưới sự lãnh đạo của đảng cầm quyền. Đảng cầm quyền lãnh đạo hành chính nhà nước là để hoạt động của bộ máy hành chính nhà nước đi đúng đường lối, chủ trương của đảng, phục vụ cho mục tiêu hiện thực hóa đường lối chính trị của đảng cầm quyền trong xã hội. Do đó, sự lãnh đạo của đảng cầm quyền đối với hoạt động hành chính nhà nước là tất yếu.

Thứ hai là nguyên tắc pháp trị: nguyên tắc pháp trị trong hành chính nhà nước là xác lập vai trò tối cao của pháp luật, là việc tiến hành các hoạt động hành chính nhà nước bằng pháp luật và theo pháp luật, lấy pháp luật làm căn cứ để tiến hành hoạt động công vụ.

Thứ ba nguyên tắc phục vụ: bộ máy hành chính nhà nước là một bộ phận cấu thành không tách rời của bộ máy nhà nước nói chung nên hoạt động mang đặc tính chung của bộ máy nhà nước với tư cách là công cụ chuyên chính của giai cấp cầm quyền. Do đó, khi tiến hành các hoạt động, đặc biệt là các hoạt động duy trì trật tự xã hội theo các quy định của pháp luật, các quyết định quản lý hành chính nhà nước tiềm ẩn khả năng cưỡng chế đơn phương của quyền lực nhà nước và có thể sử dụng các công cụ cưỡng chế của nhà nước (như công an, nhà tù, tòa án,…) để thực hiện quyết định.

Thứ tư là nguyên tắc hiệu quả: hiệu lực của hoạt động hành chính nhà nước thể hiện ở mức độ hoàn thành các nhiệm vụ của bộ máy hành chính nhà nước trong quá trình quản lý xã hội, còn hiệu quả của hoạt động hành chính nhà nước phản ánh mối tương quan giữa kết quả của hoạt động so với chi phí bỏ ra để đạt kết quả đó.

Ngoài ra nhà nước còn quản lí theo nguyên tắc hoạt động hành chính nhà nước phải chịu sự giám sát chặt chẽ của công dân và xã hội và nguyên tắc tập trung dân chủ. Từ thực tiễn công tác và nội dung đã học, bản thân tôi nhận thấy việc quản lí cơ quan đơn vị phải thực hiện theo các nguyên tắc cụ thể để đảm bảo sự thống nhất trong các hoạt động và tạo sự hiệu quả cao trong công việc, cụ thể:

……………………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………………

Trên đây là nội dung bài thu hoạch cuối khóa của bản thân em sau khi học xong lớp bồi dưỡng tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp THPT hạng II, trong bài viết em đưa ra một số ý kiến mang tính chất cá nhân nhằm góp phần định hướng bản thân học tập nghiên cứu trong thời gian tới đồng thời đưa ra ý kiến nhằm xây dựng đơn vị phát triển hơn. Trong thời gian học tập qua với sự nhiệt tình tận tâm của quý thầy cô trường …………… em đã nhận được rất nhiều kiến thức phục vụ cho quá trình công tác và học tập của bản thân sau này. Qua bài viết này em muốn bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới các thầy cô và cho phép em gửi lời chúc tốt đẹp nhất đến Ban giám hiệu nhà trường, các thầy cô trong nhà trường.

….., ngày…tháng…năm….
Người viết

Bài thu hoạch nâng hạng giáo viên THPT hạng II – Mẫu 4

Câu hỏi: Từ những kinh nghiệm thực tiễn và những kiến thức đã học trong khóa học bồi dưỡng tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên THPT hạng 2, Anh (Chị) hãy rút ra bài học để phát triển chuyên môn và phát triển đơn vị công tác của mình?

Bài làm

PHẦN I. MỞ ĐẦU

Thực hiện chiến lược quốc gia về phát triển giáo dục giai đoạn 2011 – 2020 theo định hướng phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, Bộ GD đã ban hành thông tư 23/2015/TTLT-BGDĐT-BNV thông tư liên tịch quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học phổ thông.

Nhằm cập nhật kiến thức và các kỹ năng nghề nghiệp, nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ, phát triển năng lực nghề nghiệp nhằm đáp ứng tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên THPT hạng II. Nắm bắt xu hướng phát triển của giáo dục, tinh thần đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục, vận dụng tốt chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật của Đảng, Nhà nước, quy định và yêu cầu của ngành, địa phương về giáo dục trung học phổ thông; Hiểu rõ chương trình và kế hoạch giáo dục trung học phổ thông; Năm bắt các phương pháp dạy học mới, phương pháp kiểm tra, đánh giá năng lực của người học theo xu thế toàn cầu hóa, hội nhập quốc tế. Tường tận nhiệm vụ, vai trò và hoạt động của tổ chuyên môn, tổ trưởng chuyên môn để xây dựng tổ chuyên môn hiệu quả làm nòng cốt, cùng với nhà trường xây dựng và thực hiện các nhiệm vụ giáo dục trong nhà trường. Tôi đã tham gia lớp bồi dưỡng chuẩn nghề nghiệp giáo viên hạng II do trường ĐHSP Hà Nội 2 tổ chức.

Khi tham gia khóa học này tôi đã được trang bị và rèn luyện kỹ năng phân tích các yêu cầu đổi mới giáo dục để có cơ sở xác định những yêu cầu phát triển năng lực của giáo viên, có biện pháp tự rèn luyện các năng lực hiện đại, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục. Có thái độ tích cực để rèn luyện tích cực không ngừng nâng cao năng lực nghề nghiệp, trong đó chú trọng đến việc tích cực tiếp cận các phương pháp dạy học hiện đại.

Chương trình đào tạo đã giúp tôi tự nâng cao được những kiến thức cơ bản nhất về dạy học theo hướng phát triển năng lực học sinh, một số phương pháp dạy học hiệu quả, thiết kế và vận dụng dạy học tích hợp theo chủ đề liên môn. Không những vậy, sau khóa học, tôi đã có được nhận thức được đầy đủ và toàn diện về vai trò và nhiệm vụ của nhà trường trong công tác xã hội hóa giáo dục, xây dựng xã hội học tập, cách phát triển mối mối quan hệ với cộng đồng nghề nghiệp để thúc đẩy sự hợp tác với các đồng nghiệp để trao đổi về chuyên môn, nghiệp vụ…

PHẦN II. NỘI DUNG

Chương I. Những kiến thức đã thu nhận được từ các chuyên đề bồi dưỡng

Sau khi học xong 10 chuyên đề thuộc chương trình bồi dưỡng chuẩn nghề nghiệp giáo viên hạng II do trường ĐHSP Hà Nội 2 tổ chức tôi đã thu nhận được những kiến thức cụ thể như sau:

1. Chuyên đề 1: “Lí luận về nhà nước và hành chính nhà nước”

Khái niệm quản lí: Sự tác động có ý thức của chủ thể quản lí lên đối tượng quản lí nhằm chỉ huy, điều hành, hướng dẫn các quá trình xã hội đảm bảo hành vi của cá nhân hướng đến mục đích hoạt động chung, phù hợp với quy luật khách quan.

Khái niệm quản lí nhà nước: Sự tác động của các chủ thể mang quyền lực nhà nước tác động đến các đối tượng quản lí bằng công cụ quyền lực của mình (các cơ quan quyền lực nhà nước và hệ thống pháp luật) nhằm thực hiện các chức năng đối nội và đối ngoại của nhà nước.

Các chức năng cơ bản của hành chính nhà nước:

Chức năng hành chính nhà nước là những phương diện hoạt động chuyên biệt của hành chính nhà nước, là sản phẩm của quá trình phân công, chuyên môn hoá hoạt động trong lĩnh vực thực thi chuyên hành pháp. Chức năng hành chính của mỗi quốc gia có những đặc trưng riêng tuỳ thuộc vào địa vị pháp lí của hệ thống hành pháp trong mối tương quan với cơ quan lập pháp và tư pháp. Các chức năng hành chính đều được quy định chặt chẽ bằng hệ thống văn bản quy phạm pháp luật và được phân cấp cho các cơ quan hành chính nhà nước từ trung ương đến cơ sở.

