Or you want a quick look: Cấu trúc bài tiểu luận lớp bồi dưỡng lãnh đạo cấp phòng
Sau khi học xong lớp Bồi dưỡng lãnh đạo, quản lý cấp phòng và tương đương năm 2021, các học viên phải viết bài thu hoạch cuối khóa học.
Bài thu hoạch lớp bồi dưỡng kỹ năng lãnh đạo quản lý cấp phòng nhằm đưa ra nội dung, phân tích các yếu tố tác động tới hiệu quả công tác tham mưu trong lĩnh vực đang đảm nhiệm. Đồng thời cũng nêu ra những khó khăn đang gặp phải, cũng như đề xuất, giải pháp cho năm tiếp theo. Vậy dưới đây là gợi ý cách viết và 2 mẫu bài thu hoạch bồi dưỡng kỹ năng lãnh đạo quản lý cấp phòng mời các bạn cùng tham khảo.
Cấu trúc bài tiểu luận lớp bồi dưỡng lãnh đạo cấp phòng
Một bài tiểu luận tình huống tiểu luận tình huống lãnh đạo cấp phòng hoàn chỉnh cần hoàn thiện đúng theo cấu trúc quy định có sẵn, cấu trúc cơ bản của một bài tiểu luận như sau:
1, BÌA NGOÀI (bìa màu)
2, BÌA TRONG (bìa trắng)
3, Lời cảm ơn
4, Mục lục
5, PHẦN I. MÔ TẢ TÌNH HUỐNG
….………………………………………………………………………………..
6, Phần II. PHÂN TÍCH VÀ GIẢI QUYẾT TÌNH HUỐNG
Nguyên nhân và hậu quả
Xác định mục tiêu giải quyết tình huống
Xây dựng và lựa chọn phương án giải quyết
7, Phần III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
…………………………………………………………………………………………
8, TÀI LIỆU THAM KHẢO ( nếu có )
9, DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ( nếu có )
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU ( nếu có )
DANH MỤC CÁC HÌNH VÀ ĐỒ THỊ ( nếu có )
Hướng dẫn viết bài thu hoạch lớp bồi dưỡng lãnh đạo cấp phòng
1. Mục đích
a) Là phần thu hoạch kiến thức và kỹ năng thu nhận được từ chương trình đào tạo, bồi dưỡng 4 tuần cho lãnh đạo cấp phòng.
b) Giúp đánh giá mức độ kết quả học viên đã đạt được qua chương trình (kiến thức, kỹ năng và hành vi thái độ).
c) Chỉ ra được khả năng vận dụng kiến thức và kỹ năng đã thu nhận được vào thực tiễn tại vị trí công tác của lãnh đạo phòng.
2. Yêu cầu
a) Học viên cần viết bản đề án/thu hoạch hoàn chỉnh, trong đó nêu những kiến thức và kỹ năng thu nhận được, phân tích công việc hiện nay và đề xuất vận dụng vào thực tiễn tại vị trí công tác của lãnh đạo phòng.
b) Các yêu cầu sẽ được thông báo tới học viên khi bắt đầu khóa học.
3. Hướng dẫn
a) Độ dài: Không quá 12 trang A4 (không kể trang bìa, phần tài liệu tham khảo và phụ lục), sử dụng phông chữ Time New Roman, khổ chữ 14, cách dòng 1,5.
b) Cấu trúc: Do học viên thiết kế và biên soạn.
c) Văn phong, cách viết: Có phân tích và đánh giá, ý kiến nêu ra cần có số liệu minh chứng rõ ràng.
4. Các bước viết bài tiểu luận
Để triển khai và viết tốt được một bài tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng lãnh đạo cấp phòng bạn cần phải nắm rõ được nội dung, đề tài mà mình triển khai, lên rõ dàn ý để có một bài viết tốt nhất:
Bước 1: Chọn đề tài
Chọn một đề tài trong lĩnh vực công tác của mình hoặc trong lĩnh vực khác trong bộ máy quản lý nhà nước.
Bước 2: Lập dàn ý
Một bài tiểu luận tình huống sẽ có 3 phần:
- Phần mở bài: Lời mở đầu, mô tả về tình huống đưa ra
- Phần thân bài: Triển khai phân tích và giải quyết tình huống
- Phần kết bài: Đưa ra kết luận, và đề xuất ý kiến, giải pháp
Bước 3: Tiến hành viết nội dung tiểu luận
Dựa vào dàn ý bạn đã lập trước đó, hãy tìm các tài liệu tham khảo có nội dung liên quan đến những luận cứ bạn cần viết, nhằm xây dựng một hệ thống cơ sở lý luận vững chắc cho bài tiểu luận.
Bước 4: Lập danh sách tài liệu tham khảo
Danh mục tài liệu tham khảo là phần không thể thiếu vì tài liệu tham khảo sẽ giúp bài thu hoạch cuối khóa lớp bồi dưỡng lãnh đạo cấp phòng của bạn mang giá trị cao hơn.
Bước 5: Làm phụ lục tiểu luận
Nếu tiểu luận của bạn có bao gồm các hình ảnh, sơ đồ, đồ thị, biểu đồ, bảng dữ liệu, bảng câu hỏi khảo sát thì bạn cần thể hiện chúng vào trong phần phụ lục.
Bước 6: Làm mục lục tiểu luận
Sau khi hoàn tất tất cả phần nội dung và phụ lục tiểu luận tình huống, bạn sẽ đánh số trang và làm phần mục lục tiểu luận nhằm giúp người xem dễ dàng tìm được phần mà họ muốn xem.
Bước 7: Kiểm tra toàn bộ tiểu luận
Rà soát lại toàn bộ bài tiểu luận về các mục, các phần. Kiểm tra lỗi chính tả, kiểm tra nội dung xem đã phù hợp chưa. Đã ổn thì sẽ tiến hành in bài tiểu luận.
5. Một số đề tài tiểu luận lãnh đạo quản lý cấp phòng
Một số đề tài tiểu luận bồi dưỡng lãnh đạo cấp phòng để các bạn tham khảo như sau:
1, Tiểu luận tình huống lãnh đạo quản lý cấp phòng về giải quyết những vấn đề trong giáo dục.
2, Bài tiểu luận tình huống lớp lãnh đạo quản lý cấp phòng về hải quan
3, Tiểu luận tình huống quản lý lãnh đạo cấp phòng giải quyết các vấn đề trong bệnh viện
4, Tiểu luận về bồi dưỡng lãnh đạo cấp phòng về mảng văn hóa
5, Tiểu luận kỹ năng lãnh đạo quản lý cấp phòng về đất đai
6, Tiểu luận bồi dưỡng lãnh đạo quản lý cấp phòng vi phạm hành chính tại các cơ sở kinh doanh dịch vụ
7, Bài kiểm tra lớp lãnh đạo cấp phòng về hụt thu trong quá trình chấp hành dự toán ngân sách nhà nước.
8, Bài tiểu luận lớp bồi dưỡng lãnh đạo cấp phòng về bồi thường và hỗ trợ tái định cư cho các hộ dân thuộc diện giải tỏa tại…
9, Tiểu luận tình huống quản lý lãnh đạo cấp phòng xử lý việc xây dựng trái phép và lấn chiếm đất công tại thị xã…
10, Tiểu luận tình huống quản lý lãnh đạo cấp phòng về vi phạm hành chính đối hành vi kinh doanh hàng hóa nhập lậu
6. Đánh giá
a) Chấm điểm theo thang 10 điểm: Điểm đạt là từ 5 trở lên.
b) Xếp loại:
– Giỏi: 9 – 10 điểm;
– Khá: 7 – 8 điểm;
– Trung bình: 5 – 6 điểm;
– Không đạt: Dưới 5 điểm.
Bài thu hoạch lớp bồi dưỡng kỹ năng lãnh đạo quản lý cấp phòng – Mẫu 1
I/ NHẬN THỨC VỀ QUẢN LÝ SỰ THAY ĐỔI
1/ Ý nghĩa:
Lãnh đạo sự thay đổi là một tiến trình xây dựng cầu nối giữa tầm nhìn và hành động, các nhà quản lý thường cố gắng thực hiện sự thay đổi mà chưa chú ý đến chiến lược của sự thay đổi. Trong nhiều tình huống mọi người không đón nhận sự thay đổi mà thay vào đó họ thường có thái độ phản kháng.Chuyên đề sẽ giúp ta nắm được cách thức và hướng giải quyết những khó khăn gặp phải trong quá trình thực hiện sự thay đổi.
Ở Việt Nam, lãnh đạo và quản lý sự thay đổi là một vấn đề khá mới mẻ nhưng cũng đã thu hút được sự quan tâm nghiên cứu của nhiều nhà khoa học. Trong cuốn “Quản lý sự thay đổi”, sách bồi dưỡng cán bộ quản lý giáo dục của dự án đào tạo giáo viên THCS, PGS.TS Đặng Xuân Hải đã nghiên cứu và cụ thể hóa các bước của quá trình quản lý sự thay đổi như sau:
Bước 1: Nhận diện sự thay đổi;
Bước 2: Chuẩn bị cho sự thay đổi;
Bước 3: Thu thập số liệu, dữ liệu;
Bước 4: Tìm các yếu tố khích lệ, hỗ trợ sự thay đổi;
Bước 5: Xác định mục tiêu cụ thể cho các bước chỉ đạo sự thay đổi;
Bước 6: Xác định trọng tâm của các mục tiêu;
Bước 7: Xem xét các giải pháp;
Bước 8: Lựa chọn giải pháp;
Bước 9: Lập kế hoạch chỉ đạo việc thực hiện;
Bước 10: Đánh giá sự thay đổi;
Bước 11: Đảm bảo tiếp tục đổi mới
2/ Lãnh đạo và quản lý sự thay đổi:
2.1/ Thay đổi là gì: Thay đổi là quá trình vận động do ảnh hưởng, tác động qua lại của sự vật, hiện tượng, của các yếu tố bên trong và bên ngoài; thay đổi là thuộc tính chung của bất kì sự vật hiện tượng nào. Hay nói cách khác đơn giản hơn thay đổi là “Làm cho khác đi hay trở nên khác đi”
Những tác nhân gây ra sự thay đổi:
− Thay đổi về xã hội: chính trị, đường lối, chủ trương, chính sách…
− Thay đổi về kinh tế: nông nghiệp chuyển dịch sang công nghiệp và dịch vụ, đổi mới phương tiện, công cụ, thay đổi công nghệ…
− Thay đổi về khoa học – công nghệ: vi tính, công nghệ thông tin…
− Thay đổi về giáo dục: chương trình, sách giáo khoa, phương pháp, phương tiện, cơ sở vật chất trường học…
2.2/ Thay đổi bao gồm cả sự biến đổi về số lượng, chất lượng và cơ cấu
− Số lượng người học tăng lên hay giảm đi.
− Chất lượng giáo dục so với chuẩn là cao hay thấp.
− Cơ cấu đủ hay thừa, thiếu.
− Cơ sở vật chất, phương tiện thay đổi.
− Tài chính tăng hay giảm.
− Giáo viên, cán bộ, nhân viên thay đổi.
2.3/ Thay đổi được hiểu ở các mức độ khác nhau
− Cải tiến là tăng lên hay giảm đi những yếu tố nào đó của sự vật để cho phù hợp hơn; không phải là sự thay đổi về bản chất.
− Đổi mới là thay cái cũ bằng cái mới; làm nảy sinh sự vật mới; còn được hiểu là cách tân; là sự thay đổi về bản chất của sự vật.
− Cải cách là loại bỏ cái cũ, bất hợp lý của sự vật thành cái mới có thể phù hợp với tình hình khách quan; là sự thay đổi về bản chất nhưng toàn diện và triệt để hơn so với đổi mới.
− Cách mạng là sự thay đổi trọng đại, biến đổi tận gốc; là sự thay đổi căn bản.
2.4/ Thay đổi một cách bị động
− Không có sự chuẩn bị trước, bị ảnh hưởng một cách tự nhiên, bột phát.
− Không dự kiến được hậu quả.
− Không biết là cần thiết hay không cần thiết.
2.5/ Chủ động thay đổi
− Dự kiến được kết quả.
− Biết được sự cần thiết.
− Có sự chuẩn bị trước, dự báo được tương lai.
2.6/ Mong muốn thay đổi
– Học có hiệu quả và phù hợp hơn với cá nhân và cộng đồng.
– Nguyện vọng của gia đình và cộng đồng đối với việc học, đối với nhà trường.
– Nhu cầu học đa dạng và phong phú hơn.
2.7/ Đón nhận sự thay đổi
– Nhận biết và tìm được những người muốn thay đổi;
– Hãy cởi mở với họ và trở thành đồng minh với họ!
– Nhận thấy tác dụng của thay đổi
– Nhận rõ sự thay đổi có tác dụng tích cực hoặc tiêu cực
– Cơ hội thay đổi cũng đồng thời với thách thức khi thay đổi
– Các điều kiện cần và đủ cho sự thay đổi có thể chưa rõ ràng
– Những người đồng ý thay đổi có thể còn quá ít
– Thay đổi có thể mang lại lợi ích nhưng cũng có cả bất lợi
– Thay đổi là một quá trình tự nhiên
– Con người luôn sống với sự thay đổi: Từ trẻ sơ sinh đến trưởng thành và tuổi già. Trình độ văn hóa, chuyên môn nghiệp vụ của mỗi người cũng thay đổi theo thời gian.
– Giáo dục và trường học của Việt Nam cũng thay đổi qua các thời kì. Thay đổi là tất yếu. Muốn hay không muốn thì trường học vẫn thay đổi. Nếu biết lãnh đạo và quản lý sự thay đổi thì sẽ hiệu quả hơn, tích cực hơn. Hãy đón nhận sự thay đổi một cách chủ động và tích cực! Cần thay đổi – phải thay đổi – nên thay đổi – có thể thay đổi.
2.8/ Phản kháng sự thay đổi
– Có thể có nhiều người không đồng tình với sự thay đổi với nhiều lý do khác nhau.
– Người phản kháng thường hay tìm các lý do khách quan và chủ quan để trì hoãn sự thay đổi.
– Sự phản kháng sẽ giảm đi khi sự thay đổi có tác dụng tích cực nào đó.
– Cần thuyết phục, lôi kéo và chứng minh cho sự thay đổi.
2.9/ Nguyên nhân của sự thay đổi trường học
– Trường học có mối quan hệ biện chứng với nhiều yếu tố bên trong và bên ngoài, như:
– Các nguyên nhân xã hội, kinh tế, khoa học – công nghệ.
– Nguyên nhân từ phía người học.
– Nguyên nhân từ phía người dạy.
– Nguyên nhân từ các cấp quản lý giáo dục và trường học.
– Nguyên nhân từ các cấp quản lý nhà nước và địa phương.
– Cần phải đáp ứng với nhu cầu học luôn biến đổi.
– Cần phải thích ứng và tạo ra các điều kiện, hoàn cảnh mới.
– Nhiều vấn đề mới đang đặt ra cho nhà trường phải giải quyết.
* Thay đổi từ bên trong
– Số lượng học sinh tăng hay giảm.
– Chất lượng dạy học cao hay thấp so với yêu cầu và mong muốn.
– Cơ sở vật chất, phương tiện thay đổi do xuống cấp hay có sự đầu tư mới.
– Năm học mới khác với năm học trước.
– Đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên có sự biến động.
– Từ mối quan hệ biện chứng đó có thể tìm thấy các vấn đề lí luận và thực tiễn của việc sự thay đổi giáo dục và quản lý trường học
− Khoa học – công nghệ phát triển như “vũ bão” đã thể hiện rõ nét ở ác yếu tố sau:
+ “Bùng nổ” thông tin và sự lạc hậu nhanh chóng của thông tin.
+ Việc sử dụng các thế hệ máy tính điện tử và các phương tiện công nghệ hiện đại vào sản xuất và đời sống ngày càng được gia tăng nhanh chóng.
+ Khoa học – công nghệ trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp; việc ứng dụng các thành tựu mới của khoa học – công nghệ vào sản xuất và đời sống đang là cơ hội và thách thức đối với các quốc gia đang phát triển và đối với con người của các quốc gia ấy.
+ Sự phát triển của khoa học – công nghệ với đặc điểm nói trên đòi hỏi nhà trường phải có khả năng thích ứng với thông tin – công nghệ và phương tiện hiện đại.
− Nhà trường cần thay đổi để tạo điều kiện và phát huy khả năng tự học của HS, để họ có thể học suốt đời; đó là yêu cầu tất yếu đối với con người trong thời đại ngày nay.
* Thay đổi từ bên ngoài
– Tuyển sinh thay đổi.
– Yêu cầu đầu ra (tốt nghiệp) thay đổi.
– Tình hình kinh tế – xã hội biến đổi.
– Yêu cầu đổi mới nội dung chương trình, sách giáo khoa, phương pháp, phương tiện giáo dục.
– Môi trường địa phương có sự biến đổi.
3/ Sự cần thiết phải thay đổi
Thay đổi là một quá trình tự nhiên. Con người luôn sống với sự thay đổi từ trẻ sơ sinh đến trưởng thành và tuổi già; trình độ văn hóa, chuyên môn nghiệp vụ của mỗi người thay đổi theo thời gian; nền giáo dục và trường học cũng thay đổi qua các thời kỳ…Thay đổi là cơ hội nhưng cũng là thách thức đối với cuộc đời của bất cứ ai, của bất cứ tổ chức nào.
Xã hội mà chúng ta đang sống đã và đang không ngừng thay đổi để tiến tới một xã hội thông tin và tri thức, nền kinh tế toàn cầu, đòi hỏi phải xây dựng được lực lượng lao động “tư duy”. Để tồn tại và phát triển trong thời đại ngày nay, đối với mỗi người khả năng tự học và học suốt đời đã trở thành yêu cầu tất yếu và cần được rèn luyện từ khi còn ngồi trên ghế nhà trường phổ thông. Với bối cảnh của việc dạy học đã thay đổi, khi giáo dục nhận được sự quan tâm lớn cũng như yêu cầu cao từ phía cộng đồng, các nhà trường phổ thông cần không ngừng đổi mới trong tư duy và thực tiễn điều hành, tổ chức lại hoạt động, thể hiện ở sự thay đổi trong cơ cấu điều hành, trong việc dạy và học, trong việc xác định rõ chuẩn về nội dung và kết quả giáo dục.
Trong nhà trường, sự thay đổi có thể có một trong hai loại chủ yếu như: Do yêu cầu của xã hội đặt ra cho nhà trường, đòi hỏi nhà trường phải thay đổi, phải đáp ứng hoặc do tự thân nhà trường thấy không thay đổi thì khó lòng đáp ứng được yêu cầu tồn tại và phát triển. Để nâng cao chất lượng giáo dục, giáo dục trong trường phổ thông phải thay đổi theo hướng lấy người học làm trung tâm, tạo môi trường an toàn cho người học học tập, rèn luyện và phát triển; khắc phục những trở ngại của sự thay đổi hiện nay đó là tư duy theo lối mòn, ngại thay đổi của giáo viên và một số cán bộ quản lý giáo dục. Thay đổi có thể mang lại lợi ích nhưng cũng có cả bất lợi. Vì vậy, cần nhận thức rõ tác dụng tích cực hoặc tiêu cực của sự thay đổi để từ đó có biện pháp phát huy tác dụng tích cực và hạn chế mặt tiêu cực của nó.
Thay đổi là tất yếu. Muốn hay không muốn thì trường học vẫn thay đổi. Nếu biết lãnh đạo và quản lý sự thay đổi thì sẽ mang lại hiệu quả cao hơn, tích cực hơn. Vì thế, mỗi cán bộ, giáo viên trong trường hãy đón nhận sự thay đổi một cách chủ động và tích cực. Biết chấp nhận sự thay đổi, chủ động dự đoán và tiếp cận sự thay đổi nhanh chóng là cách làm tốt nhất cho tương lai của nhà trường. Thực tế cho thấy có nhiều người không đồng tình với sự thay đổi với nhiều lý do khác nhau. Họ thường tìm các lý do khách quan và chủ quan để trì hoãn sự thay đổi. Vì vậy, cán bộ quản lý cần có biện pháp thuyết phục, động viên kịp thời, chứng minh cho sự cần thiết và tính tất yếu phải thay đổi để mọi người nhận thức được ý nghĩa, tầm quan trọng của sự thay đổi, từ đó có biện pháp thay đổi phù hợp. Nghiên cứu sự thay đổi, công tác lãnh đạo và quản lý sự thay đổi ở các trường phổ thông hiện nay, trên cơ sở đó đề xuất các biện pháp lãnh đạo và quản lý sự thay đổi nhằm nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo là một việc làm quan trọng và cần thiết.
II/ NỘI DUNG CỤ THỂ
1/ Mục tiêu
Nghiên cứu thực trạng lãnh đạo và quản lý sự thay đổi trong chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học ở trường tiểu học …………….
2/ Nội dung
Nghiên cứu cơ sở lý luận của đề tài. Cụ thể là:
– Nghiên cứu lý thuyết về lãnh đạo và quản lý, Nghiên cứu, hệ thống hóa cơ sở lý luận về sự thay đổi trường học; lãnh đạo và quản lý sự thay đổi trường học trong bài giảng của thầy .
3/ PP nghiên cứu
Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết
– Phân tích, tổng hợp những tư liệu, tài liệu lý luận về lãnh đạo và quản lý sự thay đổi ở các trường phổ thông trong và ngoài nước để xây dựng cơ sở lý luận của đề tài.
Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
– Phương pháp điều tra: Điều tra khảo sát, lấy ý kiến của các nhà quản lý, các nhà giáo dục, giáo viên
– Phương pháp quan sát sư phạm: Quan sát hoạt động của cán bộ quản lý, giáo viên và học sinh trong trường nhằm đánh giá thực trạng sự thay đổi ở trường
– Phương pháp đàm thoại: Phỏng vấn sâu các nhà quản lý, các nhà giáo dục, các thầy cô giáo tại ở trường
– Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia: Thu thập, lấy ý kiến của các chuyên gia, các cán bộ quản lý có kinh nghiệm để định hướng cho việc xây dựng cơ sở lý luận của đề tài trong chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học ở trường tiểu học ……………….
– Phương pháp khảo nghiệm: Tổ chức khảo nghiệm về sự cần thiết và tính khả thi của các biện pháp lãnh đạo và quản lý sự thay đổi
Nhóm phương pháp xử lý số liệu
– Sử dụng một số phương pháp toán học như: Toán thống kê, tính trung bình cộng, tính tỷ lệ phần trăm…để xử lý số liệu thu được nhằm đảm bảo độ tin cậy và tính khách quan
4/ Nội dung giải pháp thực hiện:
+ Bước 1: Nhận diện sự thay đổi
Tìm hiểu số lượng và chất lượng đội ngũ cán bộ, giáo viên trong trường, cơ sở vật chất trang thiết bị dạy học; trạng thái của nhà trường và thói quen, sức ỳ của giáo viên đối với việc đổi mới phương pháp dạy học; xác định những thuận lợi, khó khăn khi triển khai chủ trương đổi mới phương pháp dạy học.
+ Bước 2: Chuẩn bị sự thay đổi
– Bắt đầu bằng việc quán triệt chủ trương đánh giá chất lượng ở trường trong giai đoạn hiện nay cho Ban Giám hiệu ở trường , lãnh đạo các Phòng Giáo dục quận, huyện trong thành phố. Cán bộ quản lý ở trường cần tìm hiểu kỹ việc đánh giá chất lượng giáo dục ở trường, tác dụng của việc đánh giá chất lượng giáo dục ở trường ; quy trình chỉ đạo để bản thân có đủ kiến thức để chỉ đạo vấn đề này trong thực tiễn nhà trường .
+ Bước 3: Thu thập số liệu, dữ liệu
Ở bước này người cán bộ quản lý cần nắm được tình hình đội ngũ cán bộ, giáo viên trong trường; ý thức chuyên môn và tinh thần đổi mới phương pháp dạy học của giáo viên; tình hình thiết bị và điều kiện dạy học của nhà trường, v.v…
+ Bước 4: Tìm các yếu tố khích lệ, hỗ trợ sự thay đổi
Tìm điển hình nhiệt tình tham gia đổi mới phương pháp dạy học trong trường để khích lệ phong trào; tạo điều kiện cho giáo viên có thành tích tốt, hay tâm huyết với việc tìm hiểu việc đổi mới phương pháp dạy học đi tham quan học tập tại một số trường điểm; cử giáo viên đi tập huấn theo chương trình của dự án; đáp ứng tối đa yêu cầu trong điều kiện có thể của giáo viên xung phong đi đầu trong việc đổi mới phương pháp; tạo cơ chế hỗ trợ các nguồn lực và khích lệ việc đổi mới phương pháp, v.v…
+ Bước 5: Xác định mục tiêu cụ thể cho các bước chỉ đạo sự thay đổi
Xác định mục tiêu ở bước thí điểm là xem xét khả năng vận dụng tư tưởng đổi mới phương pháp dạy học cho một vài tiết của một vài giáo viên nêu trên. Bước tiếp theo sẽ được tiếp tục sau khi phân tích thành công, thất bại của bước thí điểm và lựa chọn bước đi tiếp theo.
Xem xét tiến độ triển khai thích hợp với từng giai đoạn nhưng kiên trì với mục đích cuối cùng là đưa việc đổi mới phương pháp dạy học vào chương trình hành động hàng năm và duy trì lâu dài.
+ Bước 6: Xác định trọng tâm của các mục tiêu
Trọng tâm của mục tiêu là đổi mới cách thức triển khai và phát huy hiệu quả của các phương pháp dạy học quen thuộc, đồng thời áp dụng từng bước các phương pháp dạy học hiện đại.
+ Bước 7: Xem xét các giải pháp
Thông thường, để chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học người quản lý có thể sử dụng một số giải pháp thúc đẩy như: Động viên, khuyến khích tinh thần, vật chất hay kết hợp cả hai; hướng dẫn, chỉ đạo sát sao, yêu cầu cụ thể đối với từng giáo viên tham gia vào việc đổi mới phương pháp dạy học ở những bộ môn cụ thể, từng giờ học cụ thể; cung cấp, hỗ trợ các điều kiện nguồn lực; đánh giá kịp thời, khách quan mức độ thực hiện các nội dung và chỉ tiêu đề ra cho từng hoạt động, từng giai đoạn; khen – chê, thưởng – phạt kịp thời, công minh.
+ Bước 8: Lựa chọn giải pháp
Việc lựa chọn giải pháp thích hợp được hiệu trưởng xác định là nó phải phụ thuộc vào từng hoàn cảnh cụ thể.
+ Bước 9: Lập kế hoạch chỉ đạo việc thực hiện
Quán triệt chủ trương, phổ biến các văn bản chỉ đạo; thảo luận khả năng và biện pháp triển khai chủ trương đổi mới phương pháp của trường; tạo điều kiện cho giáo viên triển khai; tổ chức dự giờ, đánh giá, rút kinh nghiệm theo tiêu chí cụ thể của đổi mới phương pháp.
+ Bước 10: Đánh giá sự thay đổi
Đánh giá sự thay đổi nhận thức về vấn đề đổi mới phương pháp dạy học; thay đổi cách soạn bài theo hướng đổi mới phương pháp dạy học; thay đổi cách tổ chức giờ dạy theo hướng sư phạm tích cực; thay đổi cách đánh giá kết quả lĩnh hội của học sinh, v.v…
+ Bước 11: Đảm bảo tiếp tục đổi mới
Việc đổi mới phương pháp dạy học được đưa vào kế hoạch hành động của giáo viên, các tổ bộ môn và của nhà trường.
5/ Kết luận
Luật giáo dục đã chỉ rõ: “Mục tiêu giáo dục phổ thông là giúp học sinh phát triển toàn diện về đạo đức, trí thệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân, tính năng động và sáng tạo, hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa, xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân, chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động, tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”
Thay đổi là tất yếu. Muốn hay không muốn thì trường học vẫn thay đổi. Nếu biết lãnh đạo và quản lý sự thay đổi thì sẽ mang lại hiệu quả cao hơn, tích cực hơn. Vì thế, mỗi cán bộ, giáo viên trong trường hãy đón nhận sự thay đổi một cách chủ động và tích cực. Biết chấp nhận sự thay đổi, chủ động dự đoán và tiếp cận sự thay đổi nhanh chóng là cách làm tốt nhất cho tương lai của nhà trường. Thực tế cho thấy có nhiều người không đồng tình với sự thay đổi với nhiều lý do khác nhau. Họ thường tìm các lý do khách quan và chủ quan để trì hoãn sự thay đổi. Vì vậy, cán bộ quản lý cần có biện pháp thuyết phục, động viên kịp thời, chứng minh cho sự cần thiết và tính tất yếu phải thay đổi để mọi người nhận thức được ý nghĩa, tầm quan trọng của sự thay đổi, từ đó có biện pháp thay đổi phù hợp. Nghiên cứu sự thay đổi, công tác lãnh đạo và quản lý sự thay đổi ở các trường phổ thông hiện nay, trên cơ sở đó đề xuất các biện pháp lãnh đạo và quản lý sự thay đổi nhằm nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo là một việc làm quan trọng và cần thiết.
Xuất phát từ những lý do trên, em lựa chọn đề tài: “Quản lý sự thay đổi trong chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học ở trường………….” để nghiên cứu, ứng dụng trong quá trình được học bộ môn lãnh đạo và quản lý sự thay đổi áp dụng vào thực tiễn hoạt động và công tác tại trường. Đặc biệt và trân trọng cảm ơn thầy.
Người viết
Bài thu hoạch lớp bồi dưỡng kỹ năng lãnh đạo quản lý cấp phòng – Mẫu 2
BÀI THU HOẠCH
LỚP BỒI DƯỠNG KỸ NĂNG LÃNH ĐẠO QUẢN LÝ CẤP PHÒNG …
Câu hỏi: Nội dung chủ yếu trong công tác tham mưu của lãnh đạo cấp phòng? Phân tích các yếu tố tác động tới hiệu quả công tác tham mưu trong lĩnh vực công tác đang đảm nhiệm? Những khó khăn trở ngại thường gặp phải khi thực hiện chức năng tham mưu của lãnh đạo cấp phòng và đề xuất giải pháp khắc phục?
Nội dung thu hoạch
I. NỘI DUNG CHỦ YẾU TRONG CÔNG TÁC THAM MƯU CỦA LÃNH ĐẠO CẤP PHÒNG
Trong bộ máy quản lý nhà nước, phòng là một cấp. Chức năng chung của cấp phòng là chuyển tải và tổ chức thực hiện các quyết định của cấp trên trực tiếp và phản ánh những yêu cầu, nguyện vọng, đề xuất của công chức đơn vị với lãnh đạo cấp trên. Trong quan hệ với các chủ trương chính sách của Nhà nước, phòng là một cấp có chức năng tư vấn triển khai. Về vị trí, Phòng là tổ chức chuyên môn, kỹ thuật, nghiệp vụ của một cơ quan, đơn vị. Phòng được cơ cấu trong tổ chức cấp bộ, tổng cục, cục, sở, ngành cấp huyện và trong cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp nhà nước ở Trung ương.
Nội dung công việc của phòng là các lĩnh vực có tính chuyên môn, kỹ thuật và nghiệp vụ. Do vị trí, cấp độ phòng khác nhau nên nhiệm vụ cụ thể của phòng ở mỗi cấp khác nhau. Nhiệm vụ, quyền hạn của lãnh đạo phòng chủ yếu tập trung vào hai mảng: (i) Chỉ đạo thực hiện chủ trương, chính sách, quyết định quản lý của cấp trên; (ii) Tham mưu công tác cho lãnh đạo.
Phòng có chức năng tham mưu, giúp thủ trưởng cơ quan, đơn vị tổ chức thực hiện nhiệm vụ chuyên môn, nghiệp vụ trên các lĩnh vực phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao.
Theo TS. Trần Đình Huỳnh: “Tham mưu là khi một tổ chức hoặc một cá nhân tham gia (tham dự) vào việc đề xuất thiết kế một kế hoạch, một chương trình và tổ chức thực hiện (thi công) các kế hoạch, chương trình của một chủ thể quyền lực lãnh đạo, quản lý nhất định”. Tham mưu không chỉ là tham dự, đề xuất chủ trương cho người lãnh đạo, quản lý cấp mình, mà còn là hướng dẫn và chỉ đạo thực hiện về lĩnh vực mình đảm trách cho cấp lãnh đạo và quản lý và cơ quan tham mưu cấp dưới. Trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, người lãnh đạo phòng cụ thể hóa nội dung cần tham mưu cho cấp trên gồm: (i) Tham mưu trong xây dựng, bổ sung, hoàn thiện cơ chế, chính sách và quy trình quản lý; (ii) Tham mưu xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch công tác của phòng; (iii) Tham mưu kế hoạch và biện pháp kiểm tra, giám sát thực hiện để kịp thời điều chỉnh kế hoạch, hoạt động và nguồn lực; (iv) Tham mưu phối hợp trong triển khai thực hiện các đề án, kế hoạch chung.
Xét cả về chức năng tham gia lẫn chức năng hướng dẫn tổ chức thực hiện thì cơ quan và công chức tham mưu đều có thuộc tính lãnh đạo, quản lý và đồng thời phải cùng chịu trách nhiệm với người lãnh đạo, quản lý về lĩnh vực mình tham mưu. Không nên hiểu đơn thuần tham mưu chỉ là giúp việc, là bảo sao làm vậy. Tham mưu có trách nhiệm thì đồng thời phải có quyền hạn.
Người lãnh đạo phòng làm công tác tham mưu cần có bản lĩnh, hiểu biết và một hệ tiêu chuẩn cụ thể. Một số yêu cầu cụ thể đối với công tác tham mưu của lãnh đạo phòng bao gồm: (i)Tham mưu phải bảo đảm tính phù hợp pháp luật, đáp ứng mục tiêu, nhiệm vụ của tổ chức; (i)Trung thực và chính xác với thái độ nghiêm túc trong công việc; (iii)Tham mưu phải kịp thời, có tính nguyên tắc cao, nhưng xem xét giải quyết công việc cụ thể với thái độ khách quan, biện chứng; (iv)Tham mưu phải đầy đủ, toàn diện, song không định kiến, hẹp hòi, không bảo thủ. Tham mưu phải góp phần hình thành, củng cố và phát triển văn hóa của tổ chức, hoàn thiện quy trình công tác và phát huy tiềm năng của mọi thành viên, đóng góp vào thành công của phòng nói riêng và cơ quan nói chung; (v)Tham mưu đồng thời phải góp phần nâng cao hiệu quả phối hợp công tác giữa các phòng, các cá nhân trong tổ chức, đơn vị, cũng như nâng cao hiệu quả phối hợp công tác giữa các đơn vị trong và ngoài ngành…
Do vậy, người lãnh đạo phòng làm công tác tham mưu phải có năng lực chuyên môn sâu, tinh thông về lĩnh vực mình đảm trách, với tính chuyên nghiệp cao. Tài năng và trách nhiệm của tham mưu là khả năng chuyên sâu để đưa ra các phương án, kế hoạch, chương trình, các phương án và tính toán dự báo có căn cứ về tính hiệu quả và hệ quả của từng chương trình, phương án. Ngoài ra, để thực hiện tốt công tác tham mưu, lãnh đạo phòng cần có các kỹ năng: (i)Kỹ năng phát hiện và lựa chọn vấn đề; (ii)Kỹ năng chuẩn bị thông tin, căn cứ, lỹ lẽ; (iii)Kỹ năng lựa chọn thời gian và địa điểm; (iv)Kỹ năng lựa chọn phương pháp và dự kiến kết quả; (v)Kỹ năng trình bày và thuyết phục.
Trong công tác tham mưu, lãnh đạo phòng cần tuân thủ các nguyên tắc sau: (i) Tham mưu phải căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được cấp có thẩm quyền giao; (ii)Tham mưu phải nhằm thực hiện cho được các mục tiêu của đơn vị và của cấp phòng. Tuyệt đối không để đầu óc vụ lợi, thiên vị, xen lẫn động cơ cá nhân; (iii)Tham mưu phải tuân thủ theo đúng pháp luật; (iv)Phải dựa trên cơ sở khoa học, khách quan; (v)Trung thành với lợi ích của nhân dân, của dân tộc, phấn đấu vì hôm nay và tương lai tốt đẹp của đất nước.
Tóm tại, tham mưu là một nhiệm vụ quan trọng của lãnh đạo phòng, công tác tham mưu là một nghề chuyên sâu, có tính chuyên nghiệp cao. Lãnh đạo phòng phải có hiểu biết, kỹ năng, năng lực để thực hiện tốt nhiệm vụ tham mưu theo những yêu cầu và nguyên tắc nhất định.
II. CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG TỚI HIỆU QUẢ CÔNG TÁC THAM MƯU TRONG LĨNH VỰC CÔNG TÁC
Để thực hiện tốt công tác tham mưu, người lãnh đạo phòng cần phải thu thập và xử lý thông tin chính xác để nắm bắt rõ vấn đề cần tham mưu, có kỹ năng soạn thảo và quản lý văn bản khoa học và kỹ năng trình bày, thuyết phục để có thể tham gia đề xuất chủ trương cho người lãnh đạo, quản lý cấp mình, đồng thời hướng dẫn và chỉ đạo thực hiện về lĩnh vực mình đảm trách cho cấp lãnh đạo và quản lý và cơ quan tham mưu cấp dưới. Ngoài các nhân tố chủ quan về phía người lãnh đạo, trong thực tế còn có các yếu tố tác động tới công tác tham mưu là thời gian xử lý công việc quá gấp hoặc có nhiều vấn đề đồng thời phải xử lý ảnh hưởng tới hiệu quả công tác tham mưu.
1. Thu thập và xử lý thông tin
a) Thu thập thông tin
Khi thực thi hoạt động công vụ, điều quan trọng là có được các thông tin và dữ liệu phù hợp, cần thiết phục vụ cho công việc của bản thân và của cơ quan, đơn vị, qua đó đóng góp cho việc hoàn thành mục tiêu chung. Tuy nhiên do các thông tin của sự vật, hiện tượng cần thống kê thường thay đổi theo thời điểm thống kê, để có thông tin chính xác cần nghiên cứu tài liệu, khảo sát thực địa, kiểm tra thực tế, phỏng vấn, dùng phiếu điều tra… Mỗi phương pháp đều có những ưu điểm và nhược điểm riêng, do đó cần phối hợp các phương pháp một cách phù hợp để có được thông tin chính xác, tin cậy, nhanh chóng, tiết kiệm.
b) Xử lý thông tin
Thông tin sau khi thu thập dù đảm bảo tính chính xác nhưng chưa thể tham mưu ngay được mà cần được tổng hợp, phân loại thông tin theo các lĩnh vực, theo mục tiêu quản lý để có được kết luận về thực trạng, tình hình vấn đề cần tham mưu. Lúc này thông tin đã trở thành dữ liệu, tức là từ những đơn vị nhỏ trở thành những đơn vị phân tích lớn hơn (ví dụ các thông tin từ các điểm trường, các trường trở thành thông tin các cấp học) cần được lưu trữ dưới dạng phù hợp để phân tích. Điều quan trọng là sắp xếp dữ liệu dưới dạng hệ thống và mang tính tổng quát. Để làm được điều này cần có những bảng biểu hoặc mẫu báo cáo được thiết kế phù hợp, bao quát được những thông tin có thể có để đảm bảo việc tổng hợp được nhanh chóng.
Trong thu thập thông tin định lượng (số liệu) sẽ rất hữu ích khi ứng dụng CNTT với các bảng biểu được thiết kế trên phần mềm và các đơn vị cơ sở chỉ cần nhập thông tin theo biểu mẫu có sẵn. Đối với những thông tin ở dạng định tính, sau khi được thu thập qua các báo cáo, các phiếu khảo sát cần được tổng hợp và phân tích theo những phương pháp khoa học để tránh việc đánh giá chủ quan. Việc tổng hợp thông tin cuối cùng được hệ thống trong một báo cáo tổng quan và lãnh đạo phòng phải kiểm soát được tính chính xác, khoa học của thông tin ở báo cáo cuối cùng này trước khi tham mưu.
2. Soạn thảo và quản lý văn bản
a) Soạn thảo văn bản
Kết quả của công tác tham mưu thường là một văn bản xây dựng, bổ sung, hoàn thiện, chỉ đạo, điều hành…các cơ chế chính sách, quy trình quản lý hoặc văn bản kế hoạch, hướng dẫn, tổ chức thực hiện, kiểm tra, giám sát…việc thực hiện các đề án, kế hoạch. Nếu kỹ năng soạn thảo văn bản không tốt sẽ làm chậm trễ thời gian trong tham mưu, kéo dài thời gian trong các thủ tục hành chính; các văn bản không đúng thể thức, nội dung khó hiểu còn làm ảnh hưởng tới hiệu quả quản lý của cấp trên và ảnh hưởng trực tiếp tới chức năng chỉ đạo, hướng dẫn trong tham mưu của lãnh đạo cấp phòng.
Do đó trong quá trình tham mưu lãnh đạo phòng cần phải làm chủ các kỹ năng soạn thảo, các quy định về trình bày văn bản hành chính (theo Thông tư 01/2011/TT-BNV ngày 19/01/2011 của Bộ Nội vụ, hướng dẫn thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản hành chính); quy định về trình bày văn bản quy phạm pháp luật (theo Nghị định 34/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015); về trình bày các văn bản chuyên ngành trong lĩnh vực tài chính kế toán, lĩnh vực xây dựng theo các quy định của Bộ Tài chính, Bộ Xây dựng.
b) Quản lý văn bản
Trong công tác tham mưu cần căn cứ vào các văn bản quy định, các văn bản chỉ đạo điều hành của cấp trên, văn bản cung cấp thông tin số liệu của cấp dưới, trong các văn bản được lưu giữ…; trong mỗi công việc cụ thể có rất nhiều văn bản liên quan và theo thời gian những văn bản cần lưu giữ càng phức tạp cả về số lượng lẫn chủng loại. Do đó để có căn cứ thực hiện công tác tham mưu cần phải quản lý tốt văn bản đi, văn bản đến và xây dựng hồ sơ văn bản một cách khoa học, hợp lý.
3. Trình bày và thuyết phục
Đê thực hiện công tác tham mưu, lãnh đạo phòng thường xuyên phải báo cáo, trình bày, đề xuất và kiến nghị với cấp trên trực tiếp, hoặc công chức quản lý của các cơ quan, đơn vị liên quan. Do vậy, khi trình bày bằng lời nói đôi khi có một số khó khăn nhỏ khi lãnh đạo không có nhiều thời gian để nghe trình bày hoặc áp đặt ý kiến của lãnh đạo. Ngoài ra, trong khi trao đổi công việc với cấp dưới, nếu trình bày rõ ràng và thuyết phục sẽ tăng được hiệu quả trong công tác điều hành. Tuy nhiên đây không phải là vấn đề then chốt, đòi hỏi người nhân viên cần trau dồi hơn nữa về kỹ năng thuyết phục và trình bày nội dung tham mưu.
Trong trình bày cần lưu ý yếu tố cấp bậc, chức vụ của đối tượng lắng nghe. Khi trình bày với cấp trên, nên làm rõ các điểm, ý chính, trao đổi chính xác và chú ý lắng nghe/ghi chép những nhận xét, ý kiến của cấp trên. Khi nói chuyện với cấp dưới, luôn luôn giải thích chi tiết các vấn đề và lấy ý kiến nhân viên cấp dưới xem họ suy nghĩ và phản hồi thế nào về vấn đề đó.
4. Có nhiều vấn đề cùng một lúc cần phải xử lý
Trong quá trình tham mưu có nhiều công việc trong kế hoạch đến hạn phải tham mưu và nhiều công việc đột xuất xảy ra phải giải quyết, như vậy sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả, chất lượng, tiến độ của quá trình tham mưu.
5. Thời gian giải quyết công việc
Đôi khi các nội dung yêu cầu tham mưu có thời hạn xử lý ngắn điều đó sẽ ảnh hưởng đến chất lượng của văn bản tham mưu. Thời gian dành cho việc thu thập, cập nhật thông tin ít dẫn đến số liệu, dẫn chứng chưa đủ sức thuyết phục.
III. NHỮNG KHÓ KHĂN TRỞ NGẠI THƯỜNG GẶP KHI THỰC HIỆN CHỨC NĂNG THAM MƯU CỦA LÃNH ĐẠO CẤP PHÒNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC
1. Khó khăn trở ngại trong thực hiện chức năng tham mưu
Có nhiều khó khăn trở ngại từ nhiều phái khi thực hiện chức năng tham mưu của lãnh đạo cấp phòng tuy nhiên có một số khó khăn cản trở chính sau:
a) Nguyên nhân chủ quan
Người lãnh đạo cấp phòng làm công tác tham mưu không có đủ trình độ kiến thức chuyên môn (yếu chuyên môn) vì vậy người lãnh đạo, quản lý cấp phòng không có trình độ chuyên môn tốt sẽ không có khả năng phối hợp chuyên môn với các thành viên trong phòng. Hay nói cách khác, người lãnh đạo không có chuyên môn sẽ không có yếu tố để ảnh hưởng đến người khác, không thuyết phục được người khác, không lôi cuốn người khác.
Người lãnh đạo cấp phòng không đủ phẩm chất chính trị, lập trường tư tưởng không vững vàng, tham mưu trái chủ trương, đường lối của Đảng, không đúng quy định của pháp luật vì vậy tham mưu không chuẩn.
Người lãnh đạo cấp phòng không đủ về kỹ năng kinh nghiệm. Năng lực lãnh đạo của nhà lãnh đạo, quản lý cấp phòng được phát triển qua kinh nghiệm thực tế, qua những cọ xát, thử thách với công việc hàng ngày. Từ những nền tảng lý thuyết kết hợp với thực tiễn của chính bản thân, người lãnh đạo có những quyết định đúng đắn xử lý các tình huống xảy ra trong hoạt động của phòng. Nếu thiếu kinh nghiệm này thì người lãnh đạo cấp phòng sẽ gặp những khó khăn như không biết diễn đạt bằng văn bản, thuyết phục không được hoặc thuyết phục không đúng lúc, đúng chỗ.
Nếu người lãnh đạo cấp phòng là người hẹp hòi, ích kỷ chỉ đặt lợi ích cá nhân lên trên hết mà không nghĩ đến lợi ích chung thì việc tham mưu sẽ không đạt được hiệu quả.
b) Nguyên nhân khách quan
Từ phía người được tham mưu: Quản lý cấp trên được tham mưu nếu là người độc đoán, cố chấp, bảo thủ, quan liêu… sẽ không chịu nghe ý kiến tham mưu từ cấp dưới chính vì vậy sẽ không phát huy được tính sáng tạo và kinh nghiệm của cấp dưới. Bên cạnh đó, năng lực của nhân viên trong phòng hoặc cấp cơ sở hạn chế cũng ảnh hưởng tới công tác tham mưu, dẫn đến quá trình tham mưu chậm trễ, thiếu chính xác hoặc thực hiện không đạt yêu cầu.
Về cơ chế quản lý, lãnh đạo cấp phòng không có quyền hạn trực tiếp trong việc tuyển dụng, đào tạo, khen thưởng, điều chuyển, sa thải… nhân viên thuộc lĩnh vực quản lý của mình dẫn tới những bất cập trong đội ngũ không được giải quyết triệt để.
Ngoài ra còn có cản trở từ các yếu tố khác như: bối cảnh kinh tế, chính trị chi phối, sự bất cập trong các văn bản chỉ đạo điều hành, sự chậm trễ trong các thủ tục hành chính… khiến nội dung tham mưu không thể thực hiện được.
2. Giải pháp khắc phục
a) Về phía người tham mưu
Luôn vững tinh thần và quan điểm khi tham mưu phải nghĩ đến lợi ích chung. Tăng cường hiểu biết sâu về chuyên môn, nghiệp vụ để tham mưu có hiệu quả. Người lãnh đạo có trình độ chuyên môn tốt sẽ là tấm gương cho các thành viên khác noi theo, có khả năng phối hợp chuyên môn với các thành viên khác, sử dụng chuyên môn như một yếu tố ảnh hưởng đến người khác, lôi cuốn người khác theo mình, là người cầm cân nảy mực.
Nắm vững chính trị, đường lối, chủ trương của Đảng, các quyết định của Nhà nước để tham mưu cho đúng.
Tăng cường các kỹ năng để phục vụ cho công tác tham mưu như: soạn thảo văn bản, kỹ năng thuyết trình, thuyết phục…
b) Về phía người được tham mưu:
Cần có cái nhìn biện chứng, tránh định kiến vì điều này tạo nên những hậu quả không tốt, một mặt nó làm cho người dưới quyền chống lại người lãnh đạo ở mức độ trực tiếp hoặc gián tiếp. Mặt khác nó làm giảm bớt sự tham gia của các thành viên khi giải quyết các công việc của đơn vị.
Người được tham mưu cần có kỹ năng nghe thật tốt, phải biết lắng nghe, biết chọn lựa các ý kiến được tham mưu để đưa ra những quyết định hiệu quả nhất.
Nhân viên của phòng phải nâng cao tinh thần chủ động trong công việc, tự học tự bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu vị trí việc làm.
Hoàn thiện đồng bộ cơ chế tổ chức, tuyển dụng, bố trí sử dụng cán bộ, xây dựng cơ chế đặc thù riêng cho cán bộ, chuyên viên có năng lực trong bộ máy tham mưu theo hướng khuyến khích nhân sự chất lượng cao, linh hoạt trong bổ nhiệm, tuyển dụng./.
Sau khi học xong lớp Bồi dưỡng lãnh đạo, quản lý cấp phòng và tương đương năm 2021, các học viên phải viết bài thu hoạch cuối khóa học.
Bài thu hoạch lớp bồi dưỡng kỹ năng lãnh đạo quản lý cấp phòng nhằm đưa ra nội dung, phân tích các yếu tố tác động tới hiệu quả công tác tham mưu trong lĩnh vực đang đảm nhiệm. Đồng thời cũng nêu ra những khó khăn đang gặp phải, cũng như đề xuất, giải pháp cho năm tiếp theo. Vậy dưới đây là gợi ý cách viết và 2 mẫu bài thu hoạch bồi dưỡng kỹ năng lãnh đạo quản lý cấp phòng mời các bạn cùng tham khảo.
Cấu trúc bài tiểu luận lớp bồi dưỡng lãnh đạo cấp phòng
Một bài tiểu luận tình huống tiểu luận tình huống lãnh đạo cấp phòng hoàn chỉnh cần hoàn thiện đúng theo cấu trúc quy định có sẵn, cấu trúc cơ bản của một bài tiểu luận như sau:
1, BÌA NGOÀI (bìa màu)
2, BÌA TRONG (bìa trắng)
3, Lời cảm ơn
4, Mục lục
5, PHẦN I. MÔ TẢ TÌNH HUỐNG
….………………………………………………………………………………..
6, Phần II. PHÂN TÍCH VÀ GIẢI QUYẾT TÌNH HUỐNG
Nguyên nhân và hậu quả
Xác định mục tiêu giải quyết tình huống
Xây dựng và lựa chọn phương án giải quyết
7, Phần III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
…………………………………………………………………………………………
8, TÀI LIỆU THAM KHẢO ( nếu có )
9, DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ( nếu có )
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU ( nếu có )
DANH MỤC CÁC HÌNH VÀ ĐỒ THỊ ( nếu có )
Hướng dẫn viết bài thu hoạch lớp bồi dưỡng lãnh đạo cấp phòng
1. Mục đích
a) Là phần thu hoạch kiến thức và kỹ năng thu nhận được từ chương trình đào tạo, bồi dưỡng 4 tuần cho lãnh đạo cấp phòng.
b) Giúp đánh giá mức độ kết quả học viên đã đạt được qua chương trình (kiến thức, kỹ năng và hành vi thái độ).
c) Chỉ ra được khả năng vận dụng kiến thức và kỹ năng đã thu nhận được vào thực tiễn tại vị trí công tác của lãnh đạo phòng.
2. Yêu cầu
a) Học viên cần viết bản đề án/thu hoạch hoàn chỉnh, trong đó nêu những kiến thức và kỹ năng thu nhận được, phân tích công việc hiện nay và đề xuất vận dụng vào thực tiễn tại vị trí công tác của lãnh đạo phòng.
b) Các yêu cầu sẽ được thông báo tới học viên khi bắt đầu khóa học.
3. Hướng dẫn
a) Độ dài: Không quá 12 trang A4 (không kể trang bìa, phần tài liệu tham khảo và phụ lục), sử dụng phông chữ Time New Roman, khổ chữ 14, cách dòng 1,5.
b) Cấu trúc: Do học viên thiết kế và biên soạn.
c) Văn phong, cách viết: Có phân tích và đánh giá, ý kiến nêu ra cần có số liệu minh chứng rõ ràng.
4. Các bước viết bài tiểu luận
Để triển khai và viết tốt được một bài tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng lãnh đạo cấp phòng bạn cần phải nắm rõ được nội dung, đề tài mà mình triển khai, lên rõ dàn ý để có một bài viết tốt nhất:
Bước 1: Chọn đề tài
Chọn một đề tài trong lĩnh vực công tác của mình hoặc trong lĩnh vực khác trong bộ máy quản lý nhà nước.
Bước 2: Lập dàn ý
Một bài tiểu luận tình huống sẽ có 3 phần:
- Phần mở bài: Lời mở đầu, mô tả về tình huống đưa ra
- Phần thân bài: Triển khai phân tích và giải quyết tình huống
- Phần kết bài: Đưa ra kết luận, và đề xuất ý kiến, giải pháp
Bước 3: Tiến hành viết nội dung tiểu luận
Dựa vào dàn ý bạn đã lập trước đó, hãy tìm các tài liệu tham khảo có nội dung liên quan đến những luận cứ bạn cần viết, nhằm xây dựng một hệ thống cơ sở lý luận vững chắc cho bài tiểu luận.
Bước 4: Lập danh sách tài liệu tham khảo
Danh mục tài liệu tham khảo là phần không thể thiếu vì tài liệu tham khảo sẽ giúp bài thu hoạch cuối khóa lớp bồi dưỡng lãnh đạo cấp phòng của bạn mang giá trị cao hơn.
Bước 5: Làm phụ lục tiểu luận
Nếu tiểu luận của bạn có bao gồm các hình ảnh, sơ đồ, đồ thị, biểu đồ, bảng dữ liệu, bảng câu hỏi khảo sát thì bạn cần thể hiện chúng vào trong phần phụ lục.
Bước 6: Làm mục lục tiểu luận
Sau khi hoàn tất tất cả phần nội dung và phụ lục tiểu luận tình huống, bạn sẽ đánh số trang và làm phần mục lục tiểu luận nhằm giúp người xem dễ dàng tìm được phần mà họ muốn xem.
Bước 7: Kiểm tra toàn bộ tiểu luận
Rà soát lại toàn bộ bài tiểu luận về các mục, các phần. Kiểm tra lỗi chính tả, kiểm tra nội dung xem đã phù hợp chưa. Đã ổn thì sẽ tiến hành in bài tiểu luận.
5. Một số đề tài tiểu luận lãnh đạo quản lý cấp phòng
Một số đề tài tiểu luận bồi dưỡng lãnh đạo cấp phòng để các bạn tham khảo như sau:
1, Tiểu luận tình huống lãnh đạo quản lý cấp phòng về giải quyết những vấn đề trong giáo dục.
2, Bài tiểu luận tình huống lớp lãnh đạo quản lý cấp phòng về hải quan
3, Tiểu luận tình huống quản lý lãnh đạo cấp phòng giải quyết các vấn đề trong bệnh viện
4, Tiểu luận về bồi dưỡng lãnh đạo cấp phòng về mảng văn hóa
5, Tiểu luận kỹ năng lãnh đạo quản lý cấp phòng về đất đai
6, Tiểu luận bồi dưỡng lãnh đạo quản lý cấp phòng vi phạm hành chính tại các cơ sở kinh doanh dịch vụ
7, Bài kiểm tra lớp lãnh đạo cấp phòng về hụt thu trong quá trình chấp hành dự toán ngân sách nhà nước.
8, Bài tiểu luận lớp bồi dưỡng lãnh đạo cấp phòng về bồi thường và hỗ trợ tái định cư cho các hộ dân thuộc diện giải tỏa tại…
9, Tiểu luận tình huống quản lý lãnh đạo cấp phòng xử lý việc xây dựng trái phép và lấn chiếm đất công tại thị xã…
10, Tiểu luận tình huống quản lý lãnh đạo cấp phòng về vi phạm hành chính đối hành vi kinh doanh hàng hóa nhập lậu
6. Đánh giá
a) Chấm điểm theo thang 10 điểm: Điểm đạt là từ 5 trở lên.
b) Xếp loại:
– Giỏi: 9 – 10 điểm;
– Khá: 7 – 8 điểm;
– Trung bình: 5 – 6 điểm;
– Không đạt: Dưới 5 điểm.
Bài thu hoạch lớp bồi dưỡng kỹ năng lãnh đạo quản lý cấp phòng – Mẫu 1
I/ NHẬN THỨC VỀ QUẢN LÝ SỰ THAY ĐỔI
1/ Ý nghĩa:
Lãnh đạo sự thay đổi là một tiến trình xây dựng cầu nối giữa tầm nhìn và hành động, các nhà quản lý thường cố gắng thực hiện sự thay đổi mà chưa chú ý đến chiến lược của sự thay đổi. Trong nhiều tình huống mọi người không đón nhận sự thay đổi mà thay vào đó họ thường có thái độ phản kháng.Chuyên đề sẽ giúp ta nắm được cách thức và hướng giải quyết những khó khăn gặp phải trong quá trình thực hiện sự thay đổi.
Ở Việt Nam, lãnh đạo và quản lý sự thay đổi là một vấn đề khá mới mẻ nhưng cũng đã thu hút được sự quan tâm nghiên cứu của nhiều nhà khoa học. Trong cuốn “Quản lý sự thay đổi”, sách bồi dưỡng cán bộ quản lý giáo dục của dự án đào tạo giáo viên THCS, PGS.TS Đặng Xuân Hải đã nghiên cứu và cụ thể hóa các bước của quá trình quản lý sự thay đổi như sau:
Bước 1: Nhận diện sự thay đổi;
Bước 2: Chuẩn bị cho sự thay đổi;
Bước 3: Thu thập số liệu, dữ liệu;
Bước 4: Tìm các yếu tố khích lệ, hỗ trợ sự thay đổi;
Bước 5: Xác định mục tiêu cụ thể cho các bước chỉ đạo sự thay đổi;
Bước 6: Xác định trọng tâm của các mục tiêu;
Bước 7: Xem xét các giải pháp;
Bước 8: Lựa chọn giải pháp;
Bước 9: Lập kế hoạch chỉ đạo việc thực hiện;
Bước 10: Đánh giá sự thay đổi;
Bước 11: Đảm bảo tiếp tục đổi mới
2/ Lãnh đạo và quản lý sự thay đổi:
2.1/ Thay đổi là gì: Thay đổi là quá trình vận động do ảnh hưởng, tác động qua lại của sự vật, hiện tượng, của các yếu tố bên trong và bên ngoài; thay đổi là thuộc tính chung của bất kì sự vật hiện tượng nào. Hay nói cách khác đơn giản hơn thay đổi là “Làm cho khác đi hay trở nên khác đi”
Những tác nhân gây ra sự thay đổi:
− Thay đổi về xã hội: chính trị, đường lối, chủ trương, chính sách…
− Thay đổi về kinh tế: nông nghiệp chuyển dịch sang công nghiệp và dịch vụ, đổi mới phương tiện, công cụ, thay đổi công nghệ…
− Thay đổi về khoa học – công nghệ: vi tính, công nghệ thông tin…
− Thay đổi về giáo dục: chương trình, sách giáo khoa, phương pháp, phương tiện, cơ sở vật chất trường học…
2.2/ Thay đổi bao gồm cả sự biến đổi về số lượng, chất lượng và cơ cấu
− Số lượng người học tăng lên hay giảm đi.
− Chất lượng giáo dục so với chuẩn là cao hay thấp.
− Cơ cấu đủ hay thừa, thiếu.
− Cơ sở vật chất, phương tiện thay đổi.
− Tài chính tăng hay giảm.
− Giáo viên, cán bộ, nhân viên thay đổi.
2.3/ Thay đổi được hiểu ở các mức độ khác nhau
− Cải tiến là tăng lên hay giảm đi những yếu tố nào đó của sự vật để cho phù hợp hơn; không phải là sự thay đổi về bản chất.
− Đổi mới là thay cái cũ bằng cái mới; làm nảy sinh sự vật mới; còn được hiểu là cách tân; là sự thay đổi về bản chất của sự vật.
− Cải cách là loại bỏ cái cũ, bất hợp lý của sự vật thành cái mới có thể phù hợp với tình hình khách quan; là sự thay đổi về bản chất nhưng toàn diện và triệt để hơn so với đổi mới.
− Cách mạng là sự thay đổi trọng đại, biến đổi tận gốc; là sự thay đổi căn bản.
2.4/ Thay đổi một cách bị động
− Không có sự chuẩn bị trước, bị ảnh hưởng một cách tự nhiên, bột phát.
− Không dự kiến được hậu quả.
− Không biết là cần thiết hay không cần thiết.
2.5/ Chủ động thay đổi
− Dự kiến được kết quả.
− Biết được sự cần thiết.
− Có sự chuẩn bị trước, dự báo được tương lai.
2.6/ Mong muốn thay đổi
– Học có hiệu quả và phù hợp hơn với cá nhân và cộng đồng.
– Nguyện vọng của gia đình và cộng đồng đối với việc học, đối với nhà trường.
– Nhu cầu học đa dạng và phong phú hơn.
2.7/ Đón nhận sự thay đổi
– Nhận biết và tìm được những người muốn thay đổi;
– Hãy cởi mở với họ và trở thành đồng minh với họ!
– Nhận thấy tác dụng của thay đổi
– Nhận rõ sự thay đổi có tác dụng tích cực hoặc tiêu cực
– Cơ hội thay đổi cũng đồng thời với thách thức khi thay đổi
– Các điều kiện cần và đủ cho sự thay đổi có thể chưa rõ ràng
– Những người đồng ý thay đổi có thể còn quá ít
– Thay đổi có thể mang lại lợi ích nhưng cũng có cả bất lợi
– Thay đổi là một quá trình tự nhiên
– Con người luôn sống với sự thay đổi: Từ trẻ sơ sinh đến trưởng thành và tuổi già. Trình độ văn hóa, chuyên môn nghiệp vụ của mỗi người cũng thay đổi theo thời gian.
– Giáo dục và trường học của Việt Nam cũng thay đổi qua các thời kì. Thay đổi là tất yếu. Muốn hay không muốn thì trường học vẫn thay đổi. Nếu biết lãnh đạo và quản lý sự thay đổi thì sẽ hiệu quả hơn, tích cực hơn. Hãy đón nhận sự thay đổi một cách chủ động và tích cực! Cần thay đổi – phải thay đổi – nên thay đổi – có thể thay đổi.
2.8/ Phản kháng sự thay đổi
– Có thể có nhiều người không đồng tình với sự thay đổi với nhiều lý do khác nhau.
– Người phản kháng thường hay tìm các lý do khách quan và chủ quan để trì hoãn sự thay đổi.
– Sự phản kháng sẽ giảm đi khi sự thay đổi có tác dụng tích cực nào đó.
– Cần thuyết phục, lôi kéo và chứng minh cho sự thay đổi.
2.9/ Nguyên nhân của sự thay đổi trường học
– Trường học có mối quan hệ biện chứng với nhiều yếu tố bên trong và bên ngoài, như:
– Các nguyên nhân xã hội, kinh tế, khoa học – công nghệ.
– Nguyên nhân từ phía người học.
– Nguyên nhân từ phía người dạy.
– Nguyên nhân từ các cấp quản lý giáo dục và trường học.
– Nguyên nhân từ các cấp quản lý nhà nước và địa phương.
– Cần phải đáp ứng với nhu cầu học luôn biến đổi.
– Cần phải thích ứng và tạo ra các điều kiện, hoàn cảnh mới.
– Nhiều vấn đề mới đang đặt ra cho nhà trường phải giải quyết.
* Thay đổi từ bên trong
– Số lượng học sinh tăng hay giảm.
– Chất lượng dạy học cao hay thấp so với yêu cầu và mong muốn.
– Cơ sở vật chất, phương tiện thay đổi do xuống cấp hay có sự đầu tư mới.
– Năm học mới khác với năm học trước.
– Đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên có sự biến động.
– Từ mối quan hệ biện chứng đó có thể tìm thấy các vấn đề lí luận và thực tiễn của việc sự thay đổi giáo dục và quản lý trường học
− Khoa học – công nghệ phát triển như “vũ bão” đã thể hiện rõ nét ở ác yếu tố sau:
+ “Bùng nổ” thông tin và sự lạc hậu nhanh chóng của thông tin.
+ Việc sử dụng các thế hệ máy tính điện tử và các phương tiện công nghệ hiện đại vào sản xuất và đời sống ngày càng được gia tăng nhanh chóng.
+ Khoa học – công nghệ trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp; việc ứng dụng các thành tựu mới của khoa học – công nghệ vào sản xuất và đời sống đang là cơ hội và thách thức đối với các quốc gia đang phát triển và đối với con người của các quốc gia ấy.
+ Sự phát triển của khoa học – công nghệ với đặc điểm nói trên đòi hỏi nhà trường phải có khả năng thích ứng với thông tin – công nghệ và phương tiện hiện đại.
− Nhà trường cần thay đổi để tạo điều kiện và phát huy khả năng tự học của HS, để họ có thể học suốt đời; đó là yêu cầu tất yếu đối với con người trong thời đại ngày nay.
* Thay đổi từ bên ngoài
– Tuyển sinh thay đổi.
– Yêu cầu đầu ra (tốt nghiệp) thay đổi.
– Tình hình kinh tế – xã hội biến đổi.
– Yêu cầu đổi mới nội dung chương trình, sách giáo khoa, phương pháp, phương tiện giáo dục.
– Môi trường địa phương có sự biến đổi.
3/ Sự cần thiết phải thay đổi
Thay đổi là một quá trình tự nhiên. Con người luôn sống với sự thay đổi từ trẻ sơ sinh đến trưởng thành và tuổi già; trình độ văn hóa, chuyên môn nghiệp vụ của mỗi người thay đổi theo thời gian; nền giáo dục và trường học cũng thay đổi qua các thời kỳ…Thay đổi là cơ hội nhưng cũng là thách thức đối với cuộc đời của bất cứ ai, của bất cứ tổ chức nào.
Xã hội mà chúng ta đang sống đã và đang không ngừng thay đổi để tiến tới một xã hội thông tin và tri thức, nền kinh tế toàn cầu, đòi hỏi phải xây dựng được lực lượng lao động “tư duy”. Để tồn tại và phát triển trong thời đại ngày nay, đối với mỗi người khả năng tự học và học suốt đời đã trở thành yêu cầu tất yếu và cần được rèn luyện từ khi còn ngồi trên ghế nhà trường phổ thông. Với bối cảnh của việc dạy học đã thay đổi, khi giáo dục nhận được sự quan tâm lớn cũng như yêu cầu cao từ phía cộng đồng, các nhà trường phổ thông cần không ngừng đổi mới trong tư duy và thực tiễn điều hành, tổ chức lại hoạt động, thể hiện ở sự thay đổi trong cơ cấu điều hành, trong việc dạy và học, trong việc xác định rõ chuẩn về nội dung và kết quả giáo dục.
Trong nhà trường, sự thay đổi có thể có một trong hai loại chủ yếu như: Do yêu cầu của xã hội đặt ra cho nhà trường, đòi hỏi nhà trường phải thay đổi, phải đáp ứng hoặc do tự thân nhà trường thấy không thay đổi thì khó lòng đáp ứng được yêu cầu tồn tại và phát triển. Để nâng cao chất lượng giáo dục, giáo dục trong trường phổ thông phải thay đổi theo hướng lấy người học làm trung tâm, tạo môi trường an toàn cho người học học tập, rèn luyện và phát triển; khắc phục những trở ngại của sự thay đổi hiện nay đó là tư duy theo lối mòn, ngại thay đổi của giáo viên và một số cán bộ quản lý giáo dục. Thay đổi có thể mang lại lợi ích nhưng cũng có cả bất lợi. Vì vậy, cần nhận thức rõ tác dụng tích cực hoặc tiêu cực của sự thay đổi để từ đó có biện pháp phát huy tác dụng tích cực và hạn chế mặt tiêu cực của nó.
Thay đổi là tất yếu. Muốn hay không muốn thì trường học vẫn thay đổi. Nếu biết lãnh đạo và quản lý sự thay đổi thì sẽ mang lại hiệu quả cao hơn, tích cực hơn. Vì thế, mỗi cán bộ, giáo viên trong trường hãy đón nhận sự thay đổi một cách chủ động và tích cực. Biết chấp nhận sự thay đổi, chủ động dự đoán và tiếp cận sự thay đổi nhanh chóng là cách làm tốt nhất cho tương lai của nhà trường. Thực tế cho thấy có nhiều người không đồng tình với sự thay đổi với nhiều lý do khác nhau. Họ thường tìm các lý do khách quan và chủ quan để trì hoãn sự thay đổi. Vì vậy, cán bộ quản lý cần có biện pháp thuyết phục, động viên kịp thời, chứng minh cho sự cần thiết và tính tất yếu phải thay đổi để mọi người nhận thức được ý nghĩa, tầm quan trọng của sự thay đổi, từ đó có biện pháp thay đổi phù hợp. Nghiên cứu sự thay đổi, công tác lãnh đạo và quản lý sự thay đổi ở các trường phổ thông hiện nay, trên cơ sở đó đề xuất các biện pháp lãnh đạo và quản lý sự thay đổi nhằm nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo là một việc làm quan trọng và cần thiết.
II/ NỘI DUNG CỤ THỂ
1/ Mục tiêu
Nghiên cứu thực trạng lãnh đạo và quản lý sự thay đổi trong chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học ở trường tiểu học …………….
2/ Nội dung
Nghiên cứu cơ sở lý luận của đề tài. Cụ thể là:
– Nghiên cứu lý thuyết về lãnh đạo và quản lý, Nghiên cứu, hệ thống hóa cơ sở lý luận về sự thay đổi trường học; lãnh đạo và quản lý sự thay đổi trường học trong bài giảng của thầy .
3/ PP nghiên cứu
Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết
– Phân tích, tổng hợp những tư liệu, tài liệu lý luận về lãnh đạo và quản lý sự thay đổi ở các trường phổ thông trong và ngoài nước để xây dựng cơ sở lý luận của đề tài.
Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
– Phương pháp điều tra: Điều tra khảo sát, lấy ý kiến của các nhà quản lý, các nhà giáo dục, giáo viên
– Phương pháp quan sát sư phạm: Quan sát hoạt động của cán bộ quản lý, giáo viên và học sinh trong trường nhằm đánh giá thực trạng sự thay đổi ở trường
– Phương pháp đàm thoại: Phỏng vấn sâu các nhà quản lý, các nhà giáo dục, các thầy cô giáo tại ở trường
– Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia: Thu thập, lấy ý kiến của các chuyên gia, các cán bộ quản lý có kinh nghiệm để định hướng cho việc xây dựng cơ sở lý luận của đề tài trong chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học ở trường tiểu học ……………….
– Phương pháp khảo nghiệm: Tổ chức khảo nghiệm về sự cần thiết và tính khả thi của các biện pháp lãnh đạo và quản lý sự thay đổi
Nhóm phương pháp xử lý số liệu
– Sử dụng một số phương pháp toán học như: Toán thống kê, tính trung bình cộng, tính tỷ lệ phần trăm…để xử lý số liệu thu được nhằm đảm bảo độ tin cậy và tính khách quan
4/ Nội dung giải pháp thực hiện:
+ Bước 1: Nhận diện sự thay đổi
Tìm hiểu số lượng và chất lượng đội ngũ cán bộ, giáo viên trong trường, cơ sở vật chất trang thiết bị dạy học; trạng thái của nhà trường và thói quen, sức ỳ của giáo viên đối với việc đổi mới phương pháp dạy học; xác định những thuận lợi, khó khăn khi triển khai chủ trương đổi mới phương pháp dạy học.
+ Bước 2: Chuẩn bị sự thay đổi
– Bắt đầu bằng việc quán triệt chủ trương đánh giá chất lượng ở trường trong giai đoạn hiện nay cho Ban Giám hiệu ở trường , lãnh đạo các Phòng Giáo dục quận, huyện trong thành phố. Cán bộ quản lý ở trường cần tìm hiểu kỹ việc đánh giá chất lượng giáo dục ở trường, tác dụng của việc đánh giá chất lượng giáo dục ở trường ; quy trình chỉ đạo để bản thân có đủ kiến thức để chỉ đạo vấn đề này trong thực tiễn nhà trường .
+ Bước 3: Thu thập số liệu, dữ liệu
Ở bước này người cán bộ quản lý cần nắm được tình hình đội ngũ cán bộ, giáo viên trong trường; ý thức chuyên môn và tinh thần đổi mới phương pháp dạy học của giáo viên; tình hình thiết bị và điều kiện dạy học của nhà trường, v.v…
+ Bước 4: Tìm các yếu tố khích lệ, hỗ trợ sự thay đổi
Tìm điển hình nhiệt tình tham gia đổi mới phương pháp dạy học trong trường để khích lệ phong trào; tạo điều kiện cho giáo viên có thành tích tốt, hay tâm huyết với việc tìm hiểu việc đổi mới phương pháp dạy học đi tham quan học tập tại một số trường điểm; cử giáo viên đi tập huấn theo chương trình của dự án; đáp ứng tối đa yêu cầu trong điều kiện có thể của giáo viên xung phong đi đầu trong việc đổi mới phương pháp; tạo cơ chế hỗ trợ các nguồn lực và khích lệ việc đổi mới phương pháp, v.v…
+ Bước 5: Xác định mục tiêu cụ thể cho các bước chỉ đạo sự thay đổi
Xác định mục tiêu ở bước thí điểm là xem xét khả năng vận dụng tư tưởng đổi mới phương pháp dạy học cho một vài tiết của một vài giáo viên nêu trên. Bước tiếp theo sẽ được tiếp tục sau khi phân tích thành công, thất bại của bước thí điểm và lựa chọn bước đi tiếp theo.
Xem xét tiến độ triển khai thích hợp với từng giai đoạn nhưng kiên trì với mục đích cuối cùng là đưa việc đổi mới phương pháp dạy học vào chương trình hành động hàng năm và duy trì lâu dài.
+ Bước 6: Xác định trọng tâm của các mục tiêu
Trọng tâm của mục tiêu là đổi mới cách thức triển khai và phát huy hiệu quả của các phương pháp dạy học quen thuộc, đồng thời áp dụng từng bước các phương pháp dạy học hiện đại.
+ Bước 7: Xem xét các giải pháp
Thông thường, để chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học người quản lý có thể sử dụng một số giải pháp thúc đẩy như: Động viên, khuyến khích tinh thần, vật chất hay kết hợp cả hai; hướng dẫn, chỉ đạo sát sao, yêu cầu cụ thể đối với từng giáo viên tham gia vào việc đổi mới phương pháp dạy học ở những bộ môn cụ thể, từng giờ học cụ thể; cung cấp, hỗ trợ các điều kiện nguồn lực; đánh giá kịp thời, khách quan mức độ thực hiện các nội dung và chỉ tiêu đề ra cho từng hoạt động, từng giai đoạn; khen – chê, thưởng – phạt kịp thời, công minh.
+ Bước 8: Lựa chọn giải pháp
Việc lựa chọn giải pháp thích hợp được hiệu trưởng xác định là nó phải phụ thuộc vào từng hoàn cảnh cụ thể.
+ Bước 9: Lập kế hoạch chỉ đạo việc thực hiện
Quán triệt chủ trương, phổ biến các văn bản chỉ đạo; thảo luận khả năng và biện pháp triển khai chủ trương đổi mới phương pháp của trường; tạo điều kiện cho giáo viên triển khai; tổ chức dự giờ, đánh giá, rút kinh nghiệm theo tiêu chí cụ thể của đổi mới phương pháp.
+ Bước 10: Đánh giá sự thay đổi
Đánh giá sự thay đổi nhận thức về vấn đề đổi mới phương pháp dạy học; thay đổi cách soạn bài theo hướng đổi mới phương pháp dạy học; thay đổi cách tổ chức giờ dạy theo hướng sư phạm tích cực; thay đổi cách đánh giá kết quả lĩnh hội của học sinh, v.v…
+ Bước 11: Đảm bảo tiếp tục đổi mới
Việc đổi mới phương pháp dạy học được đưa vào kế hoạch hành động của giáo viên, các tổ bộ môn và của nhà trường.
5/ Kết luận
Luật giáo dục đã chỉ rõ: “Mục tiêu giáo dục phổ thông là giúp học sinh phát triển toàn diện về đạo đức, trí thệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân, tính năng động và sáng tạo, hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa, xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân, chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động, tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”
Thay đổi là tất yếu. Muốn hay không muốn thì trường học vẫn thay đổi. Nếu biết lãnh đạo và quản lý sự thay đổi thì sẽ mang lại hiệu quả cao hơn, tích cực hơn. Vì thế, mỗi cán bộ, giáo viên trong trường hãy đón nhận sự thay đổi một cách chủ động và tích cực. Biết chấp nhận sự thay đổi, chủ động dự đoán và tiếp cận sự thay đổi nhanh chóng là cách làm tốt nhất cho tương lai của nhà trường. Thực tế cho thấy có nhiều người không đồng tình với sự thay đổi với nhiều lý do khác nhau. Họ thường tìm các lý do khách quan và chủ quan để trì hoãn sự thay đổi. Vì vậy, cán bộ quản lý cần có biện pháp thuyết phục, động viên kịp thời, chứng minh cho sự cần thiết và tính tất yếu phải thay đổi để mọi người nhận thức được ý nghĩa, tầm quan trọng của sự thay đổi, từ đó có biện pháp thay đổi phù hợp. Nghiên cứu sự thay đổi, công tác lãnh đạo và quản lý sự thay đổi ở các trường phổ thông hiện nay, trên cơ sở đó đề xuất các biện pháp lãnh đạo và quản lý sự thay đổi nhằm nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo là một việc làm quan trọng và cần thiết.
Xuất phát từ những lý do trên, em lựa chọn đề tài: “Quản lý sự thay đổi trong chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học ở trường………….” để nghiên cứu, ứng dụng trong quá trình được học bộ môn lãnh đạo và quản lý sự thay đổi áp dụng vào thực tiễn hoạt động và công tác tại trường. Đặc biệt và trân trọng cảm ơn thầy.
Người viết
Bài thu hoạch lớp bồi dưỡng kỹ năng lãnh đạo quản lý cấp phòng – Mẫu 2
BÀI THU HOẠCH
LỚP BỒI DƯỠNG KỸ NĂNG LÃNH ĐẠO QUẢN LÝ CẤP PHÒNG …
Câu hỏi: Nội dung chủ yếu trong công tác tham mưu của lãnh đạo cấp phòng? Phân tích các yếu tố tác động tới hiệu quả công tác tham mưu trong lĩnh vực công tác đang đảm nhiệm? Những khó khăn trở ngại thường gặp phải khi thực hiện chức năng tham mưu của lãnh đạo cấp phòng và đề xuất giải pháp khắc phục?
Nội dung thu hoạch
I. NỘI DUNG CHỦ YẾU TRONG CÔNG TÁC THAM MƯU CỦA LÃNH ĐẠO CẤP PHÒNG
Trong bộ máy quản lý nhà nước, phòng là một cấp. Chức năng chung của cấp phòng là chuyển tải và tổ chức thực hiện các quyết định của cấp trên trực tiếp và phản ánh những yêu cầu, nguyện vọng, đề xuất của công chức đơn vị với lãnh đạo cấp trên. Trong quan hệ với các chủ trương chính sách của Nhà nước, phòng là một cấp có chức năng tư vấn triển khai. Về vị trí, Phòng là tổ chức chuyên môn, kỹ thuật, nghiệp vụ của một cơ quan, đơn vị. Phòng được cơ cấu trong tổ chức cấp bộ, tổng cục, cục, sở, ngành cấp huyện và trong cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp nhà nước ở Trung ương.
Nội dung công việc của phòng là các lĩnh vực có tính chuyên môn, kỹ thuật và nghiệp vụ. Do vị trí, cấp độ phòng khác nhau nên nhiệm vụ cụ thể của phòng ở mỗi cấp khác nhau. Nhiệm vụ, quyền hạn của lãnh đạo phòng chủ yếu tập trung vào hai mảng: (i) Chỉ đạo thực hiện chủ trương, chính sách, quyết định quản lý của cấp trên; (ii) Tham mưu công tác cho lãnh đạo.
Phòng có chức năng tham mưu, giúp thủ trưởng cơ quan, đơn vị tổ chức thực hiện nhiệm vụ chuyên môn, nghiệp vụ trên các lĩnh vực phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao.
Theo TS. Trần Đình Huỳnh: “Tham mưu là khi một tổ chức hoặc một cá nhân tham gia (tham dự) vào việc đề xuất thiết kế một kế hoạch, một chương trình và tổ chức thực hiện (thi công) các kế hoạch, chương trình của một chủ thể quyền lực lãnh đạo, quản lý nhất định”. Tham mưu không chỉ là tham dự, đề xuất chủ trương cho người lãnh đạo, quản lý cấp mình, mà còn là hướng dẫn và chỉ đạo thực hiện về lĩnh vực mình đảm trách cho cấp lãnh đạo và quản lý và cơ quan tham mưu cấp dưới. Trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, người lãnh đạo phòng cụ thể hóa nội dung cần tham mưu cho cấp trên gồm: (i) Tham mưu trong xây dựng, bổ sung, hoàn thiện cơ chế, chính sách và quy trình quản lý; (ii) Tham mưu xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch công tác của phòng; (iii) Tham mưu kế hoạch và biện pháp kiểm tra, giám sát thực hiện để kịp thời điều chỉnh kế hoạch, hoạt động và nguồn lực; (iv) Tham mưu phối hợp trong triển khai thực hiện các đề án, kế hoạch chung.
Xét cả về chức năng tham gia lẫn chức năng hướng dẫn tổ chức thực hiện thì cơ quan và công chức tham mưu đều có thuộc tính lãnh đạo, quản lý và đồng thời phải cùng chịu trách nhiệm với người lãnh đạo, quản lý về lĩnh vực mình tham mưu. Không nên hiểu đơn thuần tham mưu chỉ là giúp việc, là bảo sao làm vậy. Tham mưu có trách nhiệm thì đồng thời phải có quyền hạn.
Người lãnh đạo phòng làm công tác tham mưu cần có bản lĩnh, hiểu biết và một hệ tiêu chuẩn cụ thể. Một số yêu cầu cụ thể đối với công tác tham mưu của lãnh đạo phòng bao gồm: (i)Tham mưu phải bảo đảm tính phù hợp pháp luật, đáp ứng mục tiêu, nhiệm vụ của tổ chức; (i)Trung thực và chính xác với thái độ nghiêm túc trong công việc; (iii)Tham mưu phải kịp thời, có tính nguyên tắc cao, nhưng xem xét giải quyết công việc cụ thể với thái độ khách quan, biện chứng; (iv)Tham mưu phải đầy đủ, toàn diện, song không định kiến, hẹp hòi, không bảo thủ. Tham mưu phải góp phần hình thành, củng cố và phát triển văn hóa của tổ chức, hoàn thiện quy trình công tác và phát huy tiềm năng của mọi thành viên, đóng góp vào thành công của phòng nói riêng và cơ quan nói chung; (v)Tham mưu đồng thời phải góp phần nâng cao hiệu quả phối hợp công tác giữa các phòng, các cá nhân trong tổ chức, đơn vị, cũng như nâng cao hiệu quả phối hợp công tác giữa các đơn vị trong và ngoài ngành…
Do vậy, người lãnh đạo phòng làm công tác tham mưu phải có năng lực chuyên môn sâu, tinh thông về lĩnh vực mình đảm trách, với tính chuyên nghiệp cao. Tài năng và trách nhiệm của tham mưu là khả năng chuyên sâu để đưa ra các phương án, kế hoạch, chương trình, các phương án và tính toán dự báo có căn cứ về tính hiệu quả và hệ quả của từng chương trình, phương án. Ngoài ra, để thực hiện tốt công tác tham mưu, lãnh đạo phòng cần có các kỹ năng: (i)Kỹ năng phát hiện và lựa chọn vấn đề; (ii)Kỹ năng chuẩn bị thông tin, căn cứ, lỹ lẽ; (iii)Kỹ năng lựa chọn thời gian và địa điểm; (iv)Kỹ năng lựa chọn phương pháp và dự kiến kết quả; (v)Kỹ năng trình bày và thuyết phục.
Trong công tác tham mưu, lãnh đạo phòng cần tuân thủ các nguyên tắc sau: (i) Tham mưu phải căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được cấp có thẩm quyền giao; (ii)Tham mưu phải nhằm thực hiện cho được các mục tiêu của đơn vị và của cấp phòng. Tuyệt đối không để đầu óc vụ lợi, thiên vị, xen lẫn động cơ cá nhân; (iii)Tham mưu phải tuân thủ theo đúng pháp luật; (iv)Phải dựa trên cơ sở khoa học, khách quan; (v)Trung thành với lợi ích của nhân dân, của dân tộc, phấn đấu vì hôm nay và tương lai tốt đẹp của đất nước.
Tóm tại, tham mưu là một nhiệm vụ quan trọng của lãnh đạo phòng, công tác tham mưu là một nghề chuyên sâu, có tính chuyên nghiệp cao. Lãnh đạo phòng phải có hiểu biết, kỹ năng, năng lực để thực hiện tốt nhiệm vụ tham mưu theo những yêu cầu và nguyên tắc nhất định.
II. CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG TỚI HIỆU QUẢ CÔNG TÁC THAM MƯU TRONG LĨNH VỰC CÔNG TÁC
Để thực hiện tốt công tác tham mưu, người lãnh đạo phòng cần phải thu thập và xử lý thông tin chính xác để nắm bắt rõ vấn đề cần tham mưu, có kỹ năng soạn thảo và quản lý văn bản khoa học và kỹ năng trình bày, thuyết phục để có thể tham gia đề xuất chủ trương cho người lãnh đạo, quản lý cấp mình, đồng thời hướng dẫn và chỉ đạo thực hiện về lĩnh vực mình đảm trách cho cấp lãnh đạo và quản lý và cơ quan tham mưu cấp dưới. Ngoài các nhân tố chủ quan về phía người lãnh đạo, trong thực tế còn có các yếu tố tác động tới công tác tham mưu là thời gian xử lý công việc quá gấp hoặc có nhiều vấn đề đồng thời phải xử lý ảnh hưởng tới hiệu quả công tác tham mưu.
1. Thu thập và xử lý thông tin
a) Thu thập thông tin
Khi thực thi hoạt động công vụ, điều quan trọng là có được các thông tin và dữ liệu phù hợp, cần thiết phục vụ cho công việc của bản thân và của cơ quan, đơn vị, qua đó đóng góp cho việc hoàn thành mục tiêu chung. Tuy nhiên do các thông tin của sự vật, hiện tượng cần thống kê thường thay đổi theo thời điểm thống kê, để có thông tin chính xác cần nghiên cứu tài liệu, khảo sát thực địa, kiểm tra thực tế, phỏng vấn, dùng phiếu điều tra… Mỗi phương pháp đều có những ưu điểm và nhược điểm riêng, do đó cần phối hợp các phương pháp một cách phù hợp để có được thông tin chính xác, tin cậy, nhanh chóng, tiết kiệm.
b) Xử lý thông tin
Thông tin sau khi thu thập dù đảm bảo tính chính xác nhưng chưa thể tham mưu ngay được mà cần được tổng hợp, phân loại thông tin theo các lĩnh vực, theo mục tiêu quản lý để có được kết luận về thực trạng, tình hình vấn đề cần tham mưu. Lúc này thông tin đã trở thành dữ liệu, tức là từ những đơn vị nhỏ trở thành những đơn vị phân tích lớn hơn (ví dụ các thông tin từ các điểm trường, các trường trở thành thông tin các cấp học) cần được lưu trữ dưới dạng phù hợp để phân tích. Điều quan trọng là sắp xếp dữ liệu dưới dạng hệ thống và mang tính tổng quát. Để làm được điều này cần có những bảng biểu hoặc mẫu báo cáo được thiết kế phù hợp, bao quát được những thông tin có thể có để đảm bảo việc tổng hợp được nhanh chóng.
Trong thu thập thông tin định lượng (số liệu) sẽ rất hữu ích khi ứng dụng CNTT với các bảng biểu được thiết kế trên phần mềm và các đơn vị cơ sở chỉ cần nhập thông tin theo biểu mẫu có sẵn. Đối với những thông tin ở dạng định tính, sau khi được thu thập qua các báo cáo, các phiếu khảo sát cần được tổng hợp và phân tích theo những phương pháp khoa học để tránh việc đánh giá chủ quan. Việc tổng hợp thông tin cuối cùng được hệ thống trong một báo cáo tổng quan và lãnh đạo phòng phải kiểm soát được tính chính xác, khoa học của thông tin ở báo cáo cuối cùng này trước khi tham mưu.
2. Soạn thảo và quản lý văn bản
a) Soạn thảo văn bản
Kết quả của công tác tham mưu thường là một văn bản xây dựng, bổ sung, hoàn thiện, chỉ đạo, điều hành…các cơ chế chính sách, quy trình quản lý hoặc văn bản kế hoạch, hướng dẫn, tổ chức thực hiện, kiểm tra, giám sát…việc thực hiện các đề án, kế hoạch. Nếu kỹ năng soạn thảo văn bản không tốt sẽ làm chậm trễ thời gian trong tham mưu, kéo dài thời gian trong các thủ tục hành chính; các văn bản không đúng thể thức, nội dung khó hiểu còn làm ảnh hưởng tới hiệu quả quản lý của cấp trên và ảnh hưởng trực tiếp tới chức năng chỉ đạo, hướng dẫn trong tham mưu của lãnh đạo cấp phòng.
Do đó trong quá trình tham mưu lãnh đạo phòng cần phải làm chủ các kỹ năng soạn thảo, các quy định về trình bày văn bản hành chính (theo Thông tư 01/2011/TT-BNV ngày 19/01/2011 của Bộ Nội vụ, hướng dẫn thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản hành chính); quy định về trình bày văn bản quy phạm pháp luật (theo Nghị định 34/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015); về trình bày các văn bản chuyên ngành trong lĩnh vực tài chính kế toán, lĩnh vực xây dựng theo các quy định của Bộ Tài chính, Bộ Xây dựng.
b) Quản lý văn bản
Trong công tác tham mưu cần căn cứ vào các văn bản quy định, các văn bản chỉ đạo điều hành của cấp trên, văn bản cung cấp thông tin số liệu của cấp dưới, trong các văn bản được lưu giữ…; trong mỗi công việc cụ thể có rất nhiều văn bản liên quan và theo thời gian những văn bản cần lưu giữ càng phức tạp cả về số lượng lẫn chủng loại. Do đó để có căn cứ thực hiện công tác tham mưu cần phải quản lý tốt văn bản đi, văn bản đến và xây dựng hồ sơ văn bản một cách khoa học, hợp lý.
3. Trình bày và thuyết phục
Đê thực hiện công tác tham mưu, lãnh đạo phòng thường xuyên phải báo cáo, trình bày, đề xuất và kiến nghị với cấp trên trực tiếp, hoặc công chức quản lý của các cơ quan, đơn vị liên quan. Do vậy, khi trình bày bằng lời nói đôi khi có một số khó khăn nhỏ khi lãnh đạo không có nhiều thời gian để nghe trình bày hoặc áp đặt ý kiến của lãnh đạo. Ngoài ra, trong khi trao đổi công việc với cấp dưới, nếu trình bày rõ ràng và thuyết phục sẽ tăng được hiệu quả trong công tác điều hành. Tuy nhiên đây không phải là vấn đề then chốt, đòi hỏi người nhân viên cần trau dồi hơn nữa về kỹ năng thuyết phục và trình bày nội dung tham mưu.
Trong trình bày cần lưu ý yếu tố cấp bậc, chức vụ của đối tượng lắng nghe. Khi trình bày với cấp trên, nên làm rõ các điểm, ý chính, trao đổi chính xác và chú ý lắng nghe/ghi chép những nhận xét, ý kiến của cấp trên. Khi nói chuyện với cấp dưới, luôn luôn giải thích chi tiết các vấn đề và lấy ý kiến nhân viên cấp dưới xem họ suy nghĩ và phản hồi thế nào về vấn đề đó.
4. Có nhiều vấn đề cùng một lúc cần phải xử lý
Trong quá trình tham mưu có nhiều công việc trong kế hoạch đến hạn phải tham mưu và nhiều công việc đột xuất xảy ra phải giải quyết, như vậy sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả, chất lượng, tiến độ của quá trình tham mưu.
5. Thời gian giải quyết công việc
Đôi khi các nội dung yêu cầu tham mưu có thời hạn xử lý ngắn điều đó sẽ ảnh hưởng đến chất lượng của văn bản tham mưu. Thời gian dành cho việc thu thập, cập nhật thông tin ít dẫn đến số liệu, dẫn chứng chưa đủ sức thuyết phục.
III. NHỮNG KHÓ KHĂN TRỞ NGẠI THƯỜNG GẶP KHI THỰC HIỆN CHỨC NĂNG THAM MƯU CỦA LÃNH ĐẠO CẤP PHÒNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC
1. Khó khăn trở ngại trong thực hiện chức năng tham mưu
Có nhiều khó khăn trở ngại từ nhiều phái khi thực hiện chức năng tham mưu của lãnh đạo cấp phòng tuy nhiên có một số khó khăn cản trở chính sau:
a) Nguyên nhân chủ quan
Người lãnh đạo cấp phòng làm công tác tham mưu không có đủ trình độ kiến thức chuyên môn (yếu chuyên môn) vì vậy người lãnh đạo, quản lý cấp phòng không có trình độ chuyên môn tốt sẽ không có khả năng phối hợp chuyên môn với các thành viên trong phòng. Hay nói cách khác, người lãnh đạo không có chuyên môn sẽ không có yếu tố để ảnh hưởng đến người khác, không thuyết phục được người khác, không lôi cuốn người khác.
Người lãnh đạo cấp phòng không đủ phẩm chất chính trị, lập trường tư tưởng không vững vàng, tham mưu trái chủ trương, đường lối của Đảng, không đúng quy định của pháp luật vì vậy tham mưu không chuẩn.
Người lãnh đạo cấp phòng không đủ về kỹ năng kinh nghiệm. Năng lực lãnh đạo của nhà lãnh đạo, quản lý cấp phòng được phát triển qua kinh nghiệm thực tế, qua những cọ xát, thử thách với công việc hàng ngày. Từ những nền tảng lý thuyết kết hợp với thực tiễn của chính bản thân, người lãnh đạo có những quyết định đúng đắn xử lý các tình huống xảy ra trong hoạt động của phòng. Nếu thiếu kinh nghiệm này thì người lãnh đạo cấp phòng sẽ gặp những khó khăn như không biết diễn đạt bằng văn bản, thuyết phục không được hoặc thuyết phục không đúng lúc, đúng chỗ.
Nếu người lãnh đạo cấp phòng là người hẹp hòi, ích kỷ chỉ đặt lợi ích cá nhân lên trên hết mà không nghĩ đến lợi ích chung thì việc tham mưu sẽ không đạt được hiệu quả.
b) Nguyên nhân khách quan
Từ phía người được tham mưu: Quản lý cấp trên được tham mưu nếu là người độc đoán, cố chấp, bảo thủ, quan liêu… sẽ không chịu nghe ý kiến tham mưu từ cấp dưới chính vì vậy sẽ không phát huy được tính sáng tạo và kinh nghiệm của cấp dưới. Bên cạnh đó, năng lực của nhân viên trong phòng hoặc cấp cơ sở hạn chế cũng ảnh hưởng tới công tác tham mưu, dẫn đến quá trình tham mưu chậm trễ, thiếu chính xác hoặc thực hiện không đạt yêu cầu.
Về cơ chế quản lý, lãnh đạo cấp phòng không có quyền hạn trực tiếp trong việc tuyển dụng, đào tạo, khen thưởng, điều chuyển, sa thải… nhân viên thuộc lĩnh vực quản lý của mình dẫn tới những bất cập trong đội ngũ không được giải quyết triệt để.
Ngoài ra còn có cản trở từ các yếu tố khác như: bối cảnh kinh tế, chính trị chi phối, sự bất cập trong các văn bản chỉ đạo điều hành, sự chậm trễ trong các thủ tục hành chính… khiến nội dung tham mưu không thể thực hiện được.
2. Giải pháp khắc phục
a) Về phía người tham mưu
Luôn vững tinh thần và quan điểm khi tham mưu phải nghĩ đến lợi ích chung. Tăng cường hiểu biết sâu về chuyên môn, nghiệp vụ để tham mưu có hiệu quả. Người lãnh đạo có trình độ chuyên môn tốt sẽ là tấm gương cho các thành viên khác noi theo, có khả năng phối hợp chuyên môn với các thành viên khác, sử dụng chuyên môn như một yếu tố ảnh hưởng đến người khác, lôi cuốn người khác theo mình, là người cầm cân nảy mực.
Nắm vững chính trị, đường lối, chủ trương của Đảng, các quyết định của Nhà nước để tham mưu cho đúng.
Tăng cường các kỹ năng để phục vụ cho công tác tham mưu như: soạn thảo văn bản, kỹ năng thuyết trình, thuyết phục…
b) Về phía người được tham mưu:
Cần có cái nhìn biện chứng, tránh định kiến vì điều này tạo nên những hậu quả không tốt, một mặt nó làm cho người dưới quyền chống lại người lãnh đạo ở mức độ trực tiếp hoặc gián tiếp. Mặt khác nó làm giảm bớt sự tham gia của các thành viên khi giải quyết các công việc của đơn vị.
Người được tham mưu cần có kỹ năng nghe thật tốt, phải biết lắng nghe, biết chọn lựa các ý kiến được tham mưu để đưa ra những quyết định hiệu quả nhất.
Nhân viên của phòng phải nâng cao tinh thần chủ động trong công việc, tự học tự bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu vị trí việc làm.
Hoàn thiện đồng bộ cơ chế tổ chức, tuyển dụng, bố trí sử dụng cán bộ, xây dựng cơ chế đặc thù riêng cho cán bộ, chuyên viên có năng lực trong bộ máy tham mưu theo hướng khuyến khích nhân sự chất lượng cao, linh hoạt trong bổ nhiệm, tuyển dụng./.