Sau mỗi khóa học tiêu chuẩn chức danh thì các học viên sẽ phải tự mình làm một bài thu hoạch để có thể đưa ra những tổng kết về một số nội dung hoặc những kiến thức quan trọng đã được học cũng như đưa ra một số ý kiến, đề xuất cụ thể để xây dựng các mục tiêu chính trị chung. Sau đây là mẫu bài thu hoạch dành cho giáo viên tiểu học hạng 2. Mời các bạn cùng tham khảo.
1. Bài thu hoạch chức danh giáo viên tiểu học hạng II số 1
1. Mở đầu
Qua quá trình được học tập và nghiên cứu cũng như sự hướng dẫn, truyền đạt của các thầy, cô giáo trường Cao đẳng ………….phụ trách giảng dạy Chương trình bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học ở hạng II, tôi đã nắm bắt được xu hướng phát triển của giáo dục, tinh thần đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục, các mô hình trường học mới. Những mặt được và mặt hạn chế của các mô hình trường học đó. Vận dụng sáng tạo và đánh giá được việc vận dụng những kiến thức về giáo dục học và tâm sinh lý lứa tuổi vào thực tiễn giáo dục học sinh tiểu học của bản thân và đồng nghiệp. Chủ động, tích cực phối hợp với đồng nghiệp, cha mẹ học sinh và cộng đồng để nâng cao chất lượng giáo dục học sinh tiểu học. Nắm vững và vận dụng tốt chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật của Đảng, Nhà nước, quy định và yêu cầu của ngành, địa phương về giáo dục tiểu học; chủ động tuyên truyền và vận động đồng nghiệp cùng thực hiện tốt chủ trương của Đảng và pháp luật của Nhà nước về giáo dục nói chung và giáo dục tiểu học nói riêng. Hiểu rõ chương trình và kế hoạch giáo dục tiểu học; hướng dẫn được đồng nghiệp cùng thực hiện chương trình và kế hoạch giáo dục tiểu học bao gồm các chuyên đề sau:
Chuyên đề 1: Xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa
Chuyên đề 2: Xu hướng quốc tế và đổi mới giáo dục phổ thông ở Việt Nam.
Chuyện đề 3: Xu hướng đổi mới quản lí giáo dục phổ thông và quản trị nhà trường tiểu học.
Chuyên đề 4: Động lực và tạo động lực cho giáo viên.
Chuyên đề 5: Quản lí hoạt động dạy học và phát triển chương trình giáo dục nhà trường tiểu học.
Chuyên đề 6: Phát triển năng lực nghề nghiệp giáo viên tiểu học hạng II.
Chuyên đề 7: Dạy học và bồi dưỡng học sinh giỏi, học sinh năng khiếu trong trường tiểu học.
Chuyên đề 8: Đánh giá và kiểm định chất lượng giáo dục trường tiểu học.
Chuyên đề 9: Quản lí hoạt động nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng ở trường tiểu học.
Chuyên đề 10: Xây dựng môi trường văn hóa, phát triển thương hiệu nhà trường và liên kết hợp tác quốc tế.
Giáo dục luôn giữ một vai trò rất trọng yếu trong sự phát triển của mỗi quốc gia, là biện pháp để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, tạo lợi thế so sánh về nguồn lao động tri thức. Hầu hết các nước trên thế giới đều coi đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho phát triển và thậm chí còn nhìn nhận giáo dục là một ngành sản xuất đặc biệt. Đối với các nước kém và đang phát triển thì giáo dục được coi là biện pháp ưu tiên hàng đầu để đi tắt đón đầu, rút ngắn khoảng cách về công nghệ. Do vậy, các nước này đều phải nỗ lực tìm ra những chính sách phù hợp và hiệu quả nhằm xây dựng nền giáo dục của mình đáp ứng yêu cầu của thời đại, bắt kịp với sự tiến bộ của các quốc gia trên thế giới. Trong giáo dục , đội ngũ cán bộ quản lí, giáo viên có vai trò quan trọng nhất, quyết định trực tiếp đến chất lượng giáo dục và đào tạo. Họ là những người hưởng ứng các thay đổi trong nhà trường; là người xây dựng và thực hiện kế hoạch phát triển nhà trường; người xây dựng, vun trồng và phát triển văn hóa nhà trường; người tham gia huy động và sử dụng các nguồn lực của nhà trường. Bởi vậy trong bối cảnh chung như đã nêu trên mỗi nhà trường, mỗi cơ sở giáo dục muốn duy trì và phát triển chất lượng giáo dục nhất thiết cần có những biện pháp bồi dưỡng, phát triển đội ngũ cán bộ quản lí, giáo viên của nhà trường.
1.1 Lí do chọn vấn đề
Năng lực được định nghĩa theo rất nhiều cách khác nhau, tuỳ thuộc vào bối cảnh và mục đích sử dụng các năng lực đó. Theo các nhà Tâm lý học, nội dung và tính chất của hoạt động quy định thuộc tính tâm lý của cá nhân tham gia vào cấu trúc năng lực của cá nhân đó. Vì thế, thành phần của cấu trúc năng lực thay đổi tùy theo loại hình hoạt động. Tuy nhiên, cùng một loại năng lực, ở những người khác nhau có thế có cấu trúc không hoàn toàn giống nhau.
Thực trạng năng lực giáo viên Tiểu học
Hiện nay ở cấp Tiểu học có hơn 99% giáo viên đạt chuẩn trở lên. Nhưng một bộ phận đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lí trường Tiểu học còn một số hạn chế, bất cập; Số lượng cán bộ quản lí có trình độ cao về chuyên môn quản lí còn ít,tính chuyên nghiệp, kĩ năng dạy học của nhiều giáo viên chưa cao.Nhiều giáo viên và cán bộ quản lí còn hạn chế về chuyên môn khai thác, sử dụng thiết bị dạy học để đưa phương pháp dạy học tích cực theo hướng tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực người học. Nhiều cán bộ quản lí giáo dục Tiểu học còn hạn chế về kĩ năng tham mưu, xây dựng kế hoạch và chỉ đạo tổ chức hoạt động giáo dục theo các mô hình mới, còn bất cập trong kiểm tra ,đánh giá chất lượng và hiệu quả giáo dục.
Phát triển nghề nghiệp giáo viên là sự phát triển nghề nghiệp mà một giáo viên đạt được do có các kỹ năng nâng cao (qua quá trình học tập, nghiên cứu và tích lũy kinh nghiệm nghề nghiệp) đáp ứng các yêu cầu sát hạch việc giảng dạy, giáo dục một cách hệ thống. Đây là quá trình tạo sự thay đổi trong lao động nghề nghiệp của mỗi giáo viên nhằm gia tăng mức độ thích ứng của bản thân với yêu cầu của nghề dạy học.
Trên cơ sở đó bản thân tôi chọn nội dung nghiên cứu viết thu hoạch cuối khóa là ” Phát triển năng lực đội ngũ giáo viên”
1.2 Mục tiêu nghiên cứu.
Phát triển năng lực nghề nghiệp giáo viên Tiểu học là sự phát triển nghề nghiệp mà một giáo viên đạt được do có các kĩ năng nâng cao, qua quá trình học tập, nghiên cứu, tích lũy kinh nghiệm nghề nghiệp đáp ứng yêu cầu của việc giảng dạy một cách hệ thống.
Giáo viên cần có các năng lực sau:
– Năng lực tìm hiểu học sinh Tiểu học
– Năng lực tìm hiểu môi trường nhà trường Tiểu học
– Năng lực tìm hiểu môi trường xã hội
– Năng lực tổ chức dạy học các môn học
– Năng lực tổ chức các hoạt động giáo dục kĩ năng xã hội, kĩ năng sống và giá trị sống cho học sinh Tiểu học
– Năng lực tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo
– Năng lực giải quyết các tình huống sư phạm
– Năng lực giáo dục học sinh có hành vi không mong đợi
– Năng lực tư vấn và tham vấn giáo dục Tiểu học
– Năng lực hiểu biết các kiến thức khoa học nền tảng rộng, liên môn
– Năng lực chủ nhiệm lớp
– Năng lực giao tiếp
– Năng lực hoạt động xã hội ,năng lực phát triển nghề nghiệp và năng lực nghiên cứu khoa học giáo dục Tiểu học.
“Đánh giá năng lực của đội ngũ giáo viên thông chỉ đạo công tác kiểm tra – đánh giá hoạt động dạy học trường Tiểu học xã Hữu Liên- huyện Hữu Lũng”
2. Nội dung
2.1. Nội dung chính theo chủ đề
Tìm hiểu cơ sở lý luận và thực trạng năng lực của đội ngũ giáo viên thông qua hoạt động kiểm tra – đánh giá giờ dạy trên lớp của cán bộ quản lý đối với giáo viên ở Trường Tiểu học xã Hữu Liên, Hữu Lũng.
– Đề xuất một số biện pháp nâng cao năng lực của đội ngũ giáo viên thông qua kiểm tra – đánh giá giờ dạy trên lớp của cán bộ quản lý tại Trường Tiểu học Hữu Liên, Hữu Lũng.
– Công việc đảm nhận và vận dụng vào công việc:
Nhận thức tư tưởng chính trị với trách nhiệm của một công dân, một nhà giáo đối với nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ tổ quốc.
Chấp hành pháp luật, chính sách của nhà nước.
Chấp hành quy chế của ngành, quy định của trường, kỉ luật lao động.
Đạo đức, nhân cách và lối sống lành mạnh, trong sáng của nhà giáo; tinh thần đấu tranh chống các biểu hiện tiêu cực; ý thức phấn đấu vươn lên trong nghề nghiệp; sự tín nhiệm của đồng nghiệp, HS và cộng đồng.
Trung thực trong công tác; đoàn kết trong quan hệ đồng nghiệp; phục vụ nhân dân và HS.
Vận dụng các kiến thức cơ bản, nắm vững mục tiêu, nội dung cơ bản của chương trình, SGK của các môn được phân công.
Có kiến thức chuyên sâu hơn để có khả năng hệ thống hóa chương trình và hướng dẫn đồng nghiệp hoặc bồi dưỡng HS giỏi, giúp đỡ các HS yếu, còn nhiều hạn chế trở nên tiến bộ.
Vận dụng kiến thức tâm lí sư phạm và tâm lí lứa tuổi, giáo dục học tiểu học vào trong môn học để nâng cao hiệu quả giờ dạy.
Soạn được các đề kiểm tra và đánh giá được kết quả học tập rèn luyện của HS theo hướng đổi mới.
Tích cực bồi dưỡng kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ, kiến thức phổ thông về chính trị, xã hội và nhân văn, kiến thức về ứng dụng CNTT, ngoại ngữ, tiếng dân tộc.
Tham gia đầy đủ các lớp bồi dưỡng về tình hình chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội và các nghị quyết của địa phương nơi mình công tác.
Lập được kế hoạch dạy học; biết cách soạn giáo án theo hướng đổi mới.
Trên lớp tổ chức và thực hiện các hoạt động phát huy tính năng động sáng tạo của học sinh.
Kết hợp với giáo viên chủ nhiệm, Tổng phụ trách tổ chức các hoạt động ngoài giờ lên lớp cho HS, VD: Trung thu, thi văn nghệ 20/11, ….
Thường xuyên có thông tin và trao đổi góp ý với HS về tình hình học tập và rèn luyện để có giải pháp cải tiến sau từng học kì.
Tham gia dự giờ đồng nghiệp, sinh hoạt chuyên môn cụm chuyên môn được phân công; sinh hoạt tổ chuyên môn ở trường đúng quy định, xây dựng tổ, khối đoàn kết vững mạnh.
Lập, sắp xếp, lưu trữ khoa học các hồ sơ cá nhân cũng như các thông tin của học sinh liên quan tới môn học mà mình đảm nhận.
Đăng kí thực hiện sáng kiến kinh nghiệm vào thực tế giảng dạy và giáo dục HS tiểu học, có ứng dụng CNTT.
2.2. Biện pháp thực hiện.
2.2.1 Nâng cao nhận thức của đội ngũ cốt cán và toàn bộ giáo viên:
– Nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của việc kiểm tra
– Đánh giá giờ dạy trên lớp cho tất cả giáo viên trong trường vì khi mỗi giáo viên có nhận thức tốt thì họ sẽ cố gắng trong công tác giảng dạy và đi đến sự đánh giá chính công việc của bản thân mình . Họ sẽ tự cảm thấy những phần còn hạn chế để khắc phục, những mặt mạnh để phát huy. Do đó cán bộ quản lý phải tuyên truyền vận động, các buổi học các văn bản của ngành và các buổi hội thảo về đổi mới phương pháp.
– Nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của việc đánh giá giờ dạy trên lớp cho đội ngũ cốt cán, cho mọi giáo viên qua tuyên truyền, qua học tập các văn bản.
– Nâng cao chất lượng giáo viên bằng cách:
+ Tạo điều kiện tối đa về vật chất và tinh thần cho mọi giáo viên được làm việc tốt nhất.
+ Tạo điều kiện cho giáo viên được đi học các lớp nâng cao văn hoá, nghiệp vụ sư phạm ngắn hạn và dài hạn tiến tới chuẩn hoá về trình độ cao đẳng, đại học tiểu học.
+ Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng để nâng cao trình độ, năng lực chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cốt cán (tổ trưởng, khối trưởng, phó hiệu trưởng,…) để họ làm tốt việc đánh giá giờ dạy trên lớp.
2.2.2. Xây dựng kế hoạch tổ chức dự giờ kiểm tra đánh giá
Kế hoạch dự giờ được xây dựng dưới nhiều hình thức: Báo trước, không báo trước, dự giờ song song, dự giờ cả buổi, dự giờ có mời đồng nghiệp cùng dự, dự giờ có sử dụng công nghệ thông tin…
Để xây dựng kế hoạch dự giờ hiệu quả thiết thực người cán bộ quản lý cần bám sát phân phối chương trình chẳng hạn dự khối 1 vào thời gian nào? nhằm tháo gỡ vấn đề gì? VD: Dự vào tiết ? Chuyển từ dạng bài dạy âm sang dạy vần. Hay khối 2, dự môn toán bài? Chuyển từ dạng bài cộng trừ không nhớ sang dạng bài cộng trừ có nhớ….
Để xây dựng kế hoạch dự giờ cần dựa trên việc phân loại tay nghề nghiệp vụ sư phạm giáo viên : đối với giáo viên đầu đàn của trường thì dự tiết nào mà cán bộ quản lý cho là khó dạy để xem giáo viên tháo gỡ chỗ vướng đó như thế nào? Đối với giáo viên đầu yếu trong trường cần dự những tiết chuyển từ dạng bài này sang dạng bài khác xem giáo viên đó có nắm chắc tiến trình lên lớp hay không? Hay dự tiết dạy lí thuyết, tiết dạy thực hành xem giáo viên đó truyền tải nội dung bài ra sao? Đối với giáo viên đầu yếu cần thường xuyên dự giờ để giáo viên luôn luôn chuẩn bị tâm thế cũng như ý thức đối với nghề nghiệp hơn. Để xây dựng kế hoạch dự giờ song song cán bộ quản lý cũng nắm bắt xem cùng một giáo viên đó thể hiện tiết dạy này của năm trước ra sao? Cùng một tiết dạy này sau khi được dự giờ đánh giá có sự tiếp thu chỉnh lí như thế nào?
2.2.3. Thực hiện kế hoạch dự giờ kiểm tra đánh giá
2.2.3.1. Các bước chuẩn bị của cán bộ quản lý trước khi dự giờ kiểm tra đánh giá:
Bước 1: Bám sát kế hoạch đề ra, xem dự ai? Dự môn gì? Dạng bài nào? Nhằm đạt mục đích gỡ? Tháo gỡ về kiến thức kĩ năng hay phương pháp…?
Bước 2: Cán bộ quản lý cần xem trước bài dự về sách giáo khoa về gợi ý hướng dẫn trong sách giáo viên…Định hình được vấn đề mà giáo viên dễ mắc phải về kiến thức về phương pháp hay cách thức tổ chức., hay về tiến trình tiết dạy … để xem giáo viên đó tháo gỡ ra sao? Sáng tạo như thế nào? Có gì đổi mới về phương pháp cách thức tổ chức…?
2.2.3.2. Dự giờ thăm lớp kiểm tra đánh giá:
Bước 1: Tiến hành dự giờ thăm lớp: Cán bộ quản lý phải tập trung ghi chụp lại tiến trình tiết dạy, rút ra những ưu điểm, tồn tại của tiết dạy và định hướng việc tư vấn thúc đẩy. Cán bộ quản lý dự kiến điều cần tham gia, cần tư vấn về phương pháp, về kiến thức về cách thức tổ chức về phân bố thời gian, về xử lý tình huống sư phạm, về hoạt động của thầy và trò…
Bước 2: Phân tích sư phạm giờ lên lớp đã dự : Dựa vào lý thuyết các kiểu bài học phân tích những hoạt động của thầy, trò trong việc thực hiện mục đích, yêu cầu, nội dung, phương pháp, kết quả và mối liên hệ giữa chúng, cần chú trọng các yếu tố sau :
+ Kiến thức trọng tâm: Đạt (chưa đạt) ở mức độ nào, có gì mới? Cách khắc phục giải quyết những tồn tại.
+ Phương pháp lên lớp: Phù hợp hay chưa phù hợp? Các tồn tại và cách sửa đổi? Vấn đề sử dụng phương pháp dạy học phát huy tính tích cực của học sinh?
+ Phong thái sư phạm: Ngôn ngữ, cử chỉ, hành vi cần chuẩn mực trong sáng gần gũi với học sinh sao cho dễ hiểu, trên phương diện tôn trọng người học, phát huy khả năng vốn sống và vốn kiến thức của học sinh vào bài dạy…
+ Chất lượng học sinh: Thông qua việc tiếp thu bài giảng, việc thực hành kiến thức trên lớp, việc đóng góp xây dựng bài của học sinh để cán bộ quản lý nắm bắt chất lượng học sinh. Hoặc có thể sau dự giờ cán bộ quản lý có thể kiểm tra kết quả học tập của học sinh bằng một bài kiểm tra chất lượng….
+ Ngoài các mặt trên cần chú trọng các yếu tố như: Khoa học thực tiễn gắn liền với cuộc sống, đào tạo toàn diện, bám sát mục đích yêu cầu của bài học, điều kiện phương tiện thiết bị dạy học và các tình huống xảy ra trong tiết học có tính tích cực hoặc ngược lại.
Bước 3: Nhận xét đánh giá tiết dạy:
+ Cho giáo viên nêu lại tiến trình tiết dạy, ý tưởng tự đánh giá việc làm được và những vấn đề chưa làm được của mình.
+ Cán bộ quản lý tham gia từng khâu đoạn trong tiến trình tiết dạy, chỉ ra cho giáo viên thấy được mặt mạnh, yếu… để giáo viên có cái nhìn tổng quát về tiết dạy.
Bước 4: Nêu kết quả cuối cùng, ghi biên bản. Cán bộ quản lý cho giáo viên kí nhận những việc đạt được trong tiết dạy và những hạn chế của tiết dạy, làm cơ sở cho việc kiểm tra đánh giá sự tiến bộ khả năng cập nhật đổi mới phương pháp trong những lần dự sau.
Bước 5: Rút kinh nghiệm cho bản thân người cán bộ quản lý sau dự giờ học được ở giáo viên sự sáng tạo nào? Từ đó bổ sung kiến thức phương pháp cho mình làm hành trang trong việc kiểm tra đánh giá đồng nghiệp trong những lần kiểm tra.