— Chức năng bên trong (nội bộ, vận hành)

+ Chức năng xây dựng quy hoạch, kế hoạch từ các quyết sách của Đảng và cụ thể hoá thông qua luật của Quốc hội (trong đó phải xây dựng kế hoạch dựa trên việc xác định hệ thống mục tiêu và tốc độ phát triển, xây dựng chương trình hành động).

Việc lập kế hoạch là rất cần thiết để thống nhất mục tiêu, và chỉ rõ các bước để hoàn thành mục tiêu, dễ dàng kiểm soát hoạt động và ứng phó với những biến động bất thường, giảm thiểu rủi ro, tiết kiệm nguồn lực.

+ Chức năng tổ chức bộ máy hành chính là một tiến trình gồm các hoạt động nhằm thiết lập một cơ cấu tổ chức hành chính họp lí, phù hợp với mục tiêu, nguồn lực, ngân sách và đảm bảo tính hợp lí của các mối quan hệ

bên trong tô chức. Việc tô chức bộ máy hành chính cân theo hướng tinh giản, xây dựng bộ máy gọn nhẹ, hiệu quả.

+ Chức năng xây dựng đội ngũ nhân sự hành chính là quá trình tuyển dụng, sử dụng và tạo điều kiện để đội ngũ công chức, viên chức trực tiếp làm việc trong các quan hành chính nhà nước, trong các đơn vị sự nghiệp hành chính công có thể phát huy tối đa khả năng của mình để đạt mục tiêu đã đặt ra. Yêu cầu sử dụng đúng người, đúng việc, đảm bảo lấy hiệu quả công việc làm đầu.

+ Chức năng ra quyết định hành chính là một trong những công việc khó khăn, đòi hỏi nhiều công đoạn quan trọng như: Xác định vấn đề; Nghiên cứu, thu thập và xử lí thông tin; Lập phương án và lựa chọn phương án tốt nhất; Soạn thảo quyết định hành chính; Thông qua quyết định hành chính; Ban hành quyết định hành chính.

+ Chức năng lãnh đạo, điều hành, hướng dẫn thi hành là hoạt động chính của những người đứng đầu các cơ quan hành chính nhà nước. Họ có trách nhiệm chỉ huy, hướng dẫn, điều hành cấp dưới thực hiện các bước, các công đoạn trong việc thực hiện các quyết định hành chính đã ban hành (thông qua các chỉ thị, mệnh lệnh).

+ Chức năng phối hợp giữa các sở, ban, ngành để thực thi quyết định hành chính là chức năng điều hoà hoạt động của các đơn vị lệ thuộc. Muốn vậy, cần có: cơ chế phối hợp hoạt động giữa các bộ phận trong cơ quan và các cơ quan hữu quan khác (nội quy, quy chế); Thiết lập mối quan hệ liên lạc, thông tin thường xuyên (họp giao ban định kì, thông báo, báo cáo).

+ Chức năng tài chính là quá trình tiến hành các hoạt động liên quan đến việc hình thành và sử dụng các nguồn tài chính trong cơ quan hành chính nhà nước. Để đảm bảo làm tốt chức năng này, cần đảm bảo làm tốt các yếu tố sau: Dự trù kinh phí hoạt động hàng năm theo các chương trình, dự án được duyệt; Sử dụng ngân sách một cách hiệu quả, tiết kiệm; Ngân sách được phân cấp đúng chế độ, đúng chủ trương phân cấp; Quản lí chặt chẽ công sản bao gồm cơ sở vật chất, phương tiện làm việc và những vật tư cần thiết khác.

+ Chức năng theo dõi, giám sát, kiểm tra là việc thường xuyên kiểm tra, đánh giá kết quả và hiệu quả công việc so với mục tiêu ban đầu, và sẵn sàng áp dụng các biện pháp điều chỉnh để giảm thiểu những sai lệch, tránh những thiệt hại và tổn thất không đáng có.

+ Chức năng tổng kết, đánh giá và báo cáo: cần thiết lập các báo cáo theo định kì (tháng, quý, năm) và các báo cáo dài hạn (5 năm, 10 năm, 20 năm) để đánh giá hoạt động của cấp dưới, để rút kinh nghiệm cho việc thực hiện các mục tiêu hành chính khác, đảm bảo công việc quản lí hành chính ngày càng hiệu quả hơn.

— Chức năng bên ngoài (điều tiết, can thiệp)

+ Chức năng quản lí hành chính đối với các ngành và các lĩnh vực trong đời sống xã hội: định hướng phát triển, xây dựng và ban hành các chính sách cụ thể để quản lí và điều hành hoạt động của các ngành và các lĩnh vực; thống nhất quản lí và thực hiện từ trung ương đến địa phương; đảm bảo công tác thanh tra, kiểm tra thường xuyên của Chính phủ, uỷ ban nhân dân các cấp và của các sở, ban, ngành đối với các tổ chức và công dân trong công tác quản lí theo ngành và lĩnh vực.

+ Chức năng cung ứng dịch vụ công: đảm bảo cung ứng đầy đủ các dịch vụ phục vụ các lợi ích chung, thiết yếu, các quyền và lợi ích hợp pháp của công dân và các tổ chức trong xã hội do Nhà nước trực tiếp hoặc giao cho các tổ chức ngoài Nhà nước cung ứng. Dịch vụ công gồm: dịch vụ công cộng (phục vụ nhu cầu về giáo dục, y tế, thể dục thể thao, vui chơi, giải trí; giao thông vận tải; điện nước; bưu chính viễn thông…); Dịch vụ hành chính công (dịch vụ cho phép, cấp phép: cấp phép kinh doanh, xây dựng; Dịch vụ đăng kí: khai sinh, kết hôn…; Ngăn chặn, phòng ngừa: kiểm tra tạm vắng, tạm trú…; Dịch vụ công chứng, chứng thực).

+ Chức năng định hướng hoạt động cung ứng dịch vụ công bằng chủ trương, chính sách: quy định rõ lĩnh vực nào nhà nước trực tiếp cung ứng, lĩnh vực nào nhà nước không. Những lĩnh vực nhà nước trực tiếp cung ứng thường là những lĩnh vực cần sử dụng nguồn lực lớn mà các tổ chức bên ngoài nhà nước không thể làm được; hoặc là những lĩnh vực ít lợi nhuận và các tổ chức bên ngoài nhà nước không muốn làm; hoặc là những lĩnh vực liên quan đến bí mật quốc gia mà Nhà nước chưa thể chuyển giao.

+ Điều tiết, can thiệp việc cung ứng dịch vụ công của các chủ thể ngoài nhà nước: nếu việc cung ứng dịch vụ công của các tổ chức ngoài nhà nước có dấu hiệu sai lệch, vi phạm hoặc làm tổn hại đến đời sống của người dân, đến môi trường, hoặc an ninh quốc gia thì Nhà nước sẽ phải can thiệp nhanh chóng và kịp thời.

+ Kiểm soát chặt chẽ việc cung ứng dịch vụ công của chủ thể ngoài nhà nước: mặc dù tin tưởng và giao quyền cung ứng một phần dịch vụ công cho các tổ chức bên ngoài nhà nước nhưng không được buông lỏng mà phải thường xuyên thanh tra, kiểm tra và kiểm soát các hoạt động cũng như các dịch vụ công mà các tổ chức tư nhân cung ứng.

2. Chuyên đề 2: “Chiến lược và chính sách phát triển giáo dục, đào tạo”

Sự phát triển của các phương tiện truyền thông, mạng viễn thông, công nghệ tin học tạo thuận lợi cho giao lưu và hội nhập văn hoá, nhưng cũng tạo điều kiện cho sự du nhập những giá trị xa lạ ở mỗi quốc gia. Điều này đang góp phần tạo nên những cuộc đấu tranh gay gắt để bảo tồn bản sắc văn hoá dân tộc, ngăn chặn những yếu tố ảnh hưởng đến an ninh của mỗi nước.

Thứ nhất, trong thời đại ngày nay, giáo dục ở tất cả các nước đang đứng trước các cặp mâu thuẫn tiến thoái lưỡng nan:

– Giữa toàn cầu và cục bộ;

– Giữa phổ biến và cá biệt;

– Giữa truyền thống và hiện đại;

– Giữa cách nhìn dài hạn và ngắn hạn;

– Giữa cạnh tranh cần thiết và bình đẳng về cơ hội;

– Giữa sự phát triển đến chóng mặt của tri thức và khả năng có hạn của con người;

– Giữa trí tuệ và vật chất…

Trước hiện thực đó, nếu giữ tư duy nhị nguyên, loại trừ hoặc cái này hoặc cái kia thì không bao. giờ giải quyết được mâu thuẫn, và cần phải chấp nhận cả cái này và cả cái kia theo quan điểm hệ thống.

Thứ hai, lấy học thường xuyên, học suốt đời làm nền móng.

Giáo dục cần được xây dựng dựa trên 4 trụ cột: Học để biết; Học để làm; Học để cùng chung sống; Học để khẳng định mình. Nhiều quốc gia hiện đang có những chính sách mạnh mẽ để xây dựng xã hội học tập.

Thứ ba, trong quá trình toàn cầu hoá, chắc chắn sẽ diễn ra toàn cầu hoá về nhân lực, sẽ thúc đẩy quá trình hợp tác, liên kết đào tạo, trao đổi nội dung chương trình, quy trình và điều kiện đảm bảo cho đào tạo, và việc kí kết tương đương bằng cấp…

Cuối thế kỉ XX, với sự phát triển mạnh mẽ của cuộc cách mạng công nghệ, đặc biệt sự phát triển vượt bậc của công nghệ thông tin và truyền thông, kinh tế tri thức đang bắt đầu hình thành, bối cảnh đó tạo nên những biến đối mạnh mẽ và sâu sắc cho xã hội nói chung và giáo dục nói riêng trên phạm vi toàn thế giới. UNESCO đã tổ chức những hoạt động tập trung trí tuệ suy nghĩ về một nền giáo dục cho thế kỉ XXL

Đường lối, quan điểm chỉ đạo phát triển giáo dục và phát triển giáo dục phổ thông trong thời kì công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước

Chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2011 – 2020 và Nghị quyết Trung ưoug số 29 đã nêu rõ quan điểm chỉ đạo phát triển giáo dục của Việt Nam nhu sau:

(1) Giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là sự nghiệp của Đảng, Nhà nước và của toàn dân. Đầu tư cho giáo dục là đầu tư phát triển, được ưu tiên đi trước trong các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội.

(2) Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo là đổi mới những vấn đề lớn, cốt lõi, cấp thiết, từ quan điểm, tư tưởng chỉ đạo đến mục tiêu, nội dung, phương pháp, cơ chế, chính sách, điều kiện bảo đảm thực hiện; đổi mới từ sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lí của Nhà nước đến hoạt động quản trị của các cơ sở giáo dục – đào tạo và việc tham gia của gia đình, cộng đồng, xã hội và bản thân người học; đổi mới ở tất cả các bậc học, ngành học. Trong quá trình đổi mới, cần kế thừa, phát huy những thành tựu, phát triển những nhân tố mới, tiếp thu có chọn lọc những kinh nghiệm của thế giới; kiên quyết chấn chỉnh những nhận thức, việc làm lệch lạc. Đổi mới phải bảo đảm tính hệ thống, tầm nhìn dài hạn, phù hợp với từng loại đối tượng và cấp học; các giải pháp phải đồng bộ, khả thi, có trọng tâm, trọng điểm, lộ trình, bước đi phù hợp.

(3) Phát triển giáo dục và đào tạo là nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Chuyển mạnh quá trình giáo dục tù’ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học. Học đi đôi với hành; lí luận gắn với thực tiễn; giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội.

(4) Phát triển giáo dục và đào tạo phải gắn với nhu cầu phát triển kinh tế – xã hội và bảo vệ Tổ quốc; với tiến bộ khoa học và công nghệ; phù hợp quy luật khách quan. Chuyển phát triển giáo dục và đào tạo từ chủ yếu theo số lượng sang chú trọng chất lượng và hiệu quả, đồng thời đáp ứng yêu cầu số lượng.

(5) Đôi mới hệ thống giáo dục theo hướng mở, linh hoạt, liên thông giữa các bậc học, trình độ và giữa các phương thức giáo dục, đào tạo. Chuẩn hoá, hiện đại hoá giáo dục và đào tạo.

(6) Chủ động phát huy mặt tích cực, hạn chế mặt tiêu cực của cơ chế thị trường, bảo đảm định hướng xã hội chủ nghĩa trong phát triển giáo dục và đào tạo. Phát triển hài hoà, hỗ trợ giữa giáo dục công lập và ngoài công lập, giữa các vùng, miền. Ưu tiên đầu tư phát triển giáo dục và đào tạo đối với các vùng đặc biệt khó khăn, vùng dân tộc thiểu số, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa và các đối tượng chính sách. Thực hiện dân chủ hoá, xã hội hoá giáo dục và đào tạo.

Chủ động, tích cực hội nhập quốc tế đến phát triển giáo dục và đào tạo, đồng thời giáo dục và đào tạo phải đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế đến phát triển đất nước.

– Quán triệt sâu sắc và cụ thế hoá các quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục và đào tạo trong hệ thống chính trị, ngành giáo dục và đào tạo và toàn xã hội, tạo sự đồng thuận cao trong việc xem giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu.

– Đối mới công tác thông tin và truyền thông đế thống nhất về nhận thức, tạo sự đồng thuận và huy động sự tham gia đánh giá, giám sát và phản biện của toàn xã hội đối với công cuộc đổi mới, phát triển giáo dục.

– Coi trọng công tác phát triển Đảng, công tác chính trị, tư tưởng trong các trường học, trước hết là trong đội ngũ giáo viên. Bảo đảm các trường học có chi bộ; các trường đại học có đảng bộ. cấp uỷ trong các cơ sở giáo dục – đào tạo phải thực sự đi đầu đổi mới, gương mẫu thực hiện và chịu trách nhiệm trước Đảng, trước nhân dân về việc tổ chức thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ giáo dục, đào tạo. Lãnh đạo nhà trường phát huy dân chủ, dựa vào đội ngũ giáo viên, viên chức và học sinh, phát huy vai trò của các tổ chức đoàn thể và nhân dân địa phương để xây dựng nhà trường.

– Các bộ, ngành, địa phương xây dựng quy hoạch dài hạn phát triển nguồn nhân lực, dự báo nhu cầu về số lượng, chất lượng nhân lực, cơ cấu ngành nghề, trình độ. Trên cơ sở đó, đặt hàng và phối hợp với các cơ sở giáo dục, đào tạo tổ chức thực hiện.

– Phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị, giải quyết dứt điểm các hiện tượng tiêu cực kéo dài, gây bức xúc trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo.

  1. Chuyên đề 3: “Quản lí giáo dục và chính sách phát triển giáo dục trong cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa”

QLNN về GD&ĐT là QLNN về một ngành, một lĩnh vực cụ thể nhưng nó cũng có những tính chất của QLNN và QLHCNN nói chung, bao gồm 5 tính chất cần lưu ý, đó là:

+ Tính lệ thuộc vào chính trị: QLNN về giáo dục phục tùng và phục vụ nhiệm vụ chính trị, tuân thủ chủ trương đường lối của Đảng và Nhà nước.

+ Tính xã hội: giáo dục là sự nghiệp của Nhà nước và của toàn xã hội. Trong QLNN về giáo dục cần phải coi trọng tính xã hội hoá và dân chủ hoá giáo dục. GD&ĐT luôn phát triển trong mối quan hệ với sự phát triển của kinh tế – xã hội; vì vậy, QLNN về giáo dục cần lưu ý tính chất này để có những điều chỉnh phù hợp.

+ Tính pháp quyền: QLNN là quản lí bằng pháp luật; QLNN về giáo dục cũng phải tuân thủ hành lang pháp lí mà nhà nước đã quy định cho mọi hoạt động quản lí về GD&ĐT.

+ Tính chuyên môn nghiệp vụ: Công chức hoạt động trong lĩnh vực GD&ĐT cần phải được đào tạo với các trình độ tương ứng với các ngạch, bậc đã được quy định. Việc tuyển chọn công chức cần đáp ứng các chuẩn do nhà nước ban hành.

+ Tính hiệu lực, hiệu quả: Lấy hiệu quả của hoạt động chuyên môn nghiệp vụ để đánh giá cán bộ công chức, viên chức ngành GD&ĐT; Chất lượng, hiệu quả và sự bảo đảm trật tự, kỉ cương trong GD&ĐT là thước đo trình độ, năng lực, uy tín của các cơ sở GD&ĐT và của các cơ quan QLNN về GD&ĐT.

Ở phần tính chất nêu trên chúng ta đã điểm qua một số tính chất của QLNN về GD&ĐT, tuy nhiên trong mỗi tính chất có những nét đặc biệt riêng có thể được nhấn mạnh hơn và chúng trở thành các đặc điểm cần lưu ý. Trên cơ sở nhận thức đó cần nhấn mạnh ba đặc điểm chủ yếu sau:

+ Đặc điểm kết hợp quản lí hành chính và quản lí chuyên môn trong các hoạt động quản lí giáo dục.

+ Đặc điểm về tính quyền lực nhà nước trong hoạt động quản lí.

+ Đặc điểm kết hợp Nhà nước – xã hội trong quá trình triển khai QLNN về giáo dục.

  1. Chuyên đề 4: “Giáo viên Trung học phổ thông với công tác tư vấn học sinh trong trường Trung học phổ thông”

Hỗ trợ tâm lí trong trường học trên thế giới tập trung vào ba mảng nội dung: phòng ngừa, phát hiện sớm, can thiệp; với 3 cấp độ hoạt động hỗ trợ tâm lí trong nhà trường. Đây cũng là xu hướng chính trong hoạt động hỗ trợ tâm lí tại nhiều trường phổ thông hiện nay ở nước ta.

Dựa theo Mô hình phân phối dịch vụ 3 tầng trong trường học của Hoa Kì, chúng tôi kế thừa, xây dựng và sử dụng mô hình chăm sóc tâm lí học sinh, tương ứng với các kĩ năng sau:

Kĩ năng xây dựng và tổ chức các hoạt động phòng ngừa

Kĩ năng phát hiện sớm

Kĩ năng đánh giá tâm lí học sinh

Kĩ năng tư vấn

Khái niệm kĩ năng tư vấn của giáo viên

Tư vấn học đường là hoạt động trợ giúp tất cả các học sinh nâng cao năng lực tự giải quyết những khó khăn, vướng mắc trong học tập, quan hệ xã hội, định hướng nghề nghiệp; phát hiện sớm và phát triển các chương trình phòng ngừa, can thiệp thích hợp trong nhà trường. Nhiệm vụ chủ yếu của tư vấn học đường là: đánh giá nhu cầu sức khoẻ tâm thần của học sinh; phòng ngừa, hỗ trợ học sinh cha mẹ học sinh giải quyết các vấn đề vướng mắc trong đời sống tâm lí của học sinh; nghiên cứu và phát triển chương trình hỗ trợ, can thiệp cho học sinh.

Kĩ năng tư vấn của giáo viên là sự vận dụng kinh nghiệm, tri thức chuyên môn của nhà tư vấn vào trợ giúp học sinh nâng cao năng lực giải quyết những khó khăn, vướng mắc trong học tập, quan hệ xã hội, định hướng nghề nghiệp; phát hiện sớm và phát triển các chương trình phòng ngừa, can thiệp thích hợp trong nhà trường.

Kĩ năng tư vấn của giáo viên được xây dựng trên nền tảng kinh nghiệm, tri thức chuyên môn của nhà tư vấn. Đó là kinh nghiệm xã hội, kinh nghiệm nghề nghiệp; là những hiểu biết căn bản về tham vấn tâm lí, tham vấn học đường, về tâm lí lứa tuổi học sinh.

Kĩ năng tư vấn của giáo viên hướng tới việc thực hiện những nhiệm vụ của tham vấn học đường, đó là trợ giúp học sinh nâng cao năng lực tự giải quyết những khó khăn, vướng mắc trong học tập, quan hệ xã hội, định hướng nghề nghiệp; phát hiện sớm và phát triển các chương trình phòng ngừa, can thiệp thích hợp trong nhà trường.

+ Kĩ năng lắng nghe + Kĩ năng thấu hiểu

+ Kĩ năng phản hồi + Kĩ năng tìm kiếm giải pháp

  1. Chuyên đề 5: “Tổ chức hoạt động dạy học, xây dựng và phát triển kế hoạch giáo dục ở trường Trung học phổ thông”

* Quy trình xây dựng hồ sơ dạy học

Việc xây dựng hồ sơ dạy học của giáo viên được thực hiện thông qua các bước như sau:

– Bước 1: Tổ chuyên môn tổ chức trao đổi, thảo luận về các văn bản chỉ đạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Sở Giáo dục và Đào tạo, Phòng Giáo dục và Đào tạo về chương trình môn học, phân phối chương trình, chuẩn kiến thức, kĩ năng, yêu cầu về đổi mới phương pháp, kiểm tra, đánh giá.

– Bước 2: Trên cơ sở những trao đổi và góp ý của các giáo viên, tổ chuyên môn sẽ thống nhất và xây dựng thông tin chung về việc thực hiện chương trình môn học đế làm định hướng cho các giáo viên trong việc xây dựng hồ sơ dạy học của cá nhân.

– Bước 3: Mỗi giáo viên sẽ cập nhật và hoàn thiện hồ sơ dạy học của cá nhân bao gồm: bản thiết kế hoạt động dạy học (giáo án), sổ dự giờ, sổ báo giảng…

* Quy trình xây dựng hồ sơ giáo dục

– Bước 1: Ban giám hiệu nhà trường tổ chức trao đổi và thảo luận về nhiệm vụ năm học, các mục tiêu và kế hoạch giáo dục cho từng cấp học, lớp học.

– Bước 2: Trên cơ sở trao đổi, nhà trường và giáo viên sẽ thống nhất về các kế hoạch giáo dục được thực hiện trong năm học, kỳ học, tháng, tuần.

– Bước 3: Giáo viên xây dựng và hoàn thiện kế hoạch giáo dục phù hợp với đối tượng học sinh do mình phụ trách, đảm bảo mục tiêu và nhiệm vụ giáo dục học sinh do nhà trường đề ra.

  1. Chuyên đề 6: “Phát triển năng lực nghề nghiệp cho giáo viên Trung học phổ thông hạng II”

* Năng lực

Đối với mỗi ngành khoa học, tùy vào đối tượng nghiên cứu của từng lĩnh vực mà khái niệm năng lực được định nghĩa khác nhau. Trước hết, có thể xem xét năng lực ở góc độ chung nhất, đó là góc độ triết học. Dưới cách nhìn của triết học, năng lực của con người là sản phẩm của sự phát triển kinh tế – xã hội: “Sự hình thành năng lực đòi hỏi cá nhân phải nắm được các hình thức hoạt động mà loài người đã tạo ra trong quá trình phát triển lịch sử xã hội. Vì vậy, năng lực của con người không những do hoạt động bộ não của nó quyết định, mà trước hết là do trình độ phát triển lịch sử mà loài người đã đạt được” (M.M Rozental — Từ điển Triết học, 1986, tr.397).

Theo các nhà tâm lí học, năng lực được hiểu là: tổ hợp các thuộc tính độc đáo của cá nhãn phù hợp với những yêu cầu đặc trưng của một hoạt động nhất định, nhằm đảm bảo có kết quả tốt trong lĩnh vực hoạt động ấy. Các nhà tâm lí học khẳng định: Năng lực của con người luôn gắn liền với hoạt động của chính con người, nội dung, tính chất của hoạt động được quy định bởi nội dung, tính chất của đối tượng mà hoạt động hướng vào. Vì vậy, năng lực không phải là một thuộc tính tâm lí duy nhất (ví dụ: khả năng tri giác, khả năng ghi nhớ,…) mà năng lực là tổ hợp các thuộc tính tâm lí của cá nhân đáp ứng được yêu cầu đặc trưng của hoạt động và đảm bảo cho hoạt động đó đạt kết quả tốt.

Dưới góc độ Giáo dục học, năng lực hay khả năng được hình thành hay phát triển là cái cho phép một con người đạt thành công trong một hoạt động cụ thể; có thể là hoạt động thể lực, có thể là hoạt động trí lực. Năng lực được thể hiện ở khả năng thực hiện một hoạt động, một nhiệm vụ nào đó và thước đo năng lực là mức độ hoàn thành hoạt động hay nhiệm vụ đó.

Với các nhà giáo dục học, khái niệm năng lực được quan tâm nghiên cứu từ rất sớm. Từ khi có sự xuất hiện Giáo dục học với tư cách là khoa học giáo dục con người, đã có nhiều quan niệm được đưa ra, xuất phát từ những hướng tiếp cận trong những hoàn cảnh khác nhau.

Các quan niệm có thể có sự khác nhau, nhưng hầu hết đều có một số điểm chung, đó là: Năng lực bao gồm các kiến thức, kĩ năng, thái độ và các đặc tính cá nhân để con người thực hiện thành công một công việc. Những thành tố này phải được xác định một cách rõ ràng để có thể quan sát hay đo lường được, để có thế phân biệt được người có năng lực và người không có năng lực.

Như vậy, các nhà tâm lí học và giáo dục học đều thống nhất cho rằng: về bản chất, năng lực là tổ hợp của các kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo, thái độ và một số yếu tố tâm lí khác phù hợp với yêu cầu đặc trưng của một hoạt động nhất định, đảm bảo cho hoạt động đó có kết quả tốt. Khi năng lực phát triển ở mức độ cao như tài năng chẳng hạn, các yếu tố này hoà quyện, khó có thể phân biệt rạch ròi các yếu tố nào tạo nên sự thành công trong công việc của một con người.

Điều đổ có thế thấy, năng lực có cả các yếu tố hiện hữu và có cả những yếu tố, những phẩm chất tiềm tàng của một cá nhân và đòi hỏi của công việc để thực hiện công việc đó thành công. Vì vậy, trong phát triển năng lực cho con người, người ta không chỉ quan tâm khai thác, phát triển những yếu tố hiện hữu mà rất cần chú ý đến các yếu tố tiềm năng. Việc phát hiện và phát triển các yếu tố tiềm năng là một nhiệm vụ rất quan trọng của người làm công tác phát triển năng lực cho con người.

Đồng thời, toàn bộ các kiến thức, kĩ năng và thái độ và các phẩm chất cá nhân khác (nhu cầu, động cơ, mục đích hoạt động…) tạo nên năng lực phải được đo lường bằng sản phẩm của hoạt động. Một người có thể có nhiều kiến thức, kĩ năng… về một hoạt động nhưng kết quả hoạt động kém, sản phẩm hoạt động không có chất lượng thì không thể gọi là có năng lực được. Cho nên, tiêu chí quan trọng đánh giá năng lực là sản phẩm cuối cùng của hoạt động.

* Năng lực nghề nghiệp

Trong giáo dục và đào tạo, muốn đánh giá một con người có năng lực nghề nghiệp, cần đánh giá việc hoàn thành một nhiệm vụ, một tình huống nghề nghiệp thông qua những kĩ năng, thao tác mà chủ thế đó thực hiện trên thực tế.

Theo B. Mansfield, năng lực nghề nghiệp của cá nhân được hiểu là khả năng chủ thể biết thực hiện được toàn bộ vai trò lao động hay phạm vi công việc, tức là thực hiện chúng chứ không phải chỉ biết về chúng, biết thực hiện trọn vẹn vai trò lao động hay phạm vi công việc chứ không phải từng kĩ năng, từng công việc riêng rẽ, theo các tiêu chuẩn mong đợi của công việc đó chứ không phải là các tiêu chuẩn về đào tạo hay các tiêu chuẩn tách rời thực tế công việc, trong các môi trường làm việc thực, điều kiện thực tế để đạt hiệu quả công việc.

Ngoài ra, một số quan điểm cho rằng năng lực nghề nghiệp gắn với sự thực hiện thành công các công việc cụ thể của một nghề theo các chuẩn được quy định. Do vậy, năng lực nghề nghiệp có thể đánh giá và lượng hoá được.

Từ đó, có thể hiểu: Năng lực nghề nghiệp là tổ hợp của các thành tể kiến thức, kĩ năng, thái độ nghề nghiệp đảm bảo cho chủ thế thực hành tốt công việc theo chuẩn đầu ra quy định trong những tình huống hoặc nhiệm vụ nghề nghiệp nhất định. Trong đó, thành tổ kĩ năng là yếu tố quan trọng của năng lực nghề nghiệp.

Người có năng lực một nghề nào đó có nghĩa là người đó có kĩ năng thực hiện tốt các hoạt động chức năng của nghề đó. Tuy nhiên, người có kĩ năng chưa chắc đã có năng lực.

Năng lực nghề nghiệp của một người có thể nhận biết được nhờ các đặc trưng sau:

+ Kiến thức, kĩ năng, thái độ và các nguyên tắc cần thiết của người lao động để thực hiện toàn bộ một hoặc số nội dung lao động nghề nghiệp cụ thể.

+ Thể hiện thông qua việc đáp ứng được tiêu chuẩn yêu cầu của chuẩn đầu ra đó là sản phẩm lao động mà người lao động tạo nên.

+ Sự thực hiện phải đánh giá và xác định được.

Các mức độ của năng lực nghề nghiệp

– Mức 1: Thực hiện tốt các hoạt động thông thường, quen thuộc.

– Mức 2: Thực hiện tốt các hoạt động quan trọng trong những hoàn cảnh khác nhau; Có thể tự mình thực hiện một số hoạt động tương đối phức tạp hoặc các công việc ít gặp; Có khả năng làm việc hợp tác, tham gia nhóm làm việc.

– Mức 3: Thực hiện các hoạt động phức tạp, ít gặp, trong nhiều hoàn cảnh khác nhau; Có khả năng làm việc độc lập cũng như khả năng kiểm soát và hướng dẫn người khác.

– Mức 4: Có khả năng thực hiện một cách chắc chắn và độc lập các hoạt động chuyên môn phức tạp trong những tình huống khó; Có khả năng tổ chức và quản lí công việc của nhóm và điều phối các nguồn tài nguyên.

– Mức 5: ứng dụng các nguyên tắc trọng yếu và kĩ thuật phức tạp trong nhiều tình huống nghề nghiệp khác nhau; Đảm đương những công việc thường xuyên đòi hỏi tính tự chủ cao, điều hành công việc của những người khác và kiểm soát các nguồn tài nguyên quan trọng. Ngoài ra; ở mức này, cá nhân còn có khả năng dự báo, thiết kế, thực thi kế hoạch và đánh giá kết quả công việc.

Nói tóm lại, năng lực nghề nghiệp là họp của ba thành tố kiến thức, kĩ năng và thái độ cùng với những phẩm chất tâm lí cá nhân cần thiết để hoàn thành được những nhiệm vụ trong thực tiễn hoạt động nghề nghiệp.

* Đặc điểm lao động sư phạm của giáo viên trung học phổ thông

Lao động sư phạm của giáo viên THPT là một loại hình lao động chuyên biệt: vừa có tính chất lao động chân tay, vừa có tính chất lao động trí óc; vừa cụ thể, vừa trừu tượng.

Giáo viên THPT là giáo viên môn học: mỗi giáo viên dạy một hoặc hai môn có quan hệ chuyên môn gần gũi, thực hiện chức năng giáo dục học sinh chủ yếu thông qua giảng dạy môn học.

Đối tượng lao động sư phạm của giáo viên THPT là học sinh ở lứa tuổi 15- 19 tuổi, lứa tuổi có sự phát triển cao về tâm lí, sinh lí. Học sinh có nhu cầu cao về trí tuệ và tình cảm của người thầy. Đe đáp ứng nhu cầu này, người giáo viên cần có những kiến thức chuyên môn sâu rộng và có những kiến thức về Tâm lí học, Giáo dục học mới đáp ứng được nhu cầu, trình độ nhận thức đã khá phát triển của học sinh.

Công cụ lao động của giáo viên chính là nhân cách của người thầy cùng với các thiết bị dạy học trong đó nhân cách người thầy có vai trò quan trọng nhất. Trong bối cảnh kĩ thuật công nghệ phát triển nhanh, tạo ra sự chuyển dịch định hướng giá trị, giáo viên trước hết phải là nhà giáo dục có năng lực phát triển ở học sinh về cảm xúc, thái độ, hành vi, bảo đảm người học làm chủ được và biết ứng dụng hợp lí tri thức học được vào cuộc sống bản thân, gia đình, cộng đồng. Bằng chính nhân cách của mình, giáo viên tác động tích cực đến sự hình thành nhân cách của học sinh;

Sản phẩm lao động sư phạm của người giáo viên là chất lượng thực hiện mục tiêu đào tạo. Nó được thể hiện cụ thể ở nhân cách người học sinh (trình độ được giáo dục, trình độ lĩnh hội kiến thức khoa học…). Học sinh tốt nghiệp THPT phải đáp ứng được những nhu cầu phát triển của bản thân, gia đình và xã hội.

  1. Chuyên đề 7: “Phát triển năng lực học sinh ở trường Trung học phổ thông”

Chương trình giáo dục định hướng năng lực (định hướng phát triển năng lực) nay còn gọi là dạy học định hướng kết quả đầu ra được bàn đến nhiều từ những năm 90 của thế kỉ XX và ngày nay đã trở thành xu hướng giáo dục quốc tế. Giáo dục định hướng năng lực nhằm mục tiêu phát triển năng lực người học.

Giáo dục định hướng năng lực nhằm đảm bảo chất lượng đầu ra của việc dạy học, thực hiện mục tiêu phát triển toàn diện các phẩm chất nhân cách, chú trọng năng lực vận dụng tri thức trong những tình huống thực tiễn nhằm chuẩn bị cho con người năng lực giải quyết các tình huống của cuộc sống và nghề nghiệp.

Khác với chương trình định hướng nội dung, chương trình dạy học định hướng năng lực tập trung vào việc mô tả chất lượng đầu ra, có thể coi là “sản phẩm cuối cùng” của quá trình dạy học. Việc quản lí chất lượng dạy học chuyển từ việc điều khiển “đầu vào” sang “điều khiển đầu ra”, tóc là kết quả học tập của học sinh.

Chương trình dạy học định hướng năng lực không quy định những nội dung dạy học chi tiết mà quy định những kết quả đầu ra mong muốn của quá trình giáo dục; trên cơ sở đó đưa ra những hướng dẫn chung về việc lựa chọn nội dung, phương pháp, tổ chức và đánh giá kết quả dạy học nhằm đảm bảo thực hiện được mục tiêu dạy học tức là đạt được kết quả đầu ra mong muốn. Kết quả học tập mong muốn được mô tả chi tiết và có thể quan sát, đánh giá được. Học sinh cần đạt được những kết quả yêu cầu đã quy định trong chương trình. Việc đưa ra các chuẩn đào tạo cũng là nhằm đảm bảo quản lí chất lượng giáo dục theo định hướng kết quả đầu ra ưu điểm của chương trình giáo dục định hướng năng lực là tạo điều kiện quản lí chất lượng theo kết quả đầu ra đã quy định, nhấn mạnh năng lực vận dụng của học sinh. Tuy nhiên, nếu vận dụng một cách thiên lệch, không chú ý đầy đủ đến nội dung dạy học thì có thể dẫn đến các lỗ hổng tri thức cơ bản và tính hệ thống của tri thức. Ngoài ra, chất lượng giáo dục không chỉ thể hiện ở kết quả đầu ra mà còn phụ thuộc quá trình thực hiện.

* Một số phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực

Một số phương pháp day học tích cực

Một số kĩ thuật dạy học tích cực

– Phương pháp dạy học giải quyết vấn đề

– Phương pháp dạy học họp tác theo nhóm nhỏ

– Phương pháp dạy học theo dự án

– Phương pháp dạy học theo góc

– Phương pháp dạy học theo họp đồng

– Phương pháp dạy học khám phá

– Phương pháp nghiên cứu trường hợp…

– Kĩ thuật KWL

– Kĩ thuật sơ đồ tư duy…

– Kĩ thuật động não

– Kĩ thuật phòng tranh

– Kĩ thuật khăn trải bàn

– Kĩ thuật mảnh ghép

– Kĩ thuật XYZ (635)

  1. Chuyên đề 8: “Thanh tra, kiểm tra và một số hoạt động đảm bảo chất lượng trường Trung học phổ thông”

Thanh tra giáo dục góp phần nâng cao năng lực quản lí nhà nước về giáo dục của các cơ quan có thẩm quyền, không chỉ các cơ quan, tổ chức và cá nhân trực tiếp hoạt động hoặc liên quan đến lĩnh vực giáo dục mà ngay cả cơ quan quản lí nhà nước về giáo dục và đào tạo các cấp cũng cần có sự chấp hành pháp luật một cách triệt để. Công tác thanh tra giúp các cơ quan quản lí nhà nước về giáo dục nhận thức đúng và làm tròn vai trò, trách nhiệm được giao từ việc hoạch định chính sách đến tổ chức, chỉ đạo thực tiễn. Các cơ quan quản lí nhà nước trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo được đề cập tới ở đây bao gồm tất cả các cơ quan có thẩm quyền quản lí về giáo dục nói chung và các cơ quan có thẩm quyền thanh tra giáo dục nói riêng.

Thanh tra giáo dục nhằm nâng cao năng lực quản lí cho cán bộ quản lí, lãnh đạo các cơ sở giáo dục (Ban Giám hiệu nhà trường); đặc biệt là người đứng đầu các cơ sở giáo dục (hiệu trưởng). Đe một cơ sở giáo dục hoạt động có hiệu quả thì yếu tố mang tính quyết định chính là hiệu trưởng.

Thông qua thanh tra những sai phạm, thiếu sót của các cơ sở hoặc cá nhân tham gia lĩnh vực giáo dục sẽ kịp thời được phát hiện, khắc phục và xử lí nghiêm minh theo đúng quy định của pháp luật.

Thanh tra là chức năng đích thực của quản lí giáo dục, là chức năng thiết yếu của các cơ quan quản lí giáo dục, là công cụ sắc bén góp phần tăng cường hiệu lực và hiệu quả quản lí giáo dục.

Thanh tra giáo dục là sự nghiệp của cán bộ quản lí, lãnh đạo giáo dục: quản lí, lãnh đạo cần phải kiểm tra, thanh tra thường xuyên.

Về đối tượng thanh tra, thanh tra giáo dục tác động tới ý thức, hành vi con người, nâng cao tinh thần trách nhiệm, động viên thúc đẩy việc thực hiện nhiệm vụ, uốn nắn, giúp đỡ họ sửa chữa sai sót, khuyết điểm và tuyên truyền kinh nghiệm giáo dục tiên tiến.

Việc thanh tra, đánh giá khách quan, công bằng sẽ dẫn tới việc tự kiểm tra, tự đánh giá của đối tượng.

  1. Chuyên đề 9: “Sinh hoạt tổ chuyên môn và công tác bồi dưỡng giáo viên trong trường Trung học phổ thông”

* Sinh hoạt chuyên môn: là hoạt động thường xuyên trong nhà trường, là dịp để giáo viên trao đổi chuyên môn nhằm góp phần nâng cao chất lượng dạy – học. Mục đích của sinh hoạt chuyên môn là nhằm cập nhật các thông báo, văn bản chỉ đạo, đồng thời bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho giáo viên, giúp giáo viên chủ động lựa chọn nội dung, phương pháp dạy học cho phù hợp với từng đối tượng học sinh của mình.

* Vị trí của tổ chuyên môn ở trường trung học phổ thông

Theo Thông tư số 12/2011/QĐ-BGDĐT ngày 28 tháng 3 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành Điều lệ trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông nhiều cấp học (gọi tắt là Điều lệ trường trung học), cơ cấu tổ chức của trường trung học phổ thông gồm có:

– Hội đồng trường đối với trường công lập, Hội đồng quản trị đối với trường tư thục, Hội đồng thi đua và khen thưởng, Hội đồng kỉ luật, Hội đồng tư vấn khác, các tổ chuyên môn, tổ văn phòng và các bộ phận khác (nếu có);

– Các tổ chức Đảng cộng sản Việt Nam, Công đoàn, Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí minh và các tổ chức xã hội.

Như vậy, tổ chuyên môn là một bộ phận cấu thành trong bộ máy tổ chức, quản lí của trường trung học cơ sở, trung học phổ thông. Trong trường, các tổ, nhóm chuyên môn có mối quan hệ hợp tác với nhau, phối hợp các bộ phận nghiệp vụ khác và các tổ chức Đảng, đoàn thể trong nhà trường nhằm thực hiện chiến lược phát triển của nhà trường, chương trình giáo dục, các hoạt động giáo dục và các hoạt động khác hướng tới mục tiêu giáo dục.

* Nhiệm vụ của tổ chuyên môn ở trường trung học phổ thông

Theo quy định tại Khoản 2, Điều 16, Điều lệ trường trung học cơ sở, trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học, tổ chuyên môn có các nhiệm vụ chính sau đây:

– Xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch hoạt động chung của tổ.

– Hướng dẫn xây dựng và quản lý kế hoạch cá nhân của tổ viên theo kế hoạch dạy học, phân phối chương trình và các hoạt động giáo dục khác của nhà trường.

– Tổ chức bồi dưỡng chuyên môn và nghiệp vụ cho giáo viên thuộc tổ quản lý.

– Tham gia đánh giá, xếp loại các thành viên của tổ theo quy định của Chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học và các quy định khác hiện hành.

– Giới thiệu tổ trưởng, tổ phó.

– Đề xuất khen thưởng, kỉ luật đối với giáo viên.

-Tổ chuyên môn sinh hoạt hai tuần một lần và có thể họp đột xuất theo yêu cầu công việc hay khi Hiệu trưởng yêu cầu.

* Xác định mục tiêu, yêu cầu cần đạt trong công tác bồi dưỡng giáo viên tập sự và bồi dưỡng giáo viên trong trường trung học phổ thông

Chỉ thị 40/CT-TW của Ban Bí thư Trung ương Đảng về “xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lí giáo dục” đã chỉ rõ: Mục tiêu là xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản ỉỉ giáo dục được chuẩn hoả, đảm bảo chất lượng, đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đặc biệt chú trọng nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất, lối sống, lương tâm, tay nghề của nhà giáo; thông qua việc quản lí, phát triển đúng định hướng và có hiệu quả sự nghiệp giáo dục để nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực, đáp ứng những đòi hỏi ngày càng cao của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hóa đất nước.

Việc thực hiện mục tiêu thuộc về nhiệm vụ của nhiều cấp quản lí từ Bộ Giáo dục và Đào tạo, Sở Giáo dục và đào tạo, Phòng Giáo dục và đào tạo và mỗi nhà trường. Trong trường học, xây dựng phát triển đội ngũ là trách nhiệm của hiệu trưởng, các phó hiệu trưởng, tổ trưởng chuyên môn và của mọi thành viên trong trường. Tổ trưởng phải chịu trách nhiệm chính trong quản lí đội ngũ giáo viên của tổ, thông qua thực hiện các chức năng quản lí: xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện, giám sát, đánh giá các hoạt động xây dựng và phát triển chuyên môn, nghiệp vụ, đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên một cách linh hoạt, sáng tạo, theo đúng thẩm quyền và phù hợp với điều kiện của bộ môn, của nhà trường đáp ứng yêu cầu thực thi nhiệm vụ.

* Vai trò và cách thực hiện công tác bồi dưỡng giáo viên tập sự và bồi dưỡng giáo viên trong trường trung học phổ thông

Quá trình đào tạo, bồi dưỡng giáo viên là quá trình tạo ra chất mới – sự phát triển toàn diện trong mỗi con người. Đào tạo, bồi dưỡng giáo viên là trang bị kiến thức, truyền thụ kinh nghiệm, hình thành kĩ năng, hình thành phẩm chất chính trị, tư tưởng, đạo đức, tạo ra năng lực hành động mới tương ứng cho mỗi giáo viên. Bồi dưỡng còn là hoạt động nhằm khắc phục mặt hạn chế, phát huy mặt tích cực, bù đắp những thiếu hụt, khiếm khuyết của mỗi giáo viên, giúp họ đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ mới. Chính vì vậy, việc phát triển đội ngũ giáo viên ở các trường trung học phổ thông đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đòi hỏi chúng ta phải chăm lo và thực hiện tốt công tác bồi dưỡng.

  1. Chuyên đề 10: “ Xây dựng mối quan hệ trong và ngoài nhà trường để nâng cao chất lượng giáo dục và phát triển trường THPT”

– Dân chủ hóa nhà trường trong bối cảnh hiện nay

Dân chủ hoá giáo dục là thực hiện quyền được học của thế hệ trẻ và người lao động, đáp ứng nguyện vọng của người dân. Dân chủ hoá giáo dục là một loại quyền của dân, để người dân có quyền thực sự về giáo dục, không những họ được học mà còn được tạo điều kiện để có trình độ và năng lực tham gia giáo dục, làm chủ giáo dục.

Dân chủ hóa trong nhà trường được hiểu là là bộ phận hữu cơ của dân chủ hóa xã hội theo chủ trương đổi mới của Đảng nhằm xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, phát huy quyền làm chủ của nhân dân trên mọi lĩnh vực đời sống xã hội.giáo dục là quyền lợi của mọi người.

Thực hiện dân chủ hóa trong nhà trường bao gồm các thành tố: Đảng cộng sản Việt Nam giữ vai trò lãnh đạo, các tổ chức xã hội và các tập thể của nhân dân lao động. Hệ thống đó vận hành theo cơ chế tập trung dân chủ trong xu hướng phát huy dân chủ và mở rộng quyền tự quản..

* Xã hội hóa giáo dục

Xã hội hóa giáo dục, theo nghĩa nguyên của từ, là làm cho giáo dục có đầy đủ tính xã hội, giáo dục liên hệ hữu cơ với xã hội. Trên bình diện này, xã hội hóa giáo dục là sự trả lại bản chất xã hội cho giáo dục.

Vậy: Xã hội hóa giáo dục là một con đường để thực hiện dân chủ hóa giáo dục và nội dung dân chủ hóa giáo dục chỉ ra con đường xã hội hóa giáo dục.

Chương 2. Những bài học và giải pháp đề xuất để phát triển chuyên môn và đơn vị công tác

  1. Đặc điểm tình hình nhà trường

Trường THPT ……………. thành lập năm 1986, nằm trên địa bàn huyện Bình Xuyên – Vĩnh Phúc. Với nhiệm vụ nâng cao dân trí, bồi dưỡng nhân tài cho huyện Bình Xuyên.

Năm học 20….. –20….., sau khi sáp nhập trường THPT ……………. (cũ) và trường THPT ……………. thành trường THPT …………….. Do đó hiện nay THPT ……………. là trường THPT hạng I có 37 lớp.

Tập thể giáo viên, công nhân viên trường THPT ……………. hiện nay có 104 người, Giáo viên 98 người, đạt chuẩn về trình độ chuyên môn 100%; 22 cán bộ giáo viên có trình độ thạc sĩ. Với tinh thần hiếu học, các thế hệ học sinh trường THPT ……………. đã đạt được nhiều thành tích ấn tượng về học tập lẫn các hoạt động văn nghệ, thể thao.

Nhà trường có đủ các phòng học văn hóa, phòng học bộ môn, sân chơi, bãi tập cho học sinh thực hiện giáo dục thể chất, trang thiết bị dạy học hiện đại đáp ứng được yêu cầu của trường chuẩn quốc gia.

  1. Biện pháp vận dụng những kiến thức của các chuyên đề trong phát triển nghề nghiệp bản thân

Biện pháp 1. Nắm vững những kiến thức lí luận từ các chuyên đề bồi dưỡng có liên quan đến hoạt động nghề nghiệp.

Biện pháp 2. Tích cực vận dụng một cách thường xuyên những kiến thức thu lượm được vào hoạt động giáo dục và dạy học của bản thân.

Biện pháp 3. Thường xuyên chia sẻ các biện pháp thực hiện với đồng nghiệp trong quá trình công tác.

PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

  1. Kết luận

Qua khóa học, tôi đã nắm bắt và vận dụng sáng tạo vào công tác của mình. Nắm vững và vận dụng tốt chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, quy định và yêu cầu của ngành, địa phương về giáo dục THPT; chủ động tuyên truyền và vận động đồng nghiệp cùng thực hiện tốt chủ trương của Đảng và pháp luật của Nhà nước về giáo dục nói chung và giáo dục THPT nói riêng. Hiểu rõ chương trình và kế hoạch giáo dục THPT; hướng dẫn được đồng nghiệp cùng thực hiện chương trình và kế hoạch giáo dục THPT.

Nắm bắt xu hướng phát triển của giáo dục, tinh thần đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục. Vận dụng sáng tạo và đánh giá được việc vận dụng những kiến thức về giáo dục học, nhất là đổi mới phương pháp dạy học, hình thức dạy học và kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển năng lực người học và tâm sinh lý lứa tuổi vào thực tiễn giáo dục học sinh THPT của bản thân và đồng nghiệp. Chủ động, tích cực phối hợp với đồng nghiệp, cha mẹ học sinh và cộng đồng để nâng cao chất lượng giáo dục học sinh THPT.

Nắm rõ và vận dụng những năng lực cốt lõi của giáo viên trong dạy học bộ môn, hoạt động giáo dục, hoạt động xã hội và hỗ trợ đồng nghiệp, đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện của giáo dục hiện nay. Có tầm nhìn, xác định và phân tích vấn đề; định hướng mục tiêu; lập kế hoạch, tổ chức, hợp tác thực hiện kế hoạch có hiệu quả tương ứng với vai trò.

  1. Kiến nghị

Tăng cường các lớp tập huấn về đường lối, chính sách của Đảng; pháp luật của Nhà nước và chuyên môn cho giáo viên.

Tăng cường các lớp tập huấn, bồi dưỡng cán bộ quản lý về công tác đổi mới chương trình giáo dục phổ thông.

Tăng cường tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính, nhân sự

Hoàn thiện cơ sở vật chất ở các trường THPT

Tiêu chuẩn Giáo viên THPT hạng II – Mã số V.07.05.14

1. Nhiệm vụ

Ngoài những nhiệm vụ của giáo viên trung học phổ thông hạng III, giáo viên trung học phổ thông hạng II còn phải thực hiện các nhiệm vụ sau:

– Làm báo cáo viên hoặc dạy minh họa ở các lớp bồi dưỡng giáo viên từ cấp trường trở lên hoặc dạy thử nghiệm các mô hình, phương pháp, công nghệ mới; chủ trì các nội dung bồi dưỡng và sinh hoạt chuyên đề ở tổ chuyên môn hoặc tham gia xây dựng học liệu điện tử;

– Tham gia hướng dẫn hoặc đánh giá các sản phẩm nghiên cứu khoa học và công nghệ từ cấp trường trở lên;

– Tham gia đánh giá ngoài hoặc công tác kiểm tra chuyên môn, nghiệp vụ cho giáo viên từ cấp trường trở lên;

– Tham gia ban giám khảo hội thi giáo viên dạy giỏi hoặc giáo viên chủ nhiệm lớp giỏi cấp trường trở lên;

– Tham gia ra đề hoặc chấm thi học sinh giỏi trung học phổ thông từ cấp trường trở lên;

– Tham gia hướng dẫn hoặc đánh giá các hội thi hoặc các sản phẩm nghiên cứu khoa học kỹ thuật của học sinh trung học phổ thông từ cấp trường trở lên;

– Tham gia các hoạt động xã hội, phục vụ cộng đồng; thu hút sự tham gia của các tổ chức, cá nhân trong việc tổ chức các hoạt động dạy học, giáo dục học sinh.

2. Tiêu chuẩn về đạo đức nghề nghiệp

Ngoài các tiêu chuẩn về đạo đức nghề nghiệp của giáo viên trung học phổ thông hạng III, giáo viên trung học phổ thông hạng II phải luôn luôn gương mẫu thực hiện các quy định về đạo đức nhà giáo.

3. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng

– Có bằng cử nhân trở lên thuộc ngành đào tạo giáo viên đối với giáo viên trung học phổ thông.

Trường hợp môn học chưa đủ giáo viên có bằng cử nhân thuộc ngành đào tạo giáo viên thì phải có bằng cử nhân chuyên ngành phù hợp và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm dành cho giáo viên trung học phổ thông theo chương trình do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành;

– Có chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học phổ thông hạng II.

4. Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ

– Nắm vững chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật của Đảng, Nhà nước, quy định và yêu cầu của ngành, địa phương về giáo dục trung học phổ thông và triển khai thực hiện có kết quả vào nhiệm vụ được giao;

– Có khả năng điều chỉnh kế hoạch dạy học và giáo dục phù hợp với điều kiện thực tế của nhà trường và địa phương; cập nhật, vận dụng linh hoạt và hiệu quả các phương pháp dạy học, giáo dục đáp ứng yêu cầu đổi mới, phù hợp với điều kiện thực tế;

– Có khả năng nghiên cứu, cập nhật kịp thời yêu cầu đối mới về kiến thức chuyên môn; vận dụng sáng tạo, phù hợp các hình thức, phương pháp và lựa chọn nội dung học tập, bồi dưỡng, nâng cao năng lực chuyên môn của bản thân;

– Có khả năng đánh giá hoặc hướng dẫn đồng nghiệp nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng; đánh giá sản phẩm nghiên cứu khoa học kỹ thuật của học sinh trung học phổ thông từ cấp trường trở lên;

– Có khả năng vận dụng sáng tạo các hình thức, phương pháp kiểm tra đánh giá kết quả học tập và sự tiến bộ của học sinh theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh;

– Có khả năng vận dụng có hiệu quả các biện pháp tư vấn tâm lí, hướng nghiệp và công tác xã hội trường học phù hợp với từng đối tượng học sinh trong hoạt động dạy học và giáo dục;

– Có khả năng ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện các nhiệm vụ của giáo viên trung học phổ thông hạng II và có khả năng sử dụng ngoại ngữ hoặc tiếng dân tộc thiểu số trong một số nhiệm vụ cụ thể được giao;

– Được công nhận là chiến sĩ thi đua cơ sở hoặc giáo viên dạy giỏi, giáo viên chủ nhiệm lớp giỏi cấp trường trở lên;

– Viên chức dự thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học phổ thông hạng II (mã số V.07.05.14) phải có thời gian giữ chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học phổ thông hạng III (mã số V.07.05.15) hoặc tương đương từ đủ 09 (chín) năm trở lên (không kể thời gian tập sự), tính đến thời hạn nộp hồ sơ đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng.

See more articles in the category: TIN TỨC
READ  Lịch làm việc của bưu điện: Thời gian - ngày giờ và lịch nghỉ Tết

Leave a Reply