Lưu ý: Để bước 3 nhận xét tư vấn giáo viên tiếp thu hiệu quả nhất cán bộ quản lý cần tôn trọng tư duy nhà giáo để giáo viên được nói ra ý tưởng của mình, cán bộ quản lý chỉ nhẹ nhàng uốn nắn những suy nghĩ chưa đảm bảo tính khoa học để giáo viên nhận được bài học từ sự tư vấn của cán bộ quản lý về phương pháp, cách thức tổ chức…sao cho phù hợp với năng lực sư phạm của mỗi giáo viên và đối tượng học sinh của giáo viên đó.
– Cán bộ quản lý phải có trình độ, có năng lực phân tích. Muốn vậy phải dựa vào lí luận dạy học, tính khoa học, tính lôgic, dựa vào vốn kinh nghiệm dự giờ. Cán bộ quản lý phải biết lựa chọn sự sáng tạo của giáo viên này để tham gia cho giáo viên khác.
– Cán bộ quản lý phải có năng lực tư vấn: muốn vậy cán bộ quản lý phải là người có trình độ, có uy tín có năng lực chuyên môn để tư vấn sao cho giáo viên tâm phục khẩu phục và thừa nhận những vấn đề tư vấn có sức thuyết phục, có tính khả thi, có hiệu quả trong hoạt động dạy và học.
* Tóm lại: Bước 3 là bước quan trọng nhất bởi dự giờ kiểm tra phải có nhận xét và đánh giá thì việc dự giờ mới có tác dụng. Việc nhận xét đánh giá chỉ có tác dụng hiệu quả khi nhận xét trên nguyên tắc đôi bên trao đổi tranh luận chuyên môn và việc tham gia nhận xét tư vấn nhận được sự đồng thuận cao cùng hướng về một đích là mục tiêu đẩy mạnh hoạt động dạy học trong nhà trường.
2.2.3.3. Các biện pháp đẩy mạnh dạy học thông qua các hình thức dự giờ:
* Dự giờ thường xuyên:
Là dự giờ nằm trong kế hoạch xây dựng từ đầu năm học đó chính là hoạt động kiểm tra toàn diện.
+ Ưu điểm:
– Giáo viên có sự chuẩn bị chu đáo về mọi mặt (đồ dùng dạy học, tiến trình lên lớp, tâm thế sư phạm).
– Cán bộ quản lý qua việc dự giờ nắm bắt trình độ sư phạm của giáo viên, các hoạt động sư phạm mà giáo viên đã làm được, chất lượng dạy và học, nề nếp của lớp..
– Từ đó làm căn cứ để đánh giá chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học.
– Làm căn cứ để tổ chức bộ máy sử dụng chuyên môn đúng người đúng việc phát huy vai trò của mỗi giáo viên .
+ Thông qua dự giờ kiểm tra toàn diện: Cán bộ quản lý đánh giá xếp loại tay nghề để giáo viên nhìn nhận đúng khả năng năng lực của mình từ đó có ý thức tu dưỡng chuyên môn. Việc đánh giá tay nghề giáo viên còn được công khai trên hội đồng sư phạm nhà trường nên mỗi giáo viên đều ý thức được danh dự nhà giáo mà có hướng phấn đấu ở những giờ dạy tiếp theo.
+ Như vậy qua việc dự giờ kiểm tra đánh giá toàn diện giáo viên đã góp phần thúc đẩy sự phấn đấu nỗ lực của từng giáo viên.
* Dự giờ đột xuất:
2. Bài thu hoạch chức danh giáo viên tiểu học hạng II số 2
I. PHẦN MỞ ĐẦU
Qua quá trình tập huấn được học tập và nghiên cứu cũng như sự hướng dẫn, truyền đạt của các thầy, cô giáo phụ trách giảng dạy Chương trình bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học ở hạng II, tôi nắm bắt được các nội dung như sau:
Nắm bắt xu hướng phát triển của giáo dục, tinh thần đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục, các mô hình trường học mới. Những mặt được và mặt hạn chế của các mô hình trường học đó. Vận dụng sáng tạo và đánh giá được việc vận dụng những kiến thức về giáo dục học và tâm sinh lý lứa tuổi vào thực tiễn giáo dục học sinh tiểu học của bản thân và đồng nghiệp. Chủ động, tích cực phối hợp với đồng nghiệp, cha mẹ học sinh và cộng đồng để nâng cao chất lượng giáo dục học sinh tiểu học.
Nắm vững và vận dụng tốt chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật của Đảng, Nhà nước, quy định và yêu cầu của ngành, địa phương về giáo dục tiểu học; chủ động tuyên truyền và vận động đồng nghiệp cùng thực hiện tốt chủ trương của Đảng và pháp luật của Nhà nước về giáo dục nói chung và giáo dục tiểu học nói riêng. Hiểu rõ chương trình và kế hoạch giáo dục tiểu học; hướng dẫn được đồng nghiệp cùng thực hiện chương trình và kế hoạch giáo dục tiểu học.
II. HIỆN TRẠNG GIÁO DỤC TIỂU HỌC ,GIÁO DỤC PHỔ THÔNG ,ĐIỂM MẠNH, ĐIỂM YẾU, CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC (SWOT)
1. Bảng liệt kê SWOT
Điểm mạnh | Điểm yếu |
– Có đủ số lượng CBQL ở các trường. – Có đủ cơ sở vật chất và trang thiết bị dạy học. – Thực hiện tốt xã hội hóa giáo dục. – Đảm bảo chất lượng tối thiểu. | – Còn học sinh lưu ban. – Việc tự học, tự bồi dưỡng của giáo viên chưa thường xuyên. – Tỉ lệ giáo viên/ lớp chưa đạt yêu cầu (1,5GV/L). – Tự đánh giá chất lượng giáo dục ở cơ sở và việc lưu giữ minh chứng trong hoạt động tự đánh giá chưa tốt. |
Cơ hội | Thách thức |
– Có nhiều dự án đầu tư cho giáo dục (Huyện miền núi). – Được các cấp lãnh đạo địa phương quan tâm nhiều đến giáo dục. | – Với yêu cầu: Đổi mới căn bản và toàn diện trong giáo dục (NQ29) đòi hỏi các thầy cô cần nỗ lực tự học nâng cao trình độ chuyên môn nhằm đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của giáo dục. |
2: Ma trận SWOT
Điểm mạnh | Điểm yếu | |
Cơ hội | – Việc quản lí, chỉ đạo nâng cao chất lượng có nhiều thuận lợi. – Có thể tổ chức nhiều hoạt động giáo dục trong nhà trường. – Tận dụng tốt các nguồn lực trong xã hội. – Giữ vững và nâng cao các tiêu chí của trường chuẩn quốc gia. | – Phối hợp với các lực lượng giáo dục (gia đình, xã hội) nhằm giảm tỉ lệ học sinh lưu ban. – Tạo điều kiện cho giáo viên tham gia các lớp tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ. – Tham mưu với các cấp có thẩm quyền tuyển dụng, điều động đủ tỉ lệ giáo (1,5 GV/L). – Thường xuyên tổ chức tập huấn cho giáo viên kỹ năng tự đánh giá và lưu giữ minh chứng. |
Thách thức | – CBQL cần thường xuyên học tập nâng cao trình độ quản lí. – Thường xuyên nâng cấp, tu sửa cơ sở vật chất, bổ sung thiết bị dạy học. – Tuyên truyền, vận động các tổ chức xã hội, doanh nghiệp tham gia vào quá trình giáo dục. – Đổi mới phương pháp dạy học, nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện. | – Áp dụng các biện pháp giáo dục đối với học sinh yếu. – Cử giáo viên tham gia các lớp tập huấn, nâng cao trình độ. – Phân công giáo viên giảng dạy phù hợp với điều kiện nhà trường. – Phân công giáo viên trực tiếp thu thập minh chứng và lưu giữ minh chứng, đánh giá chất lượng theo từng tiêu chuẩn. |
Từ những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức đó đòi hỏi phải có sự đổi mới cho phù hợp với xu thế phát triển của thế giới
III. XU HƯỚNG QUỐC TẾ VÀ ĐỔI MỚI GIÁO DỤC
1. Vai trò của giáo dục
Đã từ lâu Đảng và nhà nước ta đã coi giáo dục là quốc sách hàng đầu là bệ phóng cho sự phát triển của đất nước. Giáo dục có một vị trí và tầm quan trọng hết sức to lớn đối với nền kinh tế quốc dân, nhất là trong giai đoạn các quốc gia cần nhiều lực lượng lao động có chất lượng cao, phục vụ cho yêu cầu công nghiệp hóa hiện đại hóa. GS Võ Tòng Xuân đã nhận xét: “Trong một nền kinh tế toàn cầu của thị trường tự do cạnh tranh mãnh liệt, một lực lượng lao động được đào tạo ở trình độ chất lượng cao là yếu tố sống còn của một nền kinh tế quốc gia để thu hút đầu tư nước ngoài vào tạo nên việc làm và của cải cho đất nước. Vì thế chất lượng giáo dục phổ thông bắt đầu từ Tiểu học ngày càng được công nhận là cơ sở quan trọng cho sự tăng trưởng kinh tế và được coi như công cụ để đạt được những mục tiêu phát triển khác. Các tổ chức phát triển quốc tế đã và đang tài trợ mạnh cho giáo dục phổ thông tại các nước nghèo chậm tiến vì họ công nhận hai vai trò của giáo dục: vừa là yếu tố nhằm tăng trưởng kinh tế , vừa là yếu tố giúp giảm đói nghèo”.
2. Xu hướng quốc tế về đổi mới và phát triển chương trình giáo dục phổ thông
Trong đổi mới GDPT, vấn đề đổi mới chương trình luôn là tâm điểm, nó chi phối và có tác động to lớn đến nhiều yếu tố khác của toàn hệ thống GDPT. Chương trình GD được hiểu đầy đủ nhất bao gồm các thành tố: Mục tiêu, nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức dạy học và kiểm tra kết quả học tập.
Một số vấn đề cơ bản về CTGDPT:
– Mục tiêu GD; giới thiệu mục tiêu chung và mục tiêu từng cấp học.
– Chuẩn; Cấu trúc của chuẩn, cách biểu đạt chuẩn.
– Cấu trúc khung; các lĩnh vực môn học; các mạch nội dung lớn.
– Xu thế tích hợp và phân hóa; tích hợp chủ yếu là tích hợp ở các môn khoa học tự nhiên và tích hợp ở các môn khoa học xã hội. đối với dạy học phân hóa đó là một xu thế tất yếu của thế giới cũng như của Việt Nam. Phân hóa được thực hiện qua 2 hình thức phân ban và tự chọn. Đối với dạy học phân ban học sinh có thể học theo môn, theo cùng một lĩnh vực, nhóm môn, ngành. Đối với dạy học phân ban có một khoảng thời gian chúng ta bàn luận rất nhiều nên giữ hay bỏ trường chuyên, lớp chọn và rồi chúng ta đã bỏ loại hình trường này. Đối với dạy học tự chọn là HS được chọn học một số môn học, nhóm môn học được đưa ra trong dạy học, tự chọn lại có thể có các hình thức tự chọn khác nhau:
– Hình thức tín chỉ; HS được chọn các môn học hoặc modun thuộc các môn sao cho đủ số tín chỉ quy định.
– Chọn các môn thuộc các lĩnh vực khác nhau.
– Chọn các môn học tùy ý theo danh sách các môn học được đưa ra.
– Học một số môn học bắt buộc và một số môn tự chọn.
Tổ chức dạy phân hóa đặc biệt ở cấp PT hình thức phân ban chỉ được một số ít quốc gia áp dụng, trong khi hình thức tự chọn là xu thế phổ biến hơn. Dạy học phân hóa được thực hiện theo nguyên tắc phân hóa sâu dần. Cụ thể ở cấp Tiểu học thường quy định HS học các môn học bắt buộc, đồng thời có một số hoạt động, chủ đề tự chọn, các hoạt động, chủ đề tự chọn này tích hợp các kĩ năng, kiến thức của các môn học bắt buộc. Ở cấp THCS học sinh học các môn học bắt buộc, đồng thời có một số môn chủ đề tự chọn nhiều hơn cấp Tiểu học. Ở cấp THPT được phân hóa sâu hơn, nhằm tới việc đáp ứng được nhu cầu, nguyện vọng, xu hướng nghề nghiệp của từng học sinh. Phân luồng trong giáo dục cũng là một hình thức phân hóa. Đa số phân luồng sau THCS và sau THPT một bộ phận đáng kể học sinh theo học các trường nghề một số tiếp tục học lên cấp học cao hơn.
Chính vì vậy đổi mới căn bản toàn diện giáo dục là tất yếu và hợp với xu thế phát triển của thế giới.
IV. ĐỔI MỚI CĂN BẢN VÀ TOÀN DIỆN GIÁO DỤC
1. Cơ sở pháp lí của việc đổi mới
Nghị quyết số 29-NQ/TW về đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục. Nghị định số 404/QĐ-TTg ngày 27 tháng 3 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê chuẩn Đề án đổi mới Chương trình, SGK giáo dục phổ thông .
2. Cơ sở thực tiễn
Thế giới thay đổi rất nhanh,có nhiều thành tựu mới của khoa học giáo dục cần bổ xung kịp thời vào chương trình giáo dục.
Chương trình giáo dục phổ thông hiện hành có những hạn chế, bất cập chính sau đây:
– Chương trình nặng về truyền đạt kiến thức, chưa đáp ứng tốt yêu cầu về hình thành và phát triển phẩm chất và năng lực của học sinh vẫn nặng về dạy chữ, nhẹ về dạy người, chưa coi trọng hướng nghiệp.
– Giáo dục tích hợp và phân hóa chưa thực hiện đúng và đủ; các môn học được thiết kế chủ yếu theo kiến thức các lĩnh vực khoa học, chưa thật sự coi trọng về yêu cầu sư phạm; một số nội dung của một số môn học chưa đảm bảo tính hiện đại, cơ bản, còn nhiều kiến thức hàn lâm chưa thực sự thiết thực, chưa coi trọng kĩ năng thực hành, kĩ năng vận dụng kiến thức, chưa đáp được mục tiêu giáo dục đạo đức, lối sống.
– Hình thức dạy học chủ yếu là dạy trên lớp, chưa coi trọng các hoạt động xã hội, hoạt động trải nghiệm. Phương pháp giáo dục và đánh giá chất lượng giáo dục nhìn chung còn lạc hậu chưa chú trọng dạy các học và phát huy tính chủ động, khả năng sáng tạo của học sinh.
– Trong thiết kế chương trình chưa đảm bảo tính liên thông trong từng môn học. Còn hạn chế trong việc phát huy vai trò tự chủ của nhà trường và tích cực, sáng tạo của giáo viên trong quá trình thực hiện nhiệm vụ giáo dục; chưa đáp ứng tốt yêu cầu giáo dục của các vùng khó khăn, chỉ đạo xây dựng và hoàn thiện chương trình còn thiếu tính hệ thống.
3. Những yếu tố cơ bản trong đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục
a/ Đổi mới mục tiêu giáo dục
Mục tiêu của chương trình giáo dục phổ thông mới nhấn mạnh yêu cầu phát triển năng lực, chú ý phát huy tiềm năng vốn có của mỗi học sinh. Giáo dục Tiểu học nhằm giúp học sinh hình thành các cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ và các kĩ năng cơ bản để học sinh tiếp tục học lên THCS
Mục tiêu này là cái đích cuối cùng để các nhà quản lí kiểm soát chất lượng giáo dục, cũng như phát hiện lỗi để điều chỉnh và xây dựng được môi trường giáo dục phù hợp để đạt được mục tiêu đề ra.
b/ Đổi mới chương trình giáo dục, từ tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực.
Từ trước đến nay và chương trình hiện hành về cơ bản vẫn là chương trình tiếp cận nội dung. Theo tiếp cận nội dung tức là chỉ tập trung xác định và trả lời câu hỏi: Chúng ta muốn học sinh biết cái gì? Nên chạy theo khối lượng kiến thức, ít chú ý dạy cách học, nhu cầu, hứng thú của người học.
Chương trình mới chuyển sang cách tiếp cận năng lực, đó là cách tiếp cận nêu rõ học sinh sẽ làm được gì và làm như thế nào vào cuối mỗi giai đoạn học tập trong nhà trường.
c/ Đổi mới hoạt động giáo dục theo trải nghiệm tiếp cận trải nghiệm sáng tạo là một đổi mới căn bản quan trọng
Hoạt động trải nghiệm sáng tạo là hoạt động giáo dục dưới sự hướng dẫn và tổ chức của nhà giáo dục, từng cá nhân học sinh tham gia trực tiếp vào các hoạt động thực tiễn khác nhau của đời sống gia đình, nhà trường cũng như ngoài xã hội với tư cách là chủ thể của hoạt động, qua đó phát triển tình cảm, đạo đức các kĩ năng tích lũy kinh nghiệm riêng và phát huy tiềm năng sáng tạo của mỗi cá nhân.
d/ Đổi mới đội ngũ giáo viên
– Đội ngũ giáo viên hiện nay cơ bản đáp ứng đủ số lượng. Gần 100% đạt chuẩn và trên chuẩn về trình độ đào tạo, có tinh thần trách nhiệm và phẩm chất tốt. Tuy nhiên cần tập huấn để đáp ứng yêu cầu của đổi mới: tập huấn về mục tiêu, nội dung, phương pháp và tổ chức dạy học, kiểm tra – đánh giá quy định trong chương trình giáo dục phổ thông tổng thể, trong chương trình từng môn học.
– Nâng cao năng lực về vận dụng các phương pháp dạy học, giáo dục, kiểm tra đánh giá theo định hướng tích hợp phân hóa, phát triển năng lực học sinh. Hướng dẫn học sinh hoạt động trải nghiệm sáng tạo, kĩ năng tham vấn học đường tư vấn hướng nghiệp cho học sinh.
– Thực hiện và thu hút mọi thành phần xã hội tham gia vào quá trình giáo dục. Giáo dục là sự nghiệp của Đảng, của nhà nước và của toàn dân. Phối hợp tốt giáo dục gia đình và giáo dục nhà trường. Ban đại diện cha mẹ học sinh có tổ chức, nhiệm vụ quyền ,trách nhiệm và hoạt động theo Điều lệ Ban đại diện cha mẹ học sinh; nhà trường tạo mọi điều kiện thuận lợi để Ban đại diện cha mẹ học sinh hoạt động. Phối hợp tốt giáo dục nhà trường và giáo dục xã hội, nhà trường chủ động tổ chức, hướng dẫn học sinh tham gia các hoạt động Đoàn – Đội, hoạt động xã hội tích cực góp phần thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế – xã hội địa phương.
V. BẢN CHẤT CỦA ĐỘNG LỰC VẬN DỤNG LÍ THUYẾT ĐÁP ỨNG NHU CẦU CỦA MASLOW ĐỂ TẠO ĐỘNG LỰC CHO GIÁO VIÊN
1. Bản chất của động lực
Động lực là các yếu tố bên trong thúc đẩy cá nhân tiến hành hoạt động nhằm thỏa mãn nhu cầu cá nhân. Động lực được coi là yếu tố bên trong – yếu tố tâm lý – tuy vậy yếu tố tâm lý này cũng có thể nảy sinh từ các tác động của yếu tố bên ngoài. Các yếu tố bên ngoài tác động đến cá nhân làm nảy sinh yếu tố tâm lý bên trong thúc đẩy hoạt động. Do vậy một cách mở rộng, khái niệm động lực không chỉ đề cập đến các yếu tố bên trong mà cả các yếu tố bên ngoài thúc đẩy cá nhân tiến hành hoạt động lao động.
Tạo động lực là quá trình xây dựng, triển khai các chính sách, sử dụng các biện pháp, thủ thuật tác động của người quản lí đến người bị quản lí nhằm khơi gợi các động lực hoạt động của họ. Bản chất của động lực là quá trình tác động để kích thích hệ thống động lực của người lao động, làm cho các động lực đó được kích hoạt hoặc chuyển hóa các kích thích bên ngoài thành động lực tâm lý bên trong thúc đẩy cá nhân hoạt động.
Tạo động lực lao động chú ý các nguyên tắc sau:
– Xem xét các điều kiện khách quan của lao động nghề nghiệp có thể tác động đến tâm lí con người .
– Đảm bảo sự kết hợp giữa yếu tố vật chất và tinh thần.
– Các phương pháp kích thích cần cụ thể, phù hợp.
Đặc điểm của lao động sư phạm là:
– Là lao động có trí tuệ cao
– Lao động có công cụ chủ yếu là nhân cách của người thầy giáo
– Lao động có sản phẩm đặc biệt – nhân cách của người học
– Lao động có tính khoa học và tính nghệ thuật.
Trong thế kỉ XXI xuất hiện những các thách thức và yêu cầu giáo viên cần có sự thay đổi :
– Đảm nhận nhiều chức năng khác hơn so với trước đây, có trách nhiệm nặng hơn trong việc lựa chọn nội dung dạy học và giáo dục
– Chuyển mạnh từ truyền thụ kiến thức sang tổ chức việc học của học sinh, sử dụng tối đa nguồn tri thức trong xã hội.
– Coi trọng hơn việc cá biệt hóa trong dạy học, thay đổi tính chất trong quan hệ thầy trò.
– Yêu cầu sử dụng rộng rãi hơn những phương tiện dạy học hiện đại, do vậy cần trang bị thêm các kiến thức cần thiết.
– Yêu cầu hợp tác rộng rãi hơn với các giáo viên cùng trường, thay đổi cấu trúc trong mối quan hệ giữa các giáo viên.
– Yêu cầu thắt chặt hơn quan hệ với cha mẹ và cộng đồng góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống
– Yêu cầu giáo viên tham gia các hoạt động rộng rãi hơn trong và ngoài nhà trường
– Giảm bớt và thay đổi kiểu uy tín truyền thống trong quan hệ với học sinh và cha mẹ học sinh.
Đó là những xu hướng thay đổi trong nghề nghiệp của người giáo viên. Từ các thách thức đó người quản lí phải biết tạo động lực cho giáo viên.
Theo Maslow nhà tâm lý học người Mỹ thì nhu cầu gồm: nhu cầu bậc thấp trong đó có nhu cầu sinh lí và nhu cầu an toàn. Nhu cầu bậc cao trong đó có nhu cầu xã hội, nhu cầu được tôn trọng và nhu cầu hoàn thiện
Các yếu tố quản lý được sử dụng để thỏa mãn các nhu cầu khác nhau được minh họa như sau:
Hệ thống thứ bậc nhu cầu | Yếu tố thỏa mãn chung | Nhân tố tổ chức quản lí |
1. Sinh lí | Thức ăn, nước, tình dục, ngủ không khí | a. Lương b. Điều kiện làm việc c. Quán ăn tự túc |
2. An toàn | An toàn, an ninh, ổn định, bảo vệ | a. Điều kiện làm việc b. Phúc lợi công ty c. An ninh công việc |
3. Xã hội | Tình yêu thương, cảm xúc, họ hàng, giao lưu, hợp tác | a. Nhóm làm việc b. Lãnh đạo thân thiện c. Hợp tác nghề nghiệp |
4.Tôn trọng | Lòng tự trọng, tự tôn , uy tín, vị thế | a. Sự thừa nhận b. Vị trí công tác c. Công việc ở địa vị cao |
5. Tự khẳng định bản thân | Tăng trưởng, tiến bộ, sáng tạo | a. Công việc thách thức b. Cơ hội thể hiện óc sáng tạo c. Thành đạt trong công việc |
Muốn tạo động lực làm việc cho giáo viên thì việc quan trọng hàng đầu là nhận biết nhu cầu của họ. Mỗi cá nhân có nhu cầu có tính thúc đẩy ở các thứ bậc khác nhau. Biện pháp kích thích chỉ có thể có tác dụng khi phù hợp với nhu cầu của cá nhân.
Trong các phương pháp tạo động lực cho giáo viên thì phương pháp kinh tế là một phương pháp quan trọng. Tạo động lực thông qua tiền lương, tiền công, tiền thưởng, qua phụ cấp, phúc lợi và dịch vụ. Sự đảm bảo về lợi ích cho giáo viên giúp giáo viên toàn tâm toàn ý sáng tạo, trách nhiệm hơn trong công tác giáo dục. Nhưng hiện nay với mức lương của giáo viên là quá thấp so với mức sinh hoạt hiện nay. Và như vậy khi hoàn cảnh kinh tế, cuộc sống còn nhiều khó khăn, thì các giáo viên có ít thời gian đầu tư công sức cho giảng dạy, bởi họ còn phải dành thời gian lo cơm, áo, gạo, tiền đảm bảo mưu sinh… thì khó có thể hài lòng và tâm huyết với công việc được. Muốn tạo động lực động viên, khuyến khích đội ngũ giáo viên dạy tốt – học tốt.
Ngoài phương pháp kinh tế còn phải làm tốt công tác thi đua khen thưởng. Thi đua khen thưởng phải tự nguyện, tự giác, công khai và công bằng. Ở cơ sở đã xảy ra tình trạng những danh hiệu thi đua thường được chỉ định cho cán bộ quản lí hoặc các tổ trưởng, tổ phó, trưởng các đoàn thể, điều đó gây ra tâm lí không phấn đấu của giáo viên, vì cho rằng mình làm tốt cũng đâu cũng không đến lượt mình. Đó là sự mất công bằng, vậy nên để tạo động lực cần xây dựng một môi trường làm việc thân thiện, an toàn, cởi mở và tạo cơ hội thách thức cho giáo viên thể hiện bản thân mình góp phần nâng cao chất lượng giáo dục đáp ứng nhu cầu đổi mới hiện nay.
3. Bài thu hoạch chức danh giáo viên tiểu học hạng II số 3
I. PHẦN MỞ ĐẦU
Cùng với sự phát triển của đất nước trong công cuộc “Công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước” mà Đảng và nhân dân ta đã xác định thì điều cần thiết nhất là phải nâng cao mặt bằng dân trí, đào tạo nguồn nhân lực thực sự có chất lượng. Để thực hiện được mục tiêu ấy, trước hết phải biết nuôi dưỡng, phát triển nguồn nhân lực ngay từ tuổi ấu thơ đến lúc trưởng thành và trong suốt cuộc đời của mỗi cá nhân về các mặt trí lực, tâm lực, thể lực, các phẩm chất đạo đức – nhân cách công dân, trình độ học vấn, chuyên môn hoá và văn hoá. Thực hiện mục tiêu này là nhiệm vụ của ngành Giáo dục – Đào tạo mà lực lượng quan trọng là đội ngũ giáo viên có chất lượng. Chất lượng của đội ngũ GV, đó là chất lượng về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, chất lượng nghề nghiệp, Chất lượng của đội ngũ GV được quyết định bởi chất lượng đào tạo ban đầu và quá trình tự học, rèn luyện và tự bồi dưỡng của GV trong quá trình công tác.
Là một giáo viên dạy Tiểu học, bản thân tôi luôn cố gắng học tập để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, đáp ứng nhu cầu về trình độ giáo viên, đồng thời để đủ điều kiện thăng hạng theo chức danh nghề nghiệp từ giáo viên hạng III lên giáo viên hạng II.
Qua quá trình được học tập và nghiên cứu cũng như sự hướng dẫn, truyền đạt của các thầy, cô giáo trường Cao đẳng Sư phạm Đắk Lắk phụ trách giảng dạy Chương trình bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học ở hạng II, qua 10 chuyên đề đã học, tôi nắm bắt được một số kiến thức thông qua các chuyên đề mà các thầy cô đã bồi dưỡng tôi đã nắm bắt được xu hướng phát triển của giáo dục, tinh thần đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục, các mô hình trường học mới. Vận dụng sáng tạo và đánh giá được việc vận dụng những kiến thức về giáo dục học và tâm sinh lý lứa tuổi vào thực tiễn giáo dục học sinh tiểu học của bản thân và đồng nghiệp.
Đạt được những kiến thức cơ bản nhất về xu hướng đổi mới quản lý giáo dục phổ thông và quản trị nhà trường của một số quốc gia, phát triển nhà trường trung học cơ sở trước yêu cầu hiện đại hóa đất nước và chủ động hội nhập quốc tế. Củng cố và nâng cao các kỹ năng tự học, tự nghiên cứu, kỹ năng thảo luận; kỹ năng làm việc nhóm, kỹ năng phân tích, tổng hợp, đánh giá. Nâng cao ý thức, trách nhiệm đối với việc đổi mới quản lý về giáo dục phổ thông, quản trị và phát triển nhà trường trung học cơ sở trong bối cảnh hiện nay của nước ta. Có ý thức vận dụng những kiến thức, kĩ năng và thu nhận được qua chuyên đề này và thực tiễn đối với quản lý giáo dục phổ thông, quản trị và phát triển nhà trường ở nước ta hiện nay.
Nêu được các tiêu chuẩn đánh giá chất lượng trường tiểu học, các quy trình đánh giá, kiểm định chất lượng; Nhiệm vụ của hiệu trưởng, của trường tiểu học trong kiểm định chất lượng giáo dục. Tổ chức tự đánh giá trường tiểu học, tham gia kiểm định chất lượng giáo dục các trường tiểu học. Chủ động tổ chức thực hiện tự đánh giá, kiểm định chất lượng giáo dục nhà trường.
Hiểu biết về vai trò và vị trí của hoạt động nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng (NCKHSPƯD) ở trường tiểu học. Trình bày được những vấn đề chung về khoa học sư phạm ứng dụng, khái niệm, phương pháp, quy trình tiến hành và đánh giá, vận dụng kết quả NCKHSPƯD. Hình thành thái độ học tích cực chủ động ở người học trong quá trình nghiên cứu nội dung của chuyên đề này. Học viên có thái độ nghiêm túc trong NCKHSPƯD, biết chia sẻ kinh nghiệm giáo dục và dạy học.
Trình bày được khái niệm văn hoá nhà trường và các thành tố cấu trúc của văn hoá nhà trường. Trình bày được vai trò của văn hoá nhà trường với việc xây dựng thương hiệu trường tiểu học. Phân tích được mối quan hệ giữa xây dựng văn hoá nhà trường với vấn đề phát triển đạo đức nghề nghiệp.Phân tích được những ảnh hưởng của bối cảnh hội nhập quốc tế với vấn đề xây dựng văn hoá nhà trường. Đánh giá được thực trạng văn hoá học đường ở một nhà trường cụ thể. Xây dựng được kế hoạch phát triển văn hoá nhà trường. Thiết lập được các bước xây dựng văn hoá nhà trường.
Ý thức được tầm quan trọng của văn hoá nhà trường trong quá trình tạo lập thương hiệu của nhà trường. Tích cực tuyên truyền, vận động các thành viên trong nhà trường để hướng tới xây dựng một nhà trường thành công, có bản sắc văn hoá, đáp ứng được những yêu cầu của XH trong bối cảnh hội nhập quốc tế.
II. NỘI DUNG
PHẦN 1: KẾT QUẢ THU HOẠCH KHI THAM GIA KHÓA BỒI DƯỠNG
Qua khoá học thăng hạng chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học hạng II, Bản thân tôi đã được học bao gồm các chuyên đề sau:
Chuyên đề 1: Xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa.
– Kiến thức: Nắm kiến thức cơ bản về nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa (XHCN); đặc điểm của cơ quan nhà nước và nguyên tắc tổ chức, hoạt động của bộ máy nhà nước.
– Kĩ năng: Học tập, sử dụng kiến thức về nhà nước, bộ máy nhà nước…, vận dụng vào cuộc sống và công tác chuyên môn.
Chuyên đề 2: Xu hướng quốc tế và đổi mới giáo dục phổ thông ở Việt Nam.
– Kiến thức: Học viên có được sự hiểu biết về kinh nghiệm quốc tế về phát triển GD phổ thông (GDPT), GDPT tại một số nước trên thế giới; vấn đề đổi mới GDPT giai đoạn hiện nay (hiểu được bối cảnh của thế giới và Việt Nam đặt ra cho sự đổi mới GDPT, đổi mới là tất yếu khách quan trong giai đoạn hiện nay.
– kỹ năng: Học viên có kỹ năng nhận diện được các vấn đề về GD và đổi mới GD; có kỹ năng quản lý và lãnh đạo nhà trường đáp ứng nhu cầu vận động của xã hội, nhu cầu đổi mới GDPT nói riêng.
Chuyện đề 3: Xu hướng đổi mới quản lí giáo dục phổ thông và quản trị nhà trường tiểu học.
– Kiến thức: Đạt được những kiến thức cơ bản nhất về xu hướng đổi mới quản lý giáo dục phổ thông và quản trị nhà trường của một số quốc gia; phát triển nhà trường trung học cơ sở trước yêu cầu hiện đại hóa đất nước và chủ động hội nhập quốc tế.
– Kỹ năng: Củng cố và nâng cao các kỹ năng tự học, tự nghiên cứu; kỹ năng thảo luận; kỹ năng làm việc nhóm; kỹ năng phân tích, tổng hợp, đánh giá.
Chuyên đề 4: Động lực và tạo động lực cho giáo viên.
– Kiến thức: Hiểu và trình bày được các khái niệm động lực, tạo động lực, các lí thuyết tạo động lực cho GV.
– Kĩ năng: Có thái độ khách quan, khoa học trong việc ứng xử và tạo động lực làm việc cho bản thân và cho đồng nghiệp
Chuyên đề 5: Quản lí hoạt động dạy học và phát triển chương trình giáo dục nhà trường tiểu học.
– Kiến thức:
+ Hiểu được một số mô hình nhà trường, các đặc trưng trong quản lý giáo dục và phát triển chương trình của mỗi mô hình nhà trường;
+ Phân tích về mô hình trường học mới đang áp dụng ở tiểu học hiện nay, những ưu nhược điểm trong quá trình và bài học kinh nghiệm trong ứng dụng mô hình quản lý nhà trường theo mô hình trường học mới.
– Kỹ năng: Có kỹ năng lựa chọn mô hình quản lí trường tiểu học, có kỹ năng hoạch định và phát triển chương trình giáo dục tiểu học.
Chuyên đề 6: Phát triển năng lực nghề nghiệp giáo viên tiểu học hạng II.
– Kiến thức:
+ Hiểu và lý giải được các yêu cầu cơ bản đối với đội ngũ giáo viên tiểu học trước yêu cầu đổi mới chương trình giáo dục phổ thông; trình bày được những thuận lợi và thách thức về đội ngũ giáo viên tiểu học trước yêu cầu đổi mới chương trình giáo dục phổ thông;
+ Hiểu rõ chương trình và kế hoạch giáo dục tiểu học; các giải pháp phát triển đội ngũ giáo viên ở trường tiểu học; Vấn đề hợp tác phát triển và sử dụng đội ngũ giữa các nhà trường và các cơ sở giáo dục trong triển khai đổi mới chương trình giáo dục phổ thông.
– Kỹ năng:
+ Có kỹ năng phân tích các văn bản quy định về mục tiêu, chương trình giáo dục phổ thông và chương trình giáo dục tiểu học nói riêng; Kỹ năng vận dụng kiến thức tâm lý học và giáo dục học để tổ chức các hoạt động Dạy học – Giáo dục học sinh hiệu quả.
+ Kỹ năng phân tích, đánh giá tình hình thực trạng năng lực của đội ngũ giáo viên trong trong xu thế đổi mới giáo dục hiện nay.
+ Kỹ năng xây dựng kế hoạch và các biện pháp để phát triển năng lực của người giáo viên tiểu học.
Chuyên đề 7: Dạy học và bồi dưỡng học sinh giỏi, học sinh năng khiếu trong trường tiểu học.
– Mục tiêu của giáo dục là khơi dậy lòng say mê học tập, kích thích sự tò mò và óc sáng tạo của HS để các em có thể kiến tạo kiến thức từ những điều nhà trường mang đến, để các em thực sự thấy rằng mỗi ngày đến trường là một ngày có ích.
– Sự hiện diện của một nền giáo dục như vậy phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó có quan niệm về vai trò của người thầy. Đặt vai trò của người thầy lên vị trí uy quyền tuyệt đối về chân lí khoa học là một sai lầm, nhưng sai lầm sẽ lớn hơn nếu hạ thấp vai trò của người thầy trong giáo dục. Do vậy, cần nói đến vai trò của người giáo viên hiệu quả, người GV có tri thức khoa học và nghiệp vụ sư phạm, biết quan tâm tới HS, chú trọng vào những HS cần giúp đỡ (HS khiếm khuyết, HS có nguy cơ bị ở lại lớp, có các kĩ năng không đạt chuẩn), biết phát hiện và phát triển năng khiếu của HS có khả năng nổi trội, có khuynh hướng sáng tạo, suy nghĩ độc lập và đa chiều.
Chuyên đề 8: Đánh giá và kiểm định chất lượng giáo dục trường tiểu học.
– Kiến thức: Nêu được các tiêu chuẩn đánh giá chất lượng trường tiểu học; các quy trình đánh giá, kiểm định chất lượng; nhiệm vụ của hiệu trưởng, của trường tiểu học trong kiểm định chất lượng giáo dục.
– Kĩ năng: Tổ chức tự đánh giá trường tiểu học, tham gia kiểm định chất lượng giáo dục các trường tiểu học.
Chuyên đề 9: Quản lí hoạt động nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng ở trường tiểu học.
– Kiến thức: Hiểu biết về vai trò và vị trí của hoạt động nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng (NCKHSPƯD) ở trường tiểu học.
– Kỹ năng: Trình bày được những vấn đề chung về khoa học sư phạm ứng dụng; khái niệm, phương pháp, quy trình tiến hành và đánh giá, vận dụng kết quả NCKHSPƯD.
Chuyên đề 10: Xây dựng môi trường văn hóa, phát triển thương hiệu nhà trường và liên kết hợp tác quốc tế.
– Kiến thức:
+ Trình bày được khái niệm văn hoá nhà trường và các thành tố cấu trúc của văn hoá nhà trường.
+ Trình bày được vai trò của văn hoá nhà trường với việc xây dựng thương hiệu trường tiểu học.
+ Phân tích được mối quan hệ giữa xây dựng văn hoá nhà trường với vấn đề phát triển đạo đức nghề nghiệp.
+ Phân tích được những ảnh hưởng của bối cảnh hội nhập quốc tế với vấn đề xây dựng văn hoá nhà trường.
– Kĩ năng:
+ Đánh giá được thực trạng văn hoá học đường ở một nhà trường cụ thể.
+ Xây dựng được kế hoạch phát triển văn hoá nhà trường.
+ Thiết lập được các bước xây dựng văn hoá nhà trường.
PHẦN 2: PHƯƠNG HƯỚNG VẬN DỤNG VÀO THỰC TẾ DẠY HỌC VÀ GIÁO DỤC.
I. ĐỔI MỚI CĂN BẢN VÀ TOÀN DIỆN GIÁO DỤC.
1. Cơ sở pháp lí của việc đổi mới.
Nghị quyết số 29-NQ/TW về đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục. Nghị định số 404/QĐ-TTg ngày 27 tháng 3 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê chuẩn Đề án đổi mới Chương trình, SGK giáo dục phổ thông .
2. Cơ sở thực tiễn.
– Thế giới thay đổi rất nhanh, có nhiều thành tựu mới của khoa học giáo dục cần bổ xung kịp thời vào chương trình giáo dục.
– Chương trình giáo dục phổ thông hiện hành có những hạn chế, bất cập chính sau đây:
+ Chương trình nặng về truyền đạt kiến thức, chưa đáp ứng tốt yêu cầu về hình thành và phát triển phẩm chất và năng lực của học sinh vẫn nặng về dạy chữ, nhẹ về dạy người, chưa coi trọng hướng nghiệp.
+ Giáo dục tích hợp và phân hóa chưa thực hiện đúng và đủ. Các môn học được thiết kế chủ yếu theo kiến thức các lĩnh vực khoa học, chưa thật sự coi trọng về yêu cầu sư phạm. , Một số nội dung của một số môn học chưa đảm bảo tính hiện đại, cơ bản, còn nhiều kiến thức hàn lâm chưa thực sự thiết thực, chưa coi trọng kĩ năng thực hành, kĩ năng vận dụng kiến thức, chưa đáp được mục tiêu giáo dục đạo đức, lối sống.
+ Hình thức dạy học chủ yếu là dạy trên lớp, chưa coi trọng các hoạt động xã hội, hoạt động trải nghiệm. Phương pháp giáo dục và đánh giá chất lượng giáo dục nhìn chung còn lạc hậu chưa chú trọng dạy các học và phát huy tính chủ động, khả năng sáng tạo của học sinh.
+ Trong thiết kế chương trình chưa đảm bảo tính liên thông trong từng môn học. Còn hạn chế trong việc phát huy vai trò tự chủ của nhà trường và tích cực, sáng tạo của giáo viên trong quá trình thực hiện nhiệm vụ giáo dục. Chưa đáp ứng tốt yêu cầu giáo dục của các vùng khó khăn, chỉ đạo xây dựng và hoàn thiện chương trình còn thiếu tính hệ thống.
……..
4. Bài thu hoạch chức danh giáo viên tiểu học hạng II số 4
VẤN ĐỀ
Vận dụng các kiến thức đã học để phân tích, đưa ra các định hướng phát triển nghề nghiệp của bản thân
BÀI LÀM
A. MỞ ĐẦU
Trong giai đoạn hiện nay, thực hiện các quy định của Nhà nước trong việc tuyển dụng và sử dụng viên chức giáo dục thực hiện theo vị trí việc làm và nguyên tắc vị trí việc làm nào thì bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp tương ứng với vị trí việc làm đó. Đồng thời, người được bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp nào thì phải có đủ tiêu chuẩn của chức danh nghề nghiệp đó. Vì vậy, viên chức giáo dục phải đảm bảo tiêu chuẩn, điều kiện của mình nhằm đáp ứng yêu cầu của cơ quan tuyển dụng cũng như hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Xuất phát từ thực tế đó, việc bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên có ý nghĩa quan trọng trong việc đảm bảo chuẩn nghề nghiệp giáo viên cũng như bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng, nghiệp vụ chuyên môn cho đội ngũ giáo viên nhằm đáp ứng yêu cầu giáo dục trong tình hình mới.
Đảng ta xác định “Phát triển giáo dục và đào tạo là một trong những động lực quan trọng nhất, thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, là điều kiện tiên quyết để phát triển nguồn lực con người, yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững”, thông qua việc đổi mới toàn diện giáo dục và đạo tạo, đổi mới cơ cấu tổ chức, nội dung phương pháp dạy học theo hướng “chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa”, phát huy tính sáng tạo, khả năng vận dụng, thực hành của người học, “Phát triển nguồn năng lực, trấn hưng giáo dục Việt Nam, trong đó đội ngũ viên chức đóng vai trò then chốt quyết định chất lượng đào tạo”. Nghị quyết hội nghị lần thứ 2 của ban chấp hành Trung ương Đảng khóa VIII đã khẳng định “ Viên chức là nhân tố quyết định chất lượng giáo dục và được Xã hội tôn vinh”. Muốn phát triển sự nghiệp giáo dục thì việc đầu tiên cần làm là xây dựng đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý trường Tiểu học đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu đảm bảo về yêu cầu chất lượng. Chiến lược phát triển giáo dục Việt Nam 2009 – 2020 đã nhấn mạnh 2 giải pháp mang tính chất đột phá là “ Đổi mới quản lý giáo dục” và “Phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục”. Chỉ thị số 40-CT/TW ngày 15/06/2004 của Ban bí thư đã đề ra mục tiêu “Xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục đã chuẩn hóa, đảm bảo chất lượng, đủ về số lượng đồng bộ về cơ cấu, đặc biệt chú trọng nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất, lối sống, lương tâm, tay nghề của nhà giáo thông qua việc quản lý, phát triển đúng định hướng và hiệu quả sự nghiệp giáo dục để nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực, đáp ứng những đòi hỏi ngày càng cao của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”. Tại khoản 3, điều 27 luật giáo dục có ghi “ Giáo dục Tiểu học nhằm giúp học sinh hình thành những cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kĩ năng cơ bản để học sinh tiếp tục học Trung học cơ sở”.
Phát triển đội ngũ quản lý, giáo viên tại các trường Tiểu học có ý nghĩa quan trọng đối với việc nâng cao chất lượng Giáo dục Tiểu học, công tác này được thực hiện với nhiều biện pháp, trong đó, bồi dưỡng nâng hạng giáo dục theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo dục Tiểu học hạng II là một trong những biện pháp căn bản, đảm bảo nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên trường Tiểu học.
B. NỘI DUNG
1. Bối cảnh xã hội hiện nay và những yêu cầu đổi mới căn bản toàn diện giáo dục
1.1. Bối cảnh xã hội hiện nay
Trong bối cảnh thế giới và Việt Nam hiện nay, internet và văn hóa mạng là nhu cầu không thể thiếu của con người. Khái niệm văn hóa mạng dù có nhiều cách hiểu khác nhau và nội hàm khá rộng, song về cơ bản đều cho rằng văn hóa mạng là những biểu hiện của con người tham gia vào cộng đồng mạng internet và văn hóa được thể hiện trên mạng internet. Mục đích ban đầu của mạng xã hội là kết nối, giao lưu và chia sẻ. Do phát triển quá nhanh, mạng xã hội đã bộc lộ những mặt trái nguy hại mà cả pháp luật lẫn văn hóa cộng đồng chưa kịp thích ứng. Vì vậy, để thúc đẩy và quản lý văn hóa mạng đạt hiệu quả, trước hết phải thấy rõ được tính khách quan và sự phát triển tất yếu của loại hình văn hóa này trong bối cảnh phát triển hiện nay.
Sự phát triển văn hóa mạng ở Việt Nam trong thời gian qua đã để lại nhiều dấu ấn tích cực, song cũng đang tiềm tàng nhiều yếu tố đáng báo động.
1.2. Những yêu cầu đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục
Cơ sở pháp lý
Dựa vào văn kiện chính trị của Đảng, Quốc hội và chính phủ; cụ thể là: nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 4 tháng 11 năm 2013, Nghị quyết số 88/2014/QH13 ngày 28 tháng 11 năm 2014, Nghị quyết số 44/NQ-CP ngày 9 tháng 6 năm 2014 của chính phủ ban hành chương trình hành động của chính phủ thực hiện nghị quyết số 29-NQ/TW và quyết định số 404/QĐ-TT ngày 27 tháng 3 năm 2015 phê duyệt đổi mới chương trình sách giáo khoa giáo dục phổ thông.
Cơ sở thực tiễn
Chương trình hiện hành vẫn nặng về truyền đạt kiến thức, chưa đáp ứng tốt về yêu cầu về hình thành và phát triển phẩm chất và năng lực của học sinh. Giáo dục tích hợp và phân hóa chưa thực hiện đúng và đầy đủ. Hình thức tổ chức giáo dục chủ yếu là dạy học trên lớp, chưa coi trọng tổ chức hoạt động xã hội, hoạt động trải nghiệm. Trong thiết kế chương trình, chưa quán triệt rõ mục tiêu, yêu cầu của hai giai đoạn; chưa bảo đảm tốt tính liên thông trong từng môn học và giữa các môn học.
1.3. Những yếu tố cơ bản trong đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục
– Đổi mới mục tiêu giáo dục
Mục tiêu chương trình giáo dục phổ thông mới nhấn mạnh việc giúp học sinh vận dụng hiệu quả kiến thức vào đời sống và tự học suốt đời. Mục tiêu giáo dục tiểu học không chỉ chú ý “ hình thành và phát triển những yếu tố căn bản đặt nền móng cho sự phát triển hài hòa về thể chất và tinh thần, phẩm chất và năng lực”.
– Đổi mới chương trình giáo dục, từ tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực
Chương trình hiện hành về cơ bản vẫn là chương trình tiếp cận nội dung mặc dù chương trình cũng đã cải tiến, đưa ra hệ thống chuẩn kiến thức kỹ năng cần đạt của mỗi môn học. Chương trình giáo dục mới được xây dựng theo tiếp cận năng lực. Trên cơ sở các yêu cầu cần đạt, giáo dục thiết kế nội dung và hình thức sao cho đạt mục tiêu năng lực đề ra. Chính vì vậy nội dung chương trình phải mang tính tích hợp bên cạnh phân hóa sâu để tạo ra năng lực của học sinh theo cách riêng của mình. Cách tiếp cận này đòi hỏi học sinh nắm vững không những kiến thức, kỹ năng vào giải quyết các vấn đề trong học tập và cuộc sống.
– Đổi mới hoạt động giáo dục theo tiếp cận trải nghiệm sáng tạo là một đổi mới căn bản quan trọng
Giúp học sinh trải nghiệm thực tiễn đời sống nhà trường, gia đình, xã hội, tham gia hoạt động hướng nghiệp và hoạt động phục vụ cộng đồng dưới sự hướng dẫn và tổ chức của nhà giáo dục, qua đó hình thành những phẩm chất chủ yếu, năng lực chung. Hoạt động trải nghiệm là hoạt động có tính mở, vừa kế thừa tất cả các hoạt động giáo dục phù hợp, có hiệu quả của chương trình hiện hành, vừa bổ sung đổi mới nhiều hoạt động khác nhằm đáp ứng được mục tiêu và yêu cầu của chương trình giáo dục mới.
– Đổi mới đội ngũ giáo viên
Đội ngũ giáo viên hiện nay cơ bản đáp ứng đủ số lượng. Gần 100% đạt chuẩn và trên chuẩn về trình độ đào tạo, có tinh thần trách nhiệm và phẩm chất tốt. Tuy nhiên cần tập huấn để đáp ứng yêu cầu của đổi mới: tập huấn về mục tiêu, nội dung, phương pháp và tổ chức dạy học, kiểm tra – đánh giá quy định trong chương trình giáo dục phổ thông tổng thể, trong chương trình từng môn học.
Nâng cao năng lực về vận dụng các phương pháp dạy học, giáo dục, kiểm tra đánh giá theo định hướng tích hợp phân hóa, phát triển năng lực học sinh. Hướng dẫn học sinh hoạt động trải nghiệm sáng tạo, kĩ năng tham vấn học đường tư vấn hướng nghiệp cho học sinh.
2. Hiện trạng giáo dục phổ thông, điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức (SWOT)
* Điểm mạnh:
Phần lớn các nhà trường có đủ số lượng cán bộ quản lý và số lượng giáo viên đứng lớp đạt chuẩn trở lên. Đa số giáo viên có tinh thần trách nhiệm, yêu nghề, có đạo đức nghề nghiệp và mong muốn được phát triển. GV thường xuyên được tập huấn về những nội dung đổi mới và tự học nâng cao trình độ. Cơ sở vật chất và trang thiết bị dạy học đảm bảo. Thực hiện tốt xã hội hóa giáo dục và đảm bảo chất lượng tối thiểu.
* Điểm yếu:
Phần lớn giáo viên hiện nay còn chưa áp dụng hiệu quả các phương pháp dạy học và giáo dục tích cực. Các phương pháp dạy học còn mang tính áp đặt, một chiều.
GV còn lệ thuộc vào SGK, không dám vượt ra khỏi khuôn khổ. Ý thức tự học, tự nâng cao trình độ của GV còn chưa cao. GV chưa thực hiện tốt đánh giá quá trình, hay đánh giá năng lực của HS, chủ yếu đánh giá kết quả học tập dựa trên kiến thức môn học mà không lưu ý về đánh giá năng lực, phẩm chất. GVCN chưa thường xuyên phối hợp giáo dục HS với GV bộ môn và phụ huynh.
* Cơ hội và thách thức:
Có nhiều dự án đầu tư cho giáo dục (huyện miền núi). Được các cấp lãnh đạo địa phương quan tâm nhiều đến giáo dục. Với yêu cầu “Đổi mới căn bản và toàn diện trong giáo dục (NQ29)” đòi hỏi các thầy cô cần nỗ lực tự học nâng cao trình độ chuyên môn nhằm đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của giáo dục.
3. Những kiến thức đã thu nhận được từ các chuyên đề bồi dưỡng
3.1. Nội dung chính theo chủ đề
Chuyên đề 1 “Xây dựng nhà nước pháp quyền Xã hội chủ nghĩa”
* Về kiến thức:
Nắm được: khái niệm, sự hình thành và phát triển tư tưởng xây dựng nhà nước pháp quyền, những đặc trưng cơ bản của nhà nước pháp quyền trong ý nghĩa là biểu hiện tập trung của một chế độ dân chủ, tính phổ biến của nhà nước pháp quyền, tính đặc thù của nhà nước pháp quyền ở mỗi quốc gia, tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước pháp quyền, quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về nhà nước pháp quyền XHCN của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân, những đặc trưng cơ bản của nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam, tình hình xây dựng nhà nước pháp quyền.
* Về kỹ năng:
Học tập sử dụng kiến thức về nhà nước, bộ máy nhà nước…, Vận dụng vào công tác chuyên môn.
Chuyên đề 2: Xu hướng quốc tế và đổi mới giáo dục phổ thông (GDPT) Việt Nam
* Về kiến thức:
Đổi mới giáo dục phổ thông Việt Nam: ‘‘Đổi mới chương trình, sách giáo khoa GDPT nhằm tạo chuyển biển căn bản, toàn diện về chất lượng và hiệu quả GDPT; kết hợp dạy chữ, dạy người và định hướng nghề nghiệp; góp phan chuyển nền giáo dục nặng về truyền tải kiến thức sang nền giáo dục phát triển toàn diện cả về phẩm chất và năng lực, hài hoà đức, trí, thể, mĩ và phát huy tốt nhất tiềm năng của mỗi HS.”
Học viên có được sự hiểu biết về kinh nghiệm Quốc tế về phát triển giáo dục phát triển phổ thông, giáo dục phổ thông tại một số nước trên Thế giới; vấn đề đổi mới giáo dục phổ thông giai đoạn hiện nay (Hiểu được bối cảnh của thế giới và Việt Nam đặt ra cho sự đổi mới giáo dục phổ thông, đổi mới là tất yếu khách quan trong giai đoạn hiện nay)
Qua chuyên đề nắm được mục tiêu giáo dục của các quốc gia lớn và mục tiêu của UNESCO về “bốn trụ cột của giáo dục” (Pillars of Learning) – Học để biết, Học để làm, Học để chung sống, Học để tự khẳng định mình. Các ý tưởng cơ bản trong tuyên bố này được coi là mục tiêu giáo dục chung mà nhân loại hướng đến và đã được thể hiện đầy đủ trong phần mục tiêu giáo dục của chương trình giáo dục phổ thông tổng thể.
* Về kỹ năng:
Học viên có kỹ năng nhận diện các vấn đề vế giáo dục và đổi mới giáo dục; có kỹ năng quản lý và lãnh đạo nhà trường đáp ứng nhu cầu vận động của xã hội, nhu cầu đổi mới giáo dục phổ thông nói riêng.
Chuyên đề 3: Xu hướng đổi mới quản lý giáo dục phổ thông và quản trị nhà trường tiểu học.
* Về kiến thức:
Chương trình giáo dục tiểu học:
“Giúp học sinh hình thành và phát triển những yếu tố căn bản đặt nền móng cho sự phát triển hài hòa về thể chất và tinh thần, phẩm chất và năng lực; định hướng chính vào giáo dục về giá trị bản thân, gia đình, cộng đồng và những thói quen, nề nếp cần thiết trong học tập và sinh hoạt”.
Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể (Đề án tháng 7/2017) đã xác định “yêu cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực đối với học sinh phổ thông”:
Hình thành và phát triển cho học sinh những phẩm chất chủ yếu sau: yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm.
Hình thành và phát triển cho học sinh những năng lực cốt lõi sau:
a) Những năng lực chung được tất cả các môn học và hoạt động giáo dục góp phần hình thành, phát triển: năng lực tự chủ và tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo;
b) Những năng lực chuyên môn được hình thành, phát triển chủ yếu thông qua một số môn học và hoạt động giáo dục nhất định: năng lực ngôn ngữ, năng lực tính toán, năng lực tìm hiểu tự nhiên và xã hội, năng lực công nghệ, năng lực tin học, năng lực thẩm mỹ, năng lực thể chất.
Bên cạnh việc hình thành, phát triển các năng lực cốt lõi, chương trình giáo dục phổ thông còn góp phần phát hiện, bồi dưỡng năng lực đặc biệt (năng khiếu) của học sinh.
* Về kỹ năng:
Củng cố và nâng cao các kỹ năng tự học, tự nghiên cứu, kỹ năng thảo luận, kỹ năng làm việc nhóm, kỹ năng phân tích, tổng hợp, đánh giá.
Chuyên đề 4: Động lực và tạo động lực cho giáo viên
* Về kiền thức:
Hiểu và trình bày được các khái niệm động lực, tạo động lực, các lí thuyết tạo động lực cho giáo viên.
Qua chuyên đề biết được: những quan điểm, khái niệm về tạo động lực, bản chất, nguyên tắc của tạo động lực, một số trở ngại đối với việc có động lực và tạo động lực đối với giáo viên.
* Về kỹ năng:
Có thái độ khách quan, khoa học trong việc ứng xử và tạo động lực làm việc cho bản thân và cho đồng nghiệp.
Chuyên đề 5: Quản lý hoạt động dạy học và phát triển chương trình giáo dục nhà trường Tiểu học :
*Về kiến thức:
Hiểu được một số mô hình nhà trường, các đặc trưng trong quản lý giáo dục và phát triển chương trình của mỗi mô hình nhà trường:
Phân tích về mô hình trường học mới đang áp dụng ở Tiểu học hiện nay, những ưu, nhược điểm trong quá trình và bài học kinh nghiệm trong ứng dụng mô hình quản lý nhà trường theo mô hình trường học mới.
Nắm được hoạt động dạy học, hoạt động dạy của giáo viên, hoạt động học của học sinh, quá trình dạy học, quản lý hoạt động dạy học.
Hai hoạt động dạy và học có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, tồn tại song song và phát triển trong cùng một quá trình thống nhất, bổ sung cho nhau, chế ước nhau và là đối tượng tác động chủ yếu của nhau, nhằm kích thích động lực bên trong của mỗi chủ thể để cùng phát triển.
* Về kỹ năng:
Có khả năng lựa chọn mô hình quản lý trường tiểu học, có kỹ năng hoạch định và phát triển chương trình giáo dục Tiểu học.
Chuyên đề 6: Phát triển năng lực nghề nghiệp giáo viên Tiểu học hạng II.
* Về kiến thức:
Hiểu và lý giải được các yếu cầu cơ bản đối với đội ngũ giáo viên Tiểu học trước yêu cầu đổi mới chương trình giáo dục phổ thông; trình bày được những thuận lợi và thách thức về đội ngũ giáo viên Tiểu học trước yêu cầu đổi mới chương trình giáo dục phổ thông.
Hiểu rõ chương trình và kế hoạch giáo dục Tiểu học; các giải pháp phát triển đội ngũ giáo viên ở trường tiểu học; Vấn đề hợp tác phát triển và sử dụng đội ngũ giữa các nhà trường và các cơ sở giáo dục trong triển khai đổi mới chương trình giáo dục phổ thông.
Thông qua chuyên đề nắm được: Khái niệm năng lực, cấu trúc của năng lực, phát triển năng lực nghề nghiệp giáo viên tiểu học.
Phát triển nghề nghiệp giáo viên là sự phát triển nghề nghiệp mà một giáo viên đạt được do có các kỹ năng nâng cao (qua quá trình học tập, nghiên cứu và tích lũy kinh nghiệm nghề nghiệp) đáp ứng các yêu cầu sát hạch việc giảng dạy, giáo dục một cách hệ thống. Đây là quá trình tạo sự thay đổi trong lao động nghề nghiệp của mỗi giáo viên nhằm gia tăng mức độ thích ứng của bản thân với yêu cầu của nghề dạy học.
* Về kỹ năng:
Có kỹ năng phân tích các văn bản quy định về mục tiêu, chương trình giáo dục phổ thông và chương trình giáo dục Tiểu học nói riêng; Kỹ năng vận dụng kiến thức tâm lý học và giáo dục học để tổ chức các hoạt động dạy học – Giáo dục học sinh hiệu quả.
Kỹ năng phân tích, đánh giá tình hình thực trạng năng lực của đội ngũ giáo viên trong trong xu thế đổi mới giáo dục hiện nay.
Kỹ năng xây dựng kế hoạch và các biện pháp để phát triển năng lực của người giáo viên Tiểu học.
Chuyên đề 7: Dạy học và bồi dưỡng học sinh giỏi, học sinh năng khiếu trong trường Tiểu học.
* Về kiến thức: Phân biệt được:
Nhóm năng lực dạy học: Năng lực hiểu học sinh trong quá trình dạy học và giáo dục, Tri thức và tầm hiểu biết của người thầy giáo, Năng lực lựa chọn và khai thác nội dung học tập, Năng lực tổ chức hoạt động của học sinh, sử dụng các kĩ thuật dạy học phù hợp trong quá trình dạy học, Năng lực ngôn ngữ.
Nhóm NL giáo dục: NL vạch dự án phát triển nhân cách cho HS, Năng lực giao tiếp sư phạm, Năng lực cảm hóa học sinh, Năng lực ứng xử sư phạm, Năng lực tham vấn, tư vấn, hướng dẫn, Năng lực tổ chức hoạt động sư phạm.
Mục tiêu của giáo dục là khơi dậy lòng say mê học tập, kích thích sự tò mò và óc sáng tạo của học sinh để các em có thể kiến tạo kiến thức từ những điều nhà trường mang đến, để các em thực sự thấy rằng mỗi ngày đến trường là một ngày có ích.
* Về kỹ năng:
Sự hiện diện của một nền giáo dục như vậy phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó có quan niệm về vai trò của người thầy, Đặt vai trò của người thầy lên vị trí uy quyền tuyệt đối về chân lí khoa học là một sai lầm, nhưng sai lầm sẽ lớn hơn nếu hạ thấp vai trò của người thầy trong giáo dục. Do vậy, cần nói đến vai trò của người giáo viên hiệu quả, người giáo viên có tri thức khoa học và nghiệp vụ sư phạm, biết quan tâm tới học sinh, chú trọng vào những học sinh cần giúp đỡ (HS khiếm khuyết, HS có nguy cơ bị ở lại lớp, có các kĩ năng không đạt chuẩn). Biết phát hiện và phát triển năng khiếu của HS có khả năng nổi trội, có khuynh hướng sáng tạo, suy nghĩ độc lập và đa chiều.
Chuyên đề 8: Đánh giá và kiểm định chất lượng giáo dục trường tiểu học:
* Về kiến thức:
Khái quát về chất lượng giáo dục và chất lượng giáo dục tiểu học
Đánh giá chất lượng giáo dục
Kiểm định chất lượng giáo dục trường tiểu học
Mục tiêu kiểm định: Đánh giá hiện trạng của cơ sở giáo dục đáp ứng các tiêu chuẩn đề ra như thế nào? Đánh giá hiện trạng những điển nào là điểm mạnh so với các tiêu chuẩn đề ra của cơ sở giáo dục; Đánh giá hiện trạng những điểm nào là điểm yếu so với các tiêu chuẩn đề ra của cơ sở giáo dục; Trên cơ sở điểm mạnh và điểm yếu phát hiện được so với các tiêu chuẩn đề ra, định ra kế hoạch phát huy điểm mạnh, khắc phục điểm yếu để phát triển.
Các quy trình đánh giá, kiểm định chất lượng; nhiệm vụ của hiệu trưởng, của trường Tiểu học trong kiểm định chất lượng giáo dục:
* Về kỹ năng:
Tổ chức tự đánh giá trường Tiểu học, tham gia kiểm định chất lượng giáo dục các trường tiểu học.
Chuyên đề 9: Quản lí hoạt động nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng ở trường Tiểu học.
* Về kiến thức:
Cung cấp cơ sở, căn cứ khoa học thực tế giúp điều chỉnh hợp lí các hoạt động giáo dục và dạy học.
Giúp cập nhật những kiến thức, kĩ năng giáo dục, dạy học mới nhất.
Phát triển chuyên môn cho giáo viên và tạo nên môi trường văn hóa học thuật chuyên nghiệp..
Tác động của hoạt động nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng đối với nâng cao chất lượng dạy học và giáo dục
Giúp phát triển và củng cố triết lí, quan điểm giáo dục của nhà trường.
Cung cấp những sáng kiến, ý tưởng đổi mới thực tế và hiệu quả hơn.
Tăng cường sự gắn kết giữa lí thuyết và thực hành trong giáo dục, dạy học.
* Về kỹ năng:
Trình bày được những vấn đề chung về khoa học sư phạm ứng dụng; khái niệm, phương pháp, quy trình tiến hành và đánh giá, vận dụng kết quả NCKHSPƯD.
Chuyên đề 10: Xây dựng môi trường văn hóa, phát triển thương hiệu nhà trường và liên kết hợp tác quốc tế.
* Về kiến thức:
Một số khía cạnh của văn hóa nhà trường Văn hoá ứng xử: Ứng xử của giáo viên với HS, ứng xử của HS với giáo, ứng xử giữa lãnh đạo với GV, nhân viên .
Văn hoá học tập, văn hoá thi cử, văn hoá chia sẻ
Văn hoá giao tiếp, văn hoá giao tiếp học đường: Giao tiếp giữa thầy, cô giáo với HS; giao tiếp giữa HS với thầy, cô giáo; giao tiếp giữa lãnh đạo với GV, nhân viên; Giao tiếp giữa các đồng nghiệp, HS với nhau
Trình bày được khái niệm văn hóa nhà trường và các thành tố cấu trúc của văn hóa nhà trường
Trình bày được vai trò của văn hóa nhà trường với việc xây dựng thương hiệu trường Tiểu học.
Phân tích được mối quan hệ giữa xây dựng văn hóa nhà trường với vấn đề phát triển đạo đức nghề nghiệp.
Phân tích được những ảnh hưởng của bối cảnh hội nhập quốc tế với vấn đề xây dựng văn hóa nhà trường.
* Về kỹ năng:
Đánh giá được thực trạng văn hóa học đường ở một nhà trường cụ thể.
Xây dựng được kế hoạch phát triển văn hóa nhà trường.
Thiết lập được các bước xây dựng văn hóa nhà trường.
3.2. Biện pháp thực hiện
– Cải tiến các phương pháp dạy học truyền thống.
– Kết hợp da dạng các phương pháp dạy học.
– Vận dụng dạy học giải quyết vấn đề.
– Vận dụng dạy học giải tình huống.
– Vận dụng dạy học định hướng hành động.
– Tăng cường sử dụng phương tiện dạy học và công nghệ thông tin hợp lý hỗ trợ dạy học
– Sử dụng các kỹ thuật dạy học phát huy tính tích cực và sáng tạo
– Chú trọng các phương pháp dạy học đặc thù bộ môn
– Bồi dưỡng phương pháp học tập tích cực cho học sinh
C. KẾT LUẬN
Sau khi kết thúc khóa học bồi dưỡng tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên TH hạng II, tôi thấy bản thân đã được cung cấp đầy đủ kiến thức lý luận về hành chính , đường lối, chính sách, pháp luật của Nhà nước. Được cập nhất các xu thế, chiến lược phát triển giáo dục Việt Nam trong bối cảnh hiện nay; quan điểm, mục tiêu và các giải pháp đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo, bài kinh nghiệm trong phát triển các năng lực cốt lõi của người giáo viên. Từ đó vận dụng thành thạo những kiến thức về nghiệp vụ chuyên môn để thực hiện các nhiệm vụ được giao.
D. BÀI HỌC KINH NGHIỆM
Qua quá trình được học tập và nghiên cứu cũng như sự hướng dẫn, truyền đạt của các thầy, cô giáo trường Đại học …………., tôi sẽ áp dụng thực tế và đánh giá được việc vận dụng những kiến thức về giáo dục học và tâm sinh lý lứa tuổi vào thực tiễn giáo dục học sinh tiểu học của bản thân và đồng nghiệp.
Nắm vững những kiến thức lí luận từ các chuyên đề bồi dưỡng có liên quan đến hoạt động nghề nghiệp, truyền tải những nội dung mình nắm bắt được đến những giáo viên chưa được tham gia lớp học.
Tích cực vận dụng một cách thường xuyên những kiến thức thu lượm được vào hoạt động công tác của bản thân. Thường xuyên chia sẻ kinh nghiệm với đồng nghiệp.
E. ĐỀ XUẤT
Sở Giáo dục và Đào tạo, Phòng giáo dục, lãnh đạo nhà trường tiếp tục tạo điều kiện thuận lợi để giáo viên được tham gia các lớp tập huấn, bồi dưỡng thường xuyên về chuyên môn, nghiệp vụ. Tăng cường đầu tư, trang bị tốt hơn về cơ sở vật chất, phương tiện, thiết bị dạy học hiện đại tạo điều kiện thuận lợi cho việc sử dụng các phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Thông tư liên tịch số 22/2015/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 16/9/ 2015 quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở công lập.
2. Thông tư số: 23/2015/TTLT-BGDĐT-BNV thông tư liên tịch quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học phổ thông công lập.
3. Thông tư 39/2013/TT-BGDĐT ngày 04/12/2013 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc hướng dẫn thanh tra chuyên ngành trong lĩnh vực giáo dục.
4. Tài liệu” Bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học hạng II.
Trên đây là nội dung chi tiết mẫu bài thu hoạch tiêu chuẩn chức danh giáo viên tiểu học hạng 2. Ngoài ra hiện nay việc hoàn thành các bài thu hoạch chính trị hè cũng dang được gấp rút thực hiện. Nhằm giúp các thầy cô hoàn thiện bài thu hoạch chính trị hè của mình, Mobitool xin chia sẻ một số mẫu bài thu hoạch chính trị hè, mời các bạn cùng tham khảo:
Mời bạn đọc cùng tham khảo thêm tại mục giáo dục đào tạo trong mục biểu mẫu nhé.
Sau mỗi khóa học tiêu chuẩn chức danh thì các học viên sẽ phải tự mình làm một bài thu hoạch để có thể đưa ra những tổng kết về một số nội dung hoặc những kiến thức quan trọng đã được học cũng như đưa ra một số ý kiến, đề xuất cụ thể để xây dựng các mục tiêu chính trị chung. Sau đây là mẫu bài thu hoạch dành cho giáo viên tiểu học hạng 2. Mời các bạn cùng tham khảo.
1. Bài thu hoạch chức danh giáo viên tiểu học hạng II số 1
1. Mở đầu
Qua quá trình được học tập và nghiên cứu cũng như sự hướng dẫn, truyền đạt của các thầy, cô giáo trường Cao đẳng ………….phụ trách giảng dạy Chương trình bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học ở hạng II, tôi đã nắm bắt được xu hướng phát triển của giáo dục, tinh thần đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục, các mô hình trường học mới. Những mặt được và mặt hạn chế của các mô hình trường học đó. Vận dụng sáng tạo và đánh giá được việc vận dụng những kiến thức về giáo dục học và tâm sinh lý lứa tuổi vào thực tiễn giáo dục học sinh tiểu học của bản thân và đồng nghiệp. Chủ động, tích cực phối hợp với đồng nghiệp, cha mẹ học sinh và cộng đồng để nâng cao chất lượng giáo dục học sinh tiểu học. Nắm vững và vận dụng tốt chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật của Đảng, Nhà nước, quy định và yêu cầu của ngành, địa phương về giáo dục tiểu học; chủ động tuyên truyền và vận động đồng nghiệp cùng thực hiện tốt chủ trương của Đảng và pháp luật của Nhà nước về giáo dục nói chung và giáo dục tiểu học nói riêng. Hiểu rõ chương trình và kế hoạch giáo dục tiểu học; hướng dẫn được đồng nghiệp cùng thực hiện chương trình và kế hoạch giáo dục tiểu học bao gồm các chuyên đề sau:
Chuyên đề 1: Xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa
Chuyên đề 2: Xu hướng quốc tế và đổi mới giáo dục phổ thông ở Việt Nam.
Chuyện đề 3: Xu hướng đổi mới quản lí giáo dục phổ thông và quản trị nhà trường tiểu học.
Chuyên đề 4: Động lực và tạo động lực cho giáo viên.
Chuyên đề 5: Quản lí hoạt động dạy học và phát triển chương trình giáo dục nhà trường tiểu học.
Chuyên đề 6: Phát triển năng lực nghề nghiệp giáo viên tiểu học hạng II.
Chuyên đề 7: Dạy học và bồi dưỡng học sinh giỏi, học sinh năng khiếu trong trường tiểu học.
Chuyên đề 8: Đánh giá và kiểm định chất lượng giáo dục trường tiểu học.
Chuyên đề 9: Quản lí hoạt động nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng ở trường tiểu học.
Chuyên đề 10: Xây dựng môi trường văn hóa, phát triển thương hiệu nhà trường và liên kết hợp tác quốc tế.
Giáo dục luôn giữ một vai trò rất trọng yếu trong sự phát triển của mỗi quốc gia, là biện pháp để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, tạo lợi thế so sánh về nguồn lao động tri thức. Hầu hết các nước trên thế giới đều coi đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho phát triển và thậm chí còn nhìn nhận giáo dục là một ngành sản xuất đặc biệt. Đối với các nước kém và đang phát triển thì giáo dục được coi là biện pháp ưu tiên hàng đầu để đi tắt đón đầu, rút ngắn khoảng cách về công nghệ. Do vậy, các nước này đều phải nỗ lực tìm ra những chính sách phù hợp và hiệu quả nhằm xây dựng nền giáo dục của mình đáp ứng yêu cầu của thời đại, bắt kịp với sự tiến bộ của các quốc gia trên thế giới. Trong giáo dục , đội ngũ cán bộ quản lí, giáo viên có vai trò quan trọng nhất, quyết định trực tiếp đến chất lượng giáo dục và đào tạo. Họ là những người hưởng ứng các thay đổi trong nhà trường; là người xây dựng và thực hiện kế hoạch phát triển nhà trường; người xây dựng, vun trồng và phát triển văn hóa nhà trường; người tham gia huy động và sử dụng các nguồn lực của nhà trường. Bởi vậy trong bối cảnh chung như đã nêu trên mỗi nhà trường, mỗi cơ sở giáo dục muốn duy trì và phát triển chất lượng giáo dục nhất thiết cần có những biện pháp bồi dưỡng, phát triển đội ngũ cán bộ quản lí, giáo viên của nhà trường.
1.1 Lí do chọn vấn đề
Năng lực được định nghĩa theo rất nhiều cách khác nhau, tuỳ thuộc vào bối cảnh và mục đích sử dụng các năng lực đó. Theo các nhà Tâm lý học, nội dung và tính chất của hoạt động quy định thuộc tính tâm lý của cá nhân tham gia vào cấu trúc năng lực của cá nhân đó. Vì thế, thành phần của cấu trúc năng lực thay đổi tùy theo loại hình hoạt động. Tuy nhiên, cùng một loại năng lực, ở những người khác nhau có thế có cấu trúc không hoàn toàn giống nhau.
Thực trạng năng lực giáo viên Tiểu học
Hiện nay ở cấp Tiểu học có hơn 99% giáo viên đạt chuẩn trở lên. Nhưng một bộ phận đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lí trường Tiểu học còn một số hạn chế, bất cập; Số lượng cán bộ quản lí có trình độ cao về chuyên môn quản lí còn ít,tính chuyên nghiệp, kĩ năng dạy học của nhiều giáo viên chưa cao.Nhiều giáo viên và cán bộ quản lí còn hạn chế về chuyên môn khai thác, sử dụng thiết bị dạy học để đưa phương pháp dạy học tích cực theo hướng tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực người học. Nhiều cán bộ quản lí giáo dục Tiểu học còn hạn chế về kĩ năng tham mưu, xây dựng kế hoạch và chỉ đạo tổ chức hoạt động giáo dục theo các mô hình mới, còn bất cập trong kiểm tra ,đánh giá chất lượng và hiệu quả giáo dục.
Phát triển nghề nghiệp giáo viên là sự phát triển nghề nghiệp mà một giáo viên đạt được do có các kỹ năng nâng cao (qua quá trình học tập, nghiên cứu và tích lũy kinh nghiệm nghề nghiệp) đáp ứng các yêu cầu sát hạch việc giảng dạy, giáo dục một cách hệ thống. Đây là quá trình tạo sự thay đổi trong lao động nghề nghiệp của mỗi giáo viên nhằm gia tăng mức độ thích ứng của bản thân với yêu cầu của nghề dạy học.
Trên cơ sở đó bản thân tôi chọn nội dung nghiên cứu viết thu hoạch cuối khóa là ” Phát triển năng lực đội ngũ giáo viên”
1.2 Mục tiêu nghiên cứu.
Phát triển năng lực nghề nghiệp giáo viên Tiểu học là sự phát triển nghề nghiệp mà một giáo viên đạt được do có các kĩ năng nâng cao, qua quá trình học tập, nghiên cứu, tích lũy kinh nghiệm nghề nghiệp đáp ứng yêu cầu của việc giảng dạy một cách hệ thống.
Giáo viên cần có các năng lực sau:
– Năng lực tìm hiểu học sinh Tiểu học
– Năng lực tìm hiểu môi trường nhà trường Tiểu học
– Năng lực tìm hiểu môi trường xã hội
– Năng lực tổ chức dạy học các môn học
– Năng lực tổ chức các hoạt động giáo dục kĩ năng xã hội, kĩ năng sống và giá trị sống cho học sinh Tiểu học
– Năng lực tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo
– Năng lực giải quyết các tình huống sư phạm
– Năng lực giáo dục học sinh có hành vi không mong đợi
– Năng lực tư vấn và tham vấn giáo dục Tiểu học
– Năng lực hiểu biết các kiến thức khoa học nền tảng rộng, liên môn
– Năng lực chủ nhiệm lớp
– Năng lực giao tiếp
– Năng lực hoạt động xã hội ,năng lực phát triển nghề nghiệp và năng lực nghiên cứu khoa học giáo dục Tiểu học.
“Đánh giá năng lực của đội ngũ giáo viên thông chỉ đạo công tác kiểm tra – đánh giá hoạt động dạy học trường Tiểu học xã Hữu Liên- huyện Hữu Lũng”
2. Nội dung
2.1. Nội dung chính theo chủ đề
Tìm hiểu cơ sở lý luận và thực trạng năng lực của đội ngũ giáo viên thông qua hoạt động kiểm tra – đánh giá giờ dạy trên lớp của cán bộ quản lý đối với giáo viên ở Trường Tiểu học xã Hữu Liên, Hữu Lũng.
– Đề xuất một số biện pháp nâng cao năng lực của đội ngũ giáo viên thông qua kiểm tra – đánh giá giờ dạy trên lớp của cán bộ quản lý tại Trường Tiểu học Hữu Liên, Hữu Lũng.
– Công việc đảm nhận và vận dụng vào công việc:
Nhận thức tư tưởng chính trị với trách nhiệm của một công dân, một nhà giáo đối với nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ tổ quốc.
Chấp hành pháp luật, chính sách của nhà nước.
Chấp hành quy chế của ngành, quy định của trường, kỉ luật lao động.
Đạo đức, nhân cách và lối sống lành mạnh, trong sáng của nhà giáo; tinh thần đấu tranh chống các biểu hiện tiêu cực; ý thức phấn đấu vươn lên trong nghề nghiệp; sự tín nhiệm của đồng nghiệp, HS và cộng đồng.
Trung thực trong công tác; đoàn kết trong quan hệ đồng nghiệp; phục vụ nhân dân và HS.
Vận dụng các kiến thức cơ bản, nắm vững mục tiêu, nội dung cơ bản của chương trình, SGK của các môn được phân công.
Có kiến thức chuyên sâu hơn để có khả năng hệ thống hóa chương trình và hướng dẫn đồng nghiệp hoặc bồi dưỡng HS giỏi, giúp đỡ các HS yếu, còn nhiều hạn chế trở nên tiến bộ.
Vận dụng kiến thức tâm lí sư phạm và tâm lí lứa tuổi, giáo dục học tiểu học vào trong môn học để nâng cao hiệu quả giờ dạy.
Soạn được các đề kiểm tra và đánh giá được kết quả học tập rèn luyện của HS theo hướng đổi mới.
Tích cực bồi dưỡng kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ, kiến thức phổ thông về chính trị, xã hội và nhân văn, kiến thức về ứng dụng CNTT, ngoại ngữ, tiếng dân tộc.
Tham gia đầy đủ các lớp bồi dưỡng về tình hình chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội và các nghị quyết của địa phương nơi mình công tác.
Lập được kế hoạch dạy học; biết cách soạn giáo án theo hướng đổi mới.
Trên lớp tổ chức và thực hiện các hoạt động phát huy tính năng động sáng tạo của học sinh.
Kết hợp với giáo viên chủ nhiệm, Tổng phụ trách tổ chức các hoạt động ngoài giờ lên lớp cho HS, VD: Trung thu, thi văn nghệ 20/11, ….
Thường xuyên có thông tin và trao đổi góp ý với HS về tình hình học tập và rèn luyện để có giải pháp cải tiến sau từng học kì.
Tham gia dự giờ đồng nghiệp, sinh hoạt chuyên môn cụm chuyên môn được phân công; sinh hoạt tổ chuyên môn ở trường đúng quy định, xây dựng tổ, khối đoàn kết vững mạnh.
Lập, sắp xếp, lưu trữ khoa học các hồ sơ cá nhân cũng như các thông tin của học sinh liên quan tới môn học mà mình đảm nhận.
Đăng kí thực hiện sáng kiến kinh nghiệm vào thực tế giảng dạy và giáo dục HS tiểu học, có ứng dụng CNTT.
2.2. Biện pháp thực hiện.
2.2.1 Nâng cao nhận thức của đội ngũ cốt cán và toàn bộ giáo viên:
– Nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của việc kiểm tra
– Đánh giá giờ dạy trên lớp cho tất cả giáo viên trong trường vì khi mỗi giáo viên có nhận thức tốt thì họ sẽ cố gắng trong công tác giảng dạy và đi đến sự đánh giá chính công việc của bản thân mình . Họ sẽ tự cảm thấy những phần còn hạn chế để khắc phục, những mặt mạnh để phát huy. Do đó cán bộ quản lý phải tuyên truyền vận động, các buổi học các văn bản của ngành và các buổi hội thảo về đổi mới phương pháp.
– Nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của việc đánh giá giờ dạy trên lớp cho đội ngũ cốt cán, cho mọi giáo viên qua tuyên truyền, qua học tập các văn bản.
– Nâng cao chất lượng giáo viên bằng cách:
+ Tạo điều kiện tối đa về vật chất và tinh thần cho mọi giáo viên được làm việc tốt nhất.
+ Tạo điều kiện cho giáo viên được đi học các lớp nâng cao văn hoá, nghiệp vụ sư phạm ngắn hạn và dài hạn tiến tới chuẩn hoá về trình độ cao đẳng, đại học tiểu học.
+ Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng để nâng cao trình độ, năng lực chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cốt cán (tổ trưởng, khối trưởng, phó hiệu trưởng,…) để họ làm tốt việc đánh giá giờ dạy trên lớp.
2.2.2. Xây dựng kế hoạch tổ chức dự giờ kiểm tra đánh giá
Kế hoạch dự giờ được xây dựng dưới nhiều hình thức: Báo trước, không báo trước, dự giờ song song, dự giờ cả buổi, dự giờ có mời đồng nghiệp cùng dự, dự giờ có sử dụng công nghệ thông tin…
Để xây dựng kế hoạch dự giờ hiệu quả thiết thực người cán bộ quản lý cần bám sát phân phối chương trình chẳng hạn dự khối 1 vào thời gian nào? nhằm tháo gỡ vấn đề gì? VD: Dự vào tiết ? Chuyển từ dạng bài dạy âm sang dạy vần. Hay khối 2, dự môn toán bài? Chuyển từ dạng bài cộng trừ không nhớ sang dạng bài cộng trừ có nhớ….
Để xây dựng kế hoạch dự giờ cần dựa trên việc phân loại tay nghề nghiệp vụ sư phạm giáo viên : đối với giáo viên đầu đàn của trường thì dự tiết nào mà cán bộ quản lý cho là khó dạy để xem giáo viên tháo gỡ chỗ vướng đó như thế nào? Đối với giáo viên đầu yếu trong trường cần dự những tiết chuyển từ dạng bài này sang dạng bài khác xem giáo viên đó có nắm chắc tiến trình lên lớp hay không? Hay dự tiết dạy lí thuyết, tiết dạy thực hành xem giáo viên đó truyền tải nội dung bài ra sao? Đối với giáo viên đầu yếu cần thường xuyên dự giờ để giáo viên luôn luôn chuẩn bị tâm thế cũng như ý thức đối với nghề nghiệp hơn. Để xây dựng kế hoạch dự giờ song song cán bộ quản lý cũng nắm bắt xem cùng một giáo viên đó thể hiện tiết dạy này của năm trước ra sao? Cùng một tiết dạy này sau khi được dự giờ đánh giá có sự tiếp thu chỉnh lí như thế nào?
2.2.3. Thực hiện kế hoạch dự giờ kiểm tra đánh giá
2.2.3.1. Các bước chuẩn bị của cán bộ quản lý trước khi dự giờ kiểm tra đánh giá:
Bước 1: Bám sát kế hoạch đề ra, xem dự ai? Dự môn gì? Dạng bài nào? Nhằm đạt mục đích gỡ? Tháo gỡ về kiến thức kĩ năng hay phương pháp…?
Bước 2: Cán bộ quản lý cần xem trước bài dự về sách giáo khoa về gợi ý hướng dẫn trong sách giáo viên…Định hình được vấn đề mà giáo viên dễ mắc phải về kiến thức về phương pháp hay cách thức tổ chức., hay về tiến trình tiết dạy … để xem giáo viên đó tháo gỡ ra sao? Sáng tạo như thế nào? Có gì đổi mới về phương pháp cách thức tổ chức…?
2.2.3.2. Dự giờ thăm lớp kiểm tra đánh giá:
Bước 1: Tiến hành dự giờ thăm lớp: Cán bộ quản lý phải tập trung ghi chụp lại tiến trình tiết dạy, rút ra những ưu điểm, tồn tại của tiết dạy và định hướng việc tư vấn thúc đẩy. Cán bộ quản lý dự kiến điều cần tham gia, cần tư vấn về phương pháp, về kiến thức về cách thức tổ chức về phân bố thời gian, về xử lý tình huống sư phạm, về hoạt động của thầy và trò…
Bước 2: Phân tích sư phạm giờ lên lớp đã dự : Dựa vào lý thuyết các kiểu bài học phân tích những hoạt động của thầy, trò trong việc thực hiện mục đích, yêu cầu, nội dung, phương pháp, kết quả và mối liên hệ giữa chúng, cần chú trọng các yếu tố sau :
+ Kiến thức trọng tâm: Đạt (chưa đạt) ở mức độ nào, có gì mới? Cách khắc phục giải quyết những tồn tại.
+ Phương pháp lên lớp: Phù hợp hay chưa phù hợp? Các tồn tại và cách sửa đổi? Vấn đề sử dụng phương pháp dạy học phát huy tính tích cực của học sinh?
+ Phong thái sư phạm: Ngôn ngữ, cử chỉ, hành vi cần chuẩn mực trong sáng gần gũi với học sinh sao cho dễ hiểu, trên phương diện tôn trọng người học, phát huy khả năng vốn sống và vốn kiến thức của học sinh vào bài dạy…
+ Chất lượng học sinh: Thông qua việc tiếp thu bài giảng, việc thực hành kiến thức trên lớp, việc đóng góp xây dựng bài của học sinh để cán bộ quản lý nắm bắt chất lượng học sinh. Hoặc có thể sau dự giờ cán bộ quản lý có thể kiểm tra kết quả học tập của học sinh bằng một bài kiểm tra chất lượng….
+ Ngoài các mặt trên cần chú trọng các yếu tố như: Khoa học thực tiễn gắn liền với cuộc sống, đào tạo toàn diện, bám sát mục đích yêu cầu của bài học, điều kiện phương tiện thiết bị dạy học và các tình huống xảy ra trong tiết học có tính tích cực hoặc ngược lại.
Bước 3: Nhận xét đánh giá tiết dạy:
+ Cho giáo viên nêu lại tiến trình tiết dạy, ý tưởng tự đánh giá việc làm được và những vấn đề chưa làm được của mình.
+ Cán bộ quản lý tham gia từng khâu đoạn trong tiến trình tiết dạy, chỉ ra cho giáo viên thấy được mặt mạnh, yếu… để giáo viên có cái nhìn tổng quát về tiết dạy.
Bước 4: Nêu kết quả cuối cùng, ghi biên bản. Cán bộ quản lý cho giáo viên kí nhận những việc đạt được trong tiết dạy và những hạn chế của tiết dạy, làm cơ sở cho việc kiểm tra đánh giá sự tiến bộ khả năng cập nhật đổi mới phương pháp trong những lần dự sau.
Bước 5: Rút kinh nghiệm cho bản thân người cán bộ quản lý sau dự giờ học được ở giáo viên sự sáng tạo nào? Từ đó bổ sung kiến thức phương pháp cho mình làm hành trang trong việc kiểm tra đánh giá đồng nghiệp trong những lần kiểm tra.
Lưu ý: Để bước 3 nhận xét tư vấn giáo viên tiếp thu hiệu quả nhất cán bộ quản lý cần tôn trọng tư duy nhà giáo để giáo viên được nói ra ý tưởng của mình, cán bộ quản lý chỉ nhẹ nhàng uốn nắn những suy nghĩ chưa đảm bảo tính khoa học để giáo viên nhận được bài học từ sự tư vấn của cán bộ quản lý về phương pháp, cách thức tổ chức…sao cho phù hợp với năng lực sư phạm của mỗi giáo viên và đối tượng học sinh của giáo viên đó.
– Cán bộ quản lý phải có trình độ, có năng lực phân tích. Muốn vậy phải dựa vào lí luận dạy học, tính khoa học, tính lôgic, dựa vào vốn kinh nghiệm dự giờ. Cán bộ quản lý phải biết lựa chọn sự sáng tạo của giáo viên này để tham gia cho giáo viên khác.
– Cán bộ quản lý phải có năng lực tư vấn: muốn vậy cán bộ quản lý phải là người có trình độ, có uy tín có năng lực chuyên môn để tư vấn sao cho giáo viên tâm phục khẩu phục và thừa nhận những vấn đề tư vấn có sức thuyết phục, có tính khả thi, có hiệu quả trong hoạt động dạy và học.
* Tóm lại: Bước 3 là bước quan trọng nhất bởi dự giờ kiểm tra phải có nhận xét và đánh giá thì việc dự giờ mới có tác dụng. Việc nhận xét đánh giá chỉ có tác dụng hiệu quả khi nhận xét trên nguyên tắc đôi bên trao đổi tranh luận chuyên môn và việc tham gia nhận xét tư vấn nhận được sự đồng thuận cao cùng hướng về một đích là mục tiêu đẩy mạnh hoạt động dạy học trong nhà trường.
2.2.3.3. Các biện pháp đẩy mạnh dạy học thông qua các hình thức dự giờ:
* Dự giờ thường xuyên:
Là dự giờ nằm trong kế hoạch xây dựng từ đầu năm học đó chính là hoạt động kiểm tra toàn diện.
+ Ưu điểm:
– Giáo viên có sự chuẩn bị chu đáo về mọi mặt (đồ dùng dạy học, tiến trình lên lớp, tâm thế sư phạm).
– Cán bộ quản lý qua việc dự giờ nắm bắt trình độ sư phạm của giáo viên, các hoạt động sư phạm mà giáo viên đã làm được, chất lượng dạy và học, nề nếp của lớp..
– Từ đó làm căn cứ để đánh giá chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học.
– Làm căn cứ để tổ chức bộ máy sử dụng chuyên môn đúng người đúng việc phát huy vai trò của mỗi giáo viên .
+ Thông qua dự giờ kiểm tra toàn diện: Cán bộ quản lý đánh giá xếp loại tay nghề để giáo viên nhìn nhận đúng khả năng năng lực của mình từ đó có ý thức tu dưỡng chuyên môn. Việc đánh giá tay nghề giáo viên còn được công khai trên hội đồng sư phạm nhà trường nên mỗi giáo viên đều ý thức được danh dự nhà giáo mà có hướng phấn đấu ở những giờ dạy tiếp theo.
+ Như vậy qua việc dự giờ kiểm tra đánh giá toàn diện giáo viên đã góp phần thúc đẩy sự phấn đấu nỗ lực của từng giáo viên.
* Dự giờ đột xuất:
2. Bài thu hoạch chức danh giáo viên tiểu học hạng II số 2
I. PHẦN MỞ ĐẦU
Qua quá trình tập huấn được học tập và nghiên cứu cũng như sự hướng dẫn, truyền đạt của các thầy, cô giáo phụ trách giảng dạy Chương trình bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học ở hạng II, tôi nắm bắt được các nội dung như sau:
Nắm bắt xu hướng phát triển của giáo dục, tinh thần đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục, các mô hình trường học mới. Những mặt được và mặt hạn chế của các mô hình trường học đó. Vận dụng sáng tạo và đánh giá được việc vận dụng những kiến thức về giáo dục học và tâm sinh lý lứa tuổi vào thực tiễn giáo dục học sinh tiểu học của bản thân và đồng nghiệp. Chủ động, tích cực phối hợp với đồng nghiệp, cha mẹ học sinh và cộng đồng để nâng cao chất lượng giáo dục học sinh tiểu học.
Nắm vững và vận dụng tốt chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật của Đảng, Nhà nước, quy định và yêu cầu của ngành, địa phương về giáo dục tiểu học; chủ động tuyên truyền và vận động đồng nghiệp cùng thực hiện tốt chủ trương của Đảng và pháp luật của Nhà nước về giáo dục nói chung và giáo dục tiểu học nói riêng. Hiểu rõ chương trình và kế hoạch giáo dục tiểu học; hướng dẫn được đồng nghiệp cùng thực hiện chương trình và kế hoạch giáo dục tiểu học.
II. HIỆN TRẠNG GIÁO DỤC TIỂU HỌC ,GIÁO DỤC PHỔ THÔNG ,ĐIỂM MẠNH, ĐIỂM YẾU, CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC (SWOT)
1. Bảng liệt kê SWOT
Điểm mạnh | Điểm yếu |
– Có đủ số lượng CBQL ở các trường. – Có đủ cơ sở vật chất và trang thiết bị dạy học. – Thực hiện tốt xã hội hóa giáo dục. – Đảm bảo chất lượng tối thiểu. | – Còn học sinh lưu ban. – Việc tự học, tự bồi dưỡng của giáo viên chưa thường xuyên. – Tỉ lệ giáo viên/ lớp chưa đạt yêu cầu (1,5GV/L). – Tự đánh giá chất lượng giáo dục ở cơ sở và việc lưu giữ minh chứng trong hoạt động tự đánh giá chưa tốt. |
Cơ hội | Thách thức |
– Có nhiều dự án đầu tư cho giáo dục (Huyện miền núi). – Được các cấp lãnh đạo địa phương quan tâm nhiều đến giáo dục. | – Với yêu cầu: Đổi mới căn bản và toàn diện trong giáo dục (NQ29) đòi hỏi các thầy cô cần nỗ lực tự học nâng cao trình độ chuyên môn nhằm đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của giáo dục. |
2: Ma trận SWOT
Điểm mạnh | Điểm yếu | |
Cơ hội | – Việc quản lí, chỉ đạo nâng cao chất lượng có nhiều thuận lợi. – Có thể tổ chức nhiều hoạt động giáo dục trong nhà trường. – Tận dụng tốt các nguồn lực trong xã hội. – Giữ vững và nâng cao các tiêu chí của trường chuẩn quốc gia. | – Phối hợp với các lực lượng giáo dục (gia đình, xã hội) nhằm giảm tỉ lệ học sinh lưu ban. – Tạo điều kiện cho giáo viên tham gia các lớp tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ. – Tham mưu với các cấp có thẩm quyền tuyển dụng, điều động đủ tỉ lệ giáo (1,5 GV/L). – Thường xuyên tổ chức tập huấn cho giáo viên kỹ năng tự đánh giá và lưu giữ minh chứng. |
Thách thức | – CBQL cần thường xuyên học tập nâng cao trình độ quản lí. – Thường xuyên nâng cấp, tu sửa cơ sở vật chất, bổ sung thiết bị dạy học. – Tuyên truyền, vận động các tổ chức xã hội, doanh nghiệp tham gia vào quá trình giáo dục. – Đổi mới phương pháp dạy học, nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện. | – Áp dụng các biện pháp giáo dục đối với học sinh yếu. – Cử giáo viên tham gia các lớp tập huấn, nâng cao trình độ. – Phân công giáo viên giảng dạy phù hợp với điều kiện nhà trường. – Phân công giáo viên trực tiếp thu thập minh chứng và lưu giữ minh chứng, đánh giá chất lượng theo từng tiêu chuẩn. |
Từ những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức đó đòi hỏi phải có sự đổi mới cho phù hợp với xu thế phát triển của thế giới
III. XU HƯỚNG QUỐC TẾ VÀ ĐỔI MỚI GIÁO DỤC
1. Vai trò của giáo dục
Đã từ lâu Đảng và nhà nước ta đã coi giáo dục là quốc sách hàng đầu là bệ phóng cho sự phát triển của đất nước. Giáo dục có một vị trí và tầm quan trọng hết sức to lớn đối với nền kinh tế quốc dân, nhất là trong giai đoạn các quốc gia cần nhiều lực lượng lao động có chất lượng cao, phục vụ cho yêu cầu công nghiệp hóa hiện đại hóa. GS Võ Tòng Xuân đã nhận xét: “Trong một nền kinh tế toàn cầu của thị trường tự do cạnh tranh mãnh liệt, một lực lượng lao động được đào tạo ở trình độ chất lượng cao là yếu tố sống còn của một nền kinh tế quốc gia để thu hút đầu tư nước ngoài vào tạo nên việc làm và của cải cho đất nước. Vì thế chất lượng giáo dục phổ thông bắt đầu từ Tiểu học ngày càng được công nhận là cơ sở quan trọng cho sự tăng trưởng kinh tế và được coi như công cụ để đạt được những mục tiêu phát triển khác. Các tổ chức phát triển quốc tế đã và đang tài trợ mạnh cho giáo dục phổ thông tại các nước nghèo chậm tiến vì họ công nhận hai vai trò của giáo dục: vừa là yếu tố nhằm tăng trưởng kinh tế , vừa là yếu tố giúp giảm đói nghèo”.
2. Xu hướng quốc tế về đổi mới và phát triển chương trình giáo dục phổ thông
Trong đổi mới GDPT, vấn đề đổi mới chương trình luôn là tâm điểm, nó chi phối và có tác động to lớn đến nhiều yếu tố khác của toàn hệ thống GDPT. Chương trình GD được hiểu đầy đủ nhất bao gồm các thành tố: Mục tiêu, nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức dạy học và kiểm tra kết quả học tập.
Một số vấn đề cơ bản về CTGDPT:
– Mục tiêu GD; giới thiệu mục tiêu chung và mục tiêu từng cấp học.
– Chuẩn; Cấu trúc của chuẩn, cách biểu đạt chuẩn.
– Cấu trúc khung; các lĩnh vực môn học; các mạch nội dung lớn.
– Xu thế tích hợp và phân hóa; tích hợp chủ yếu là tích hợp ở các môn khoa học tự nhiên và tích hợp ở các môn khoa học xã hội. đối với dạy học phân hóa đó là một xu thế tất yếu của thế giới cũng như của Việt Nam. Phân hóa được thực hiện qua 2 hình thức phân ban và tự chọn. Đối với dạy học phân ban học sinh có thể học theo môn, theo cùng một lĩnh vực, nhóm môn, ngành. Đối với dạy học phân ban có một khoảng thời gian chúng ta bàn luận rất nhiều nên giữ hay bỏ trường chuyên, lớp chọn và rồi chúng ta đã bỏ loại hình trường này. Đối với dạy học tự chọn là HS được chọn học một số môn học, nhóm môn học được đưa ra trong dạy học, tự chọn lại có thể có các hình thức tự chọn khác nhau:
– Hình thức tín chỉ; HS được chọn các môn học hoặc modun thuộc các môn sao cho đủ số tín chỉ quy định.
– Chọn các môn thuộc các lĩnh vực khác nhau.
– Chọn các môn học tùy ý theo danh sách các môn học được đưa ra.
– Học một số môn học bắt buộc và một số môn tự chọn.
Tổ chức dạy phân hóa đặc biệt ở cấp PT hình thức phân ban chỉ được một số ít quốc gia áp dụng, trong khi hình thức tự chọn là xu thế phổ biến hơn. Dạy học phân hóa được thực hiện theo nguyên tắc phân hóa sâu dần. Cụ thể ở cấp Tiểu học thường quy định HS học các môn học bắt buộc, đồng thời có một số hoạt động, chủ đề tự chọn, các hoạt động, chủ đề tự chọn này tích hợp các kĩ năng, kiến thức của các môn học bắt buộc. Ở cấp THCS học sinh học các môn học bắt buộc, đồng thời có một số môn chủ đề tự chọn nhiều hơn cấp Tiểu học. Ở cấp THPT được phân hóa sâu hơn, nhằm tới việc đáp ứng được nhu cầu, nguyện vọng, xu hướng nghề nghiệp của từng học sinh. Phân luồng trong giáo dục cũng là một hình thức phân hóa. Đa số phân luồng sau THCS và sau THPT một bộ phận đáng kể học sinh theo học các trường nghề một số tiếp tục học lên cấp học cao hơn.
Chính vì vậy đổi mới căn bản toàn diện giáo dục là tất yếu và hợp với xu thế phát triển của thế giới.
IV. ĐỔI MỚI CĂN BẢN VÀ TOÀN DIỆN GIÁO DỤC
1. Cơ sở pháp lí của việc đổi mới
Nghị quyết số 29-NQ/TW về đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục. Nghị định số 404/QĐ-TTg ngày 27 tháng 3 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê chuẩn Đề án đổi mới Chương trình, SGK giáo dục phổ thông .
2. Cơ sở thực tiễn
Thế giới thay đổi rất nhanh,có nhiều thành tựu mới của khoa học giáo dục cần bổ xung kịp thời vào chương trình giáo dục.
Chương trình giáo dục phổ thông hiện hành có những hạn chế, bất cập chính sau đây:
– Chương trình nặng về truyền đạt kiến thức, chưa đáp ứng tốt yêu cầu về hình thành và phát triển phẩm chất và năng lực của học sinh vẫn nặng về dạy chữ, nhẹ về dạy người, chưa coi trọng hướng nghiệp.
– Giáo dục tích hợp và phân hóa chưa thực hiện đúng và đủ; các môn học được thiết kế chủ yếu theo kiến thức các lĩnh vực khoa học, chưa thật sự coi trọng về yêu cầu sư phạm; một số nội dung của một số môn học chưa đảm bảo tính hiện đại, cơ bản, còn nhiều kiến thức hàn lâm chưa thực sự thiết thực, chưa coi trọng kĩ năng thực hành, kĩ năng vận dụng kiến thức, chưa đáp được mục tiêu giáo dục đạo đức, lối sống.
– Hình thức dạy học chủ yếu là dạy trên lớp, chưa coi trọng các hoạt động xã hội, hoạt động trải nghiệm. Phương pháp giáo dục và đánh giá chất lượng giáo dục nhìn chung còn lạc hậu chưa chú trọng dạy các học và phát huy tính chủ động, khả năng sáng tạo của học sinh.
– Trong thiết kế chương trình chưa đảm bảo tính liên thông trong từng môn học. Còn hạn chế trong việc phát huy vai trò tự chủ của nhà trường và tích cực, sáng tạo của giáo viên trong quá trình thực hiện nhiệm vụ giáo dục; chưa đáp ứng tốt yêu cầu giáo dục của các vùng khó khăn, chỉ đạo xây dựng và hoàn thiện chương trình còn thiếu tính hệ thống.
3. Những yếu tố cơ bản trong đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục
a/ Đổi mới mục tiêu giáo dục
Mục tiêu của chương trình giáo dục phổ thông mới nhấn mạnh yêu cầu phát triển năng lực, chú ý phát huy tiềm năng vốn có của mỗi học sinh. Giáo dục Tiểu học nhằm giúp học sinh hình thành các cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ và các kĩ năng cơ bản để học sinh tiếp tục học lên THCS
Mục tiêu này là cái đích cuối cùng để các nhà quản lí kiểm soát chất lượng giáo dục, cũng như phát hiện lỗi để điều chỉnh và xây dựng được môi trường giáo dục phù hợp để đạt được mục tiêu đề ra.
b/ Đổi mới chương trình giáo dục, từ tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực.
Từ trước đến nay và chương trình hiện hành về cơ bản vẫn là chương trình tiếp cận nội dung. Theo tiếp cận nội dung tức là chỉ tập trung xác định và trả lời câu hỏi: Chúng ta muốn học sinh biết cái gì? Nên chạy theo khối lượng kiến thức, ít chú ý dạy cách học, nhu cầu, hứng thú của người học.
Chương trình mới chuyển sang cách tiếp cận năng lực, đó là cách tiếp cận nêu rõ học sinh sẽ làm được gì và làm như thế nào vào cuối mỗi giai đoạn học tập trong nhà trường.
c/ Đổi mới hoạt động giáo dục theo trải nghiệm tiếp cận trải nghiệm sáng tạo là một đổi mới căn bản quan trọng
Hoạt động trải nghiệm sáng tạo là hoạt động giáo dục dưới sự hướng dẫn và tổ chức của nhà giáo dục, từng cá nhân học sinh tham gia trực tiếp vào các hoạt động thực tiễn khác nhau của đời sống gia đình, nhà trường cũng như ngoài xã hội với tư cách là chủ thể của hoạt động, qua đó phát triển tình cảm, đạo đức các kĩ năng tích lũy kinh nghiệm riêng và phát huy tiềm năng sáng tạo của mỗi cá nhân.
d/ Đổi mới đội ngũ giáo viên
– Đội ngũ giáo viên hiện nay cơ bản đáp ứng đủ số lượng. Gần 100% đạt chuẩn và trên chuẩn về trình độ đào tạo, có tinh thần trách nhiệm và phẩm chất tốt. Tuy nhiên cần tập huấn để đáp ứng yêu cầu của đổi mới: tập huấn về mục tiêu, nội dung, phương pháp và tổ chức dạy học, kiểm tra – đánh giá quy định trong chương trình giáo dục phổ thông tổng thể, trong chương trình từng môn học.
– Nâng cao năng lực về vận dụng các phương pháp dạy học, giáo dục, kiểm tra đánh giá theo định hướng tích hợp phân hóa, phát triển năng lực học sinh. Hướng dẫn học sinh hoạt động trải nghiệm sáng tạo, kĩ năng tham vấn học đường tư vấn hướng nghiệp cho học sinh.
– Thực hiện và thu hút mọi thành phần xã hội tham gia vào quá trình giáo dục. Giáo dục là sự nghiệp của Đảng, của nhà nước và của toàn dân. Phối hợp tốt giáo dục gia đình và giáo dục nhà trường. Ban đại diện cha mẹ học sinh có tổ chức, nhiệm vụ quyền ,trách nhiệm và hoạt động theo Điều lệ Ban đại diện cha mẹ học sinh; nhà trường tạo mọi điều kiện thuận lợi để Ban đại diện cha mẹ học sinh hoạt động. Phối hợp tốt giáo dục nhà trường và giáo dục xã hội, nhà trường chủ động tổ chức, hướng dẫn học sinh tham gia các hoạt động Đoàn – Đội, hoạt động xã hội tích cực góp phần thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế – xã hội địa phương.
V. BẢN CHẤT CỦA ĐỘNG LỰC VẬN DỤNG LÍ THUYẾT ĐÁP ỨNG NHU CẦU CỦA MASLOW ĐỂ TẠO ĐỘNG LỰC CHO GIÁO VIÊN
1. Bản chất của động lực
Động lực là các yếu tố bên trong thúc đẩy cá nhân tiến hành hoạt động nhằm thỏa mãn nhu cầu cá nhân. Động lực được coi là yếu tố bên trong – yếu tố tâm lý – tuy vậy yếu tố tâm lý này cũng có thể nảy sinh từ các tác động của yếu tố bên ngoài. Các yếu tố bên ngoài tác động đến cá nhân làm nảy sinh yếu tố tâm lý bên trong thúc đẩy hoạt động. Do vậy một cách mở rộng, khái niệm động lực không chỉ đề cập đến các yếu tố bên trong mà cả các yếu tố bên ngoài thúc đẩy cá nhân tiến hành hoạt động lao động.
Tạo động lực là quá trình xây dựng, triển khai các chính sách, sử dụng các biện pháp, thủ thuật tác động của người quản lí đến người bị quản lí nhằm khơi gợi các động lực hoạt động của họ. Bản chất của động lực là quá trình tác động để kích thích hệ thống động lực của người lao động, làm cho các động lực đó được kích hoạt hoặc chuyển hóa các kích thích bên ngoài thành động lực tâm lý bên trong thúc đẩy cá nhân hoạt động.
Tạo động lực lao động chú ý các nguyên tắc sau:
– Xem xét các điều kiện khách quan của lao động nghề nghiệp có thể tác động đến tâm lí con người .
– Đảm bảo sự kết hợp giữa yếu tố vật chất và tinh thần.
– Các phương pháp kích thích cần cụ thể, phù hợp.
Đặc điểm của lao động sư phạm là:
– Là lao động có trí tuệ cao
– Lao động có công cụ chủ yếu là nhân cách của người thầy giáo
– Lao động có sản phẩm đặc biệt – nhân cách của người học
– Lao động có tính khoa học và tính nghệ thuật.
Trong thế kỉ XXI xuất hiện những các thách thức và yêu cầu giáo viên cần có sự thay đổi :
– Đảm nhận nhiều chức năng khác hơn so với trước đây, có trách nhiệm nặng hơn trong việc lựa chọn nội dung dạy học và giáo dục
– Chuyển mạnh từ truyền thụ kiến thức sang tổ chức việc học của học sinh, sử dụng tối đa nguồn tri thức trong xã hội.
– Coi trọng hơn việc cá biệt hóa trong dạy học, thay đổi tính chất trong quan hệ thầy trò.
– Yêu cầu sử dụng rộng rãi hơn những phương tiện dạy học hiện đại, do vậy cần trang bị thêm các kiến thức cần thiết.
– Yêu cầu hợp tác rộng rãi hơn với các giáo viên cùng trường, thay đổi cấu trúc trong mối quan hệ giữa các giáo viên.
– Yêu cầu thắt chặt hơn quan hệ với cha mẹ và cộng đồng góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống
– Yêu cầu giáo viên tham gia các hoạt động rộng rãi hơn trong và ngoài nhà trường
– Giảm bớt và thay đổi kiểu uy tín truyền thống trong quan hệ với học sinh và cha mẹ học sinh.
Đó là những xu hướng thay đổi trong nghề nghiệp của người giáo viên. Từ các thách thức đó người quản lí phải biết tạo động lực cho giáo viên.
Theo Maslow nhà tâm lý học người Mỹ thì nhu cầu gồm: nhu cầu bậc thấp trong đó có nhu cầu sinh lí và nhu cầu an toàn. Nhu cầu bậc cao trong đó có nhu cầu xã hội, nhu cầu được tôn trọng và nhu cầu hoàn thiện
Các yếu tố quản lý được sử dụng để thỏa mãn các nhu cầu khác nhau được minh họa như sau:
Hệ thống thứ bậc nhu cầu | Yếu tố thỏa mãn chung | Nhân tố tổ chức quản lí |
1. Sinh lí | Thức ăn, nước, tình dục, ngủ không khí | a. Lương b. Điều kiện làm việc c. Quán ăn tự túc |
2. An toàn | An toàn, an ninh, ổn định, bảo vệ | a. Điều kiện làm việc b. Phúc lợi công ty c. An ninh công việc |
3. Xã hội | Tình yêu thương, cảm xúc, họ hàng, giao lưu, hợp tác | a. Nhóm làm việc b. Lãnh đạo thân thiện c. Hợp tác nghề nghiệp |
4.Tôn trọng | Lòng tự trọng, tự tôn , uy tín, vị thế | a. Sự thừa nhận b. Vị trí công tác c. Công việc ở địa vị cao |
5. Tự khẳng định bản thân | Tăng trưởng, tiến bộ, sáng tạo | a. Công việc thách thức b. Cơ hội thể hiện óc sáng tạo c. Thành đạt trong công việc |
Muốn tạo động lực làm việc cho giáo viên thì việc quan trọng hàng đầu là nhận biết nhu cầu của họ. Mỗi cá nhân có nhu cầu có tính thúc đẩy ở các thứ bậc khác nhau. Biện pháp kích thích chỉ có thể có tác dụng khi phù hợp với nhu cầu của cá nhân.
Trong các phương pháp tạo động lực cho giáo viên thì phương pháp kinh tế là một phương pháp quan trọng. Tạo động lực thông qua tiền lương, tiền công, tiền thưởng, qua phụ cấp, phúc lợi và dịch vụ. Sự đảm bảo về lợi ích cho giáo viên giúp giáo viên toàn tâm toàn ý sáng tạo, trách nhiệm hơn trong công tác giáo dục. Nhưng hiện nay với mức lương của giáo viên là quá thấp so với mức sinh hoạt hiện nay. Và như vậy khi hoàn cảnh kinh tế, cuộc sống còn nhiều khó khăn, thì các giáo viên có ít thời gian đầu tư công sức cho giảng dạy, bởi họ còn phải dành thời gian lo cơm, áo, gạo, tiền đảm bảo mưu sinh… thì khó có thể hài lòng và tâm huyết với công việc được. Muốn tạo động lực động viên, khuyến khích đội ngũ giáo viên dạy tốt – học tốt.
Ngoài phương pháp kinh tế còn phải làm tốt công tác thi đua khen thưởng. Thi đua khen thưởng phải tự nguyện, tự giác, công khai và công bằng. Ở cơ sở đã xảy ra tình trạng những danh hiệu thi đua thường được chỉ định cho cán bộ quản lí hoặc các tổ trưởng, tổ phó, trưởng các đoàn thể, điều đó gây ra tâm lí không phấn đấu của giáo viên, vì cho rằng mình làm tốt cũng đâu cũng không đến lượt mình. Đó là sự mất công bằng, vậy nên để tạo động lực cần xây dựng một môi trường làm việc thân thiện, an toàn, cởi mở và tạo cơ hội thách thức cho giáo viên thể hiện bản thân mình góp phần nâng cao chất lượng giáo dục đáp ứng nhu cầu đổi mới hiện nay.
3. Bài thu hoạch chức danh giáo viên tiểu học hạng II số 3
I. PHẦN MỞ ĐẦU
Cùng với sự phát triển của đất nước trong công cuộc “Công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước” mà Đảng và nhân dân ta đã xác định thì điều cần thiết nhất là phải nâng cao mặt bằng dân trí, đào tạo nguồn nhân lực thực sự có chất lượng. Để thực hiện được mục tiêu ấy, trước hết phải biết nuôi dưỡng, phát triển nguồn nhân lực ngay từ tuổi ấu thơ đến lúc trưởng thành và trong suốt cuộc đời của mỗi cá nhân về các mặt trí lực, tâm lực, thể lực, các phẩm chất đạo đức – nhân cách công dân, trình độ học vấn, chuyên môn hoá và văn hoá. Thực hiện mục tiêu này là nhiệm vụ của ngành Giáo dục – Đào tạo mà lực lượng quan trọng là đội ngũ giáo viên có chất lượng. Chất lượng của đội ngũ GV, đó là chất lượng về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, chất lượng nghề nghiệp, Chất lượng của đội ngũ GV được quyết định bởi chất lượng đào tạo ban đầu và quá trình tự học, rèn luyện và tự bồi dưỡng của GV trong quá trình công tác.
Là một giáo viên dạy Tiểu học, bản thân tôi luôn cố gắng học tập để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, đáp ứng nhu cầu về trình độ giáo viên, đồng thời để đủ điều kiện thăng hạng theo chức danh nghề nghiệp từ giáo viên hạng III lên giáo viên hạng II.
Qua quá trình được học tập và nghiên cứu cũng như sự hướng dẫn, truyền đạt của các thầy, cô giáo trường Cao đẳng Sư phạm Đắk Lắk phụ trách giảng dạy Chương trình bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học ở hạng II, qua 10 chuyên đề đã học, tôi nắm bắt được một số kiến thức thông qua các chuyên đề mà các thầy cô đã bồi dưỡng tôi đã nắm bắt được xu hướng phát triển của giáo dục, tinh thần đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục, các mô hình trường học mới. Vận dụng sáng tạo và đánh giá được việc vận dụng những kiến thức về giáo dục học và tâm sinh lý lứa tuổi vào thực tiễn giáo dục học sinh tiểu học của bản thân và đồng nghiệp.
Đạt được những kiến thức cơ bản nhất về xu hướng đổi mới quản lý giáo dục phổ thông và quản trị nhà trường của một số quốc gia, phát triển nhà trường trung học cơ sở trước yêu cầu hiện đại hóa đất nước và chủ động hội nhập quốc tế. Củng cố và nâng cao các kỹ năng tự học, tự nghiên cứu, kỹ năng thảo luận; kỹ năng làm việc nhóm, kỹ năng phân tích, tổng hợp, đánh giá. Nâng cao ý thức, trách nhiệm đối với việc đổi mới quản lý về giáo dục phổ thông, quản trị và phát triển nhà trường trung học cơ sở trong bối cảnh hiện nay của nước ta. Có ý thức vận dụng những kiến thức, kĩ năng và thu nhận được qua chuyên đề này và thực tiễn đối với quản lý giáo dục phổ thông, quản trị và phát triển nhà trường ở nước ta hiện nay.
Nêu được các tiêu chuẩn đánh giá chất lượng trường tiểu học, các quy trình đánh giá, kiểm định chất lượng; Nhiệm vụ của hiệu trưởng, của trường tiểu học trong kiểm định chất lượng giáo dục. Tổ chức tự đánh giá trường tiểu học, tham gia kiểm định chất lượng giáo dục các trường tiểu học. Chủ động tổ chức thực hiện tự đánh giá, kiểm định chất lượng giáo dục nhà trường.
Hiểu biết về vai trò và vị trí của hoạt động nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng (NCKHSPƯD) ở trường tiểu học. Trình bày được những vấn đề chung về khoa học sư phạm ứng dụng, khái niệm, phương pháp, quy trình tiến hành và đánh giá, vận dụng kết quả NCKHSPƯD. Hình thành thái độ học tích cực chủ động ở người học trong quá trình nghiên cứu nội dung của chuyên đề này. Học viên có thái độ nghiêm túc trong NCKHSPƯD, biết chia sẻ kinh nghiệm giáo dục và dạy học.
Trình bày được khái niệm văn hoá nhà trường và các thành tố cấu trúc của văn hoá nhà trường. Trình bày được vai trò của văn hoá nhà trường với việc xây dựng thương hiệu trường tiểu học. Phân tích được mối quan hệ giữa xây dựng văn hoá nhà trường với vấn đề phát triển đạo đức nghề nghiệp.Phân tích được những ảnh hưởng của bối cảnh hội nhập quốc tế với vấn đề xây dựng văn hoá nhà trường. Đánh giá được thực trạng văn hoá học đường ở một nhà trường cụ thể. Xây dựng được kế hoạch phát triển văn hoá nhà trường. Thiết lập được các bước xây dựng văn hoá nhà trường.
Ý thức được tầm quan trọng của văn hoá nhà trường trong quá trình tạo lập thương hiệu của nhà trường. Tích cực tuyên truyền, vận động các thành viên trong nhà trường để hướng tới xây dựng một nhà trường thành công, có bản sắc văn hoá, đáp ứng được những yêu cầu của XH trong bối cảnh hội nhập quốc tế.
II. NỘI DUNG
PHẦN 1: KẾT QUẢ THU HOẠCH KHI THAM GIA KHÓA BỒI DƯỠNG
Qua khoá học thăng hạng chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học hạng II, Bản thân tôi đã được học bao gồm các chuyên đề sau:
Chuyên đề 1: Xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa.
– Kiến thức: Nắm kiến thức cơ bản về nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa (XHCN); đặc điểm của cơ quan nhà nước và nguyên tắc tổ chức, hoạt động của bộ máy nhà nước.
– Kĩ năng: Học tập, sử dụng kiến thức về nhà nước, bộ máy nhà nước…, vận dụng vào cuộc sống và công tác chuyên môn.
Chuyên đề 2: Xu hướng quốc tế và đổi mới giáo dục phổ thông ở Việt Nam.
– Kiến thức: Học viên có được sự hiểu biết về kinh nghiệm quốc tế về phát triển GD phổ thông (GDPT), GDPT tại một số nước trên thế giới; vấn đề đổi mới GDPT giai đoạn hiện nay (hiểu được bối cảnh của thế giới và Việt Nam đặt ra cho sự đổi mới GDPT, đổi mới là tất yếu khách quan trong giai đoạn hiện nay.
– kỹ năng: Học viên có kỹ năng nhận diện được các vấn đề về GD và đổi mới GD; có kỹ năng quản lý và lãnh đạo nhà trường đáp ứng nhu cầu vận động của xã hội, nhu cầu đổi mới GDPT nói riêng.
Chuyện đề 3: Xu hướng đổi mới quản lí giáo dục phổ thông và quản trị nhà trường tiểu học.
– Kiến thức: Đạt được những kiến thức cơ bản nhất về xu hướng đổi mới quản lý giáo dục phổ thông và quản trị nhà trường của một số quốc gia; phát triển nhà trường trung học cơ sở trước yêu cầu hiện đại hóa đất nước và chủ động hội nhập quốc tế.
– Kỹ năng: Củng cố và nâng cao các kỹ năng tự học, tự nghiên cứu; kỹ năng thảo luận; kỹ năng làm việc nhóm; kỹ năng phân tích, tổng hợp, đánh giá.
Chuyên đề 4: Động lực và tạo động lực cho giáo viên.
– Kiến thức: Hiểu và trình bày được các khái niệm động lực, tạo động lực, các lí thuyết tạo động lực cho GV.
– Kĩ năng: Có thái độ khách quan, khoa học trong việc ứng xử và tạo động lực làm việc cho bản thân và cho đồng nghiệp
Chuyên đề 5: Quản lí hoạt động dạy học và phát triển chương trình giáo dục nhà trường tiểu học.
– Kiến thức:
+ Hiểu được một số mô hình nhà trường, các đặc trưng trong quản lý giáo dục và phát triển chương trình của mỗi mô hình nhà trường;
+ Phân tích về mô hình trường học mới đang áp dụng ở tiểu học hiện nay, những ưu nhược điểm trong quá trình và bài học kinh nghiệm trong ứng dụng mô hình quản lý nhà trường theo mô hình trường học mới.
– Kỹ năng: Có kỹ năng lựa chọn mô hình quản lí trường tiểu học, có kỹ năng hoạch định và phát triển chương trình giáo dục tiểu học.
Chuyên đề 6: Phát triển năng lực nghề nghiệp giáo viên tiểu học hạng II.
– Kiến thức:
+ Hiểu và lý giải được các yêu cầu cơ bản đối với đội ngũ giáo viên tiểu học trước yêu cầu đổi mới chương trình giáo dục phổ thông; trình bày được những thuận lợi và thách thức về đội ngũ giáo viên tiểu học trước yêu cầu đổi mới chương trình giáo dục phổ thông;
+ Hiểu rõ chương trình và kế hoạch giáo dục tiểu học; các giải pháp phát triển đội ngũ giáo viên ở trường tiểu học; Vấn đề hợp tác phát triển và sử dụng đội ngũ giữa các nhà trường và các cơ sở giáo dục trong triển khai đổi mới chương trình giáo dục phổ thông.
– Kỹ năng:
+ Có kỹ năng phân tích các văn bản quy định về mục tiêu, chương trình giáo dục phổ thông và chương trình giáo dục tiểu học nói riêng; Kỹ năng vận dụng kiến thức tâm lý học và giáo dục học để tổ chức các hoạt động Dạy học – Giáo dục học sinh hiệu quả.
+ Kỹ năng phân tích, đánh giá tình hình thực trạng năng lực của đội ngũ giáo viên trong trong xu thế đổi mới giáo dục hiện nay.
+ Kỹ năng xây dựng kế hoạch và các biện pháp để phát triển năng lực của người giáo viên tiểu học.
Chuyên đề 7: Dạy học và bồi dưỡng học sinh giỏi, học sinh năng khiếu trong trường tiểu học.
– Mục tiêu của giáo dục là khơi dậy lòng say mê học tập, kích thích sự tò mò và óc sáng tạo của HS để các em có thể kiến tạo kiến thức từ những điều nhà trường mang đến, để các em thực sự thấy rằng mỗi ngày đến trường là một ngày có ích.
– Sự hiện diện của một nền giáo dục như vậy phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó có quan niệm về vai trò của người thầy. Đặt vai trò của người thầy lên vị trí uy quyền tuyệt đối về chân lí khoa học là một sai lầm, nhưng sai lầm sẽ lớn hơn nếu hạ thấp vai trò của người thầy trong giáo dục. Do vậy, cần nói đến vai trò của người giáo viên hiệu quả, người GV có tri thức khoa học và nghiệp vụ sư phạm, biết quan tâm tới HS, chú trọng vào những HS cần giúp đỡ (HS khiếm khuyết, HS có nguy cơ bị ở lại lớp, có các kĩ năng không đạt chuẩn), biết phát hiện và phát triển năng khiếu của HS có khả năng nổi trội, có khuynh hướng sáng tạo, suy nghĩ độc lập và đa chiều.
Chuyên đề 8: Đánh giá và kiểm định chất lượng giáo dục trường tiểu học.
– Kiến thức: Nêu được các tiêu chuẩn đánh giá chất lượng trường tiểu học; các quy trình đánh giá, kiểm định chất lượng; nhiệm vụ của hiệu trưởng, của trường tiểu học trong kiểm định chất lượng giáo dục.
– Kĩ năng: Tổ chức tự đánh giá trường tiểu học, tham gia kiểm định chất lượng giáo dục các trường tiểu học.
Chuyên đề 9: Quản lí hoạt động nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng ở trường tiểu học.
– Kiến thức: Hiểu biết về vai trò và vị trí của hoạt động nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng (NCKHSPƯD) ở trường tiểu học.
– Kỹ năng: Trình bày được những vấn đề chung về khoa học sư phạm ứng dụng; khái niệm, phương pháp, quy trình tiến hành và đánh giá, vận dụng kết quả NCKHSPƯD.
Chuyên đề 10: Xây dựng môi trường văn hóa, phát triển thương hiệu nhà trường và liên kết hợp tác quốc tế.
– Kiến thức:
+ Trình bày được khái niệm văn hoá nhà trường và các thành tố cấu trúc của văn hoá nhà trường.
+ Trình bày được vai trò của văn hoá nhà trường với việc xây dựng thương hiệu trường tiểu học.
+ Phân tích được mối quan hệ giữa xây dựng văn hoá nhà trường với vấn đề phát triển đạo đức nghề nghiệp.
+ Phân tích được những ảnh hưởng của bối cảnh hội nhập quốc tế với vấn đề xây dựng văn hoá nhà trường.
– Kĩ năng:
+ Đánh giá được thực trạng văn hoá học đường ở một nhà trường cụ thể.
+ Xây dựng được kế hoạch phát triển văn hoá nhà trường.
+ Thiết lập được các bước xây dựng văn hoá nhà trường.
PHẦN 2: PHƯƠNG HƯỚNG VẬN DỤNG VÀO THỰC TẾ DẠY HỌC VÀ GIÁO DỤC.
I. ĐỔI MỚI CĂN BẢN VÀ TOÀN DIỆN GIÁO DỤC.
1. Cơ sở pháp lí của việc đổi mới.
Nghị quyết số 29-NQ/TW về đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục. Nghị định số 404/QĐ-TTg ngày 27 tháng 3 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê chuẩn Đề án đổi mới Chương trình, SGK giáo dục phổ thông .
2. Cơ sở thực tiễn.
– Thế giới thay đổi rất nhanh, có nhiều thành tựu mới của khoa học giáo dục cần bổ xung kịp thời vào chương trình giáo dục.
– Chương trình giáo dục phổ thông hiện hành có những hạn chế, bất cập chính sau đây:
+ Chương trình nặng về truyền đạt kiến thức, chưa đáp ứng tốt yêu cầu về hình thành và phát triển phẩm chất và năng lực của học sinh vẫn nặng về dạy chữ, nhẹ về dạy người, chưa coi trọng hướng nghiệp.
+ Giáo dục tích hợp và phân hóa chưa thực hiện đúng và đủ. Các môn học được thiết kế chủ yếu theo kiến thức các lĩnh vực khoa học, chưa thật sự coi trọng về yêu cầu sư phạm. , Một số nội dung của một số môn học chưa đảm bảo tính hiện đại, cơ bản, còn nhiều kiến thức hàn lâm chưa thực sự thiết thực, chưa coi trọng kĩ năng thực hành, kĩ năng vận dụng kiến thức, chưa đáp được mục tiêu giáo dục đạo đức, lối sống.
+ Hình thức dạy học chủ yếu là dạy trên lớp, chưa coi trọng các hoạt động xã hội, hoạt động trải nghiệm. Phương pháp giáo dục và đánh giá chất lượng giáo dục nhìn chung còn lạc hậu chưa chú trọng dạy các học và phát huy tính chủ động, khả năng sáng tạo của học sinh.
+ Trong thiết kế chương trình chưa đảm bảo tính liên thông trong từng môn học. Còn hạn chế trong việc phát huy vai trò tự chủ của nhà trường và tích cực, sáng tạo của giáo viên trong quá trình thực hiện nhiệm vụ giáo dục. Chưa đáp ứng tốt yêu cầu giáo dục của các vùng khó khăn, chỉ đạo xây dựng và hoàn thiện chương trình còn thiếu tính hệ thống.
……..
4. Bài thu hoạch chức danh giáo viên tiểu học hạng II số 4
VẤN ĐỀ
Vận dụng các kiến thức đã học để phân tích, đưa ra các định hướng phát triển nghề nghiệp của bản thân
BÀI LÀM
A. MỞ ĐẦU
Trong giai đoạn hiện nay, thực hiện các quy định của Nhà nước trong việc tuyển dụng và sử dụng viên chức giáo dục thực hiện theo vị trí việc làm và nguyên tắc vị trí việc làm nào thì bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp tương ứng với vị trí việc làm đó. Đồng thời, người được bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp nào thì phải có đủ tiêu chuẩn của chức danh nghề nghiệp đó. Vì vậy, viên chức giáo dục phải đảm bảo tiêu chuẩn, điều kiện của mình nhằm đáp ứng yêu cầu của cơ quan tuyển dụng cũng như hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Xuất phát từ thực tế đó, việc bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên có ý nghĩa quan trọng trong việc đảm bảo chuẩn nghề nghiệp giáo viên cũng như bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng, nghiệp vụ chuyên môn cho đội ngũ giáo viên nhằm đáp ứng yêu cầu giáo dục trong tình hình mới.
Đảng ta xác định “Phát triển giáo dục và đào tạo là một trong những động lực quan trọng nhất, thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, là điều kiện tiên quyết để phát triển nguồn lực con người, yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững”, thông qua việc đổi mới toàn diện giáo dục và đạo tạo, đổi mới cơ cấu tổ chức, nội dung phương pháp dạy học theo hướng “chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa”, phát huy tính sáng tạo, khả năng vận dụng, thực hành của người học, “Phát triển nguồn năng lực, trấn hưng giáo dục Việt Nam, trong đó đội ngũ viên chức đóng vai trò then chốt quyết định chất lượng đào tạo”. Nghị quyết hội nghị lần thứ 2 của ban chấp hành Trung ương Đảng khóa VIII đã khẳng định “ Viên chức là nhân tố quyết định chất lượng giáo dục và được Xã hội tôn vinh”. Muốn phát triển sự nghiệp giáo dục thì việc đầu tiên cần làm là xây dựng đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý trường Tiểu học đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu đảm bảo về yêu cầu chất lượng. Chiến lược phát triển giáo dục Việt Nam 2009 – 2020 đã nhấn mạnh 2 giải pháp mang tính chất đột phá là “ Đổi mới quản lý giáo dục” và “Phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục”. Chỉ thị số 40-CT/TW ngày 15/06/2004 của Ban bí thư đã đề ra mục tiêu “Xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục đã chuẩn hóa, đảm bảo chất lượng, đủ về số lượng đồng bộ về cơ cấu, đặc biệt chú trọng nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất, lối sống, lương tâm, tay nghề của nhà giáo thông qua việc quản lý, phát triển đúng định hướng và hiệu quả sự nghiệp giáo dục để nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực, đáp ứng những đòi hỏi ngày càng cao của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”. Tại khoản 3, điều 27 luật giáo dục có ghi “ Giáo dục Tiểu học nhằm giúp học sinh hình thành những cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kĩ năng cơ bản để học sinh tiếp tục học Trung học cơ sở”.
Phát triển đội ngũ quản lý, giáo viên tại các trường Tiểu học có ý nghĩa quan trọng đối với việc nâng cao chất lượng Giáo dục Tiểu học, công tác này được thực hiện với nhiều biện pháp, trong đó, bồi dưỡng nâng hạng giáo dục theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo dục Tiểu học hạng II là một trong những biện pháp căn bản, đảm bảo nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên trường Tiểu học.
B. NỘI DUNG
1. Bối cảnh xã hội hiện nay và những yêu cầu đổi mới căn bản toàn diện giáo dục
1.1. Bối cảnh xã hội hiện nay
Trong bối cảnh thế giới và Việt Nam hiện nay, internet và văn hóa mạng là nhu cầu không thể thiếu của con người. Khái niệm văn hóa mạng dù có nhiều cách hiểu khác nhau và nội hàm khá rộng, song về cơ bản đều cho rằng văn hóa mạng là những biểu hiện của con người tham gia vào cộng đồng mạng internet và văn hóa được thể hiện trên mạng internet. Mục đích ban đầu của mạng xã hội là kết nối, giao lưu và chia sẻ. Do phát triển quá nhanh, mạng xã hội đã bộc lộ những mặt trái nguy hại mà cả pháp luật lẫn văn hóa cộng đồng chưa kịp thích ứng. Vì vậy, để thúc đẩy và quản lý văn hóa mạng đạt hiệu quả, trước hết phải thấy rõ được tính khách quan và sự phát triển tất yếu của loại hình văn hóa này trong bối cảnh phát triển hiện nay.
Sự phát triển văn hóa mạng ở Việt Nam trong thời gian qua đã để lại nhiều dấu ấn tích cực, song cũng đang tiềm tàng nhiều yếu tố đáng báo động.
1.2. Những yêu cầu đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục
Cơ sở pháp lý
Dựa vào văn kiện chính trị của Đảng, Quốc hội và chính phủ; cụ thể là: nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 4 tháng 11 năm 2013, Nghị quyết số 88/2014/QH13 ngày 28 tháng 11 năm 2014, Nghị quyết số 44/NQ-CP ngày 9 tháng 6 năm 2014 của chính phủ ban hành chương trình hành động của chính phủ thực hiện nghị quyết số 29-NQ/TW và quyết định số 404/QĐ-TT ngày 27 tháng 3 năm 2015 phê duyệt đổi mới chương trình sách giáo khoa giáo dục phổ thông.
Cơ sở thực tiễn
Chương trình hiện hành vẫn nặng về truyền đạt kiến thức, chưa đáp ứng tốt về yêu cầu về hình thành và phát triển phẩm chất và năng lực của học sinh. Giáo dục tích hợp và phân hóa chưa thực hiện đúng và đầy đủ. Hình thức tổ chức giáo dục chủ yếu là dạy học trên lớp, chưa coi trọng tổ chức hoạt động xã hội, hoạt động trải nghiệm. Trong thiết kế chương trình, chưa quán triệt rõ mục tiêu, yêu cầu của hai giai đoạn; chưa bảo đảm tốt tính liên thông trong từng môn học và giữa các môn học.
1.3. Những yếu tố cơ bản trong đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục
– Đổi mới mục tiêu giáo dục
Mục tiêu chương trình giáo dục phổ thông mới nhấn mạnh việc giúp học sinh vận dụng hiệu quả kiến thức vào đời sống và tự học suốt đời. Mục tiêu giáo dục tiểu học không chỉ chú ý “ hình thành và phát triển những yếu tố căn bản đặt nền móng cho sự phát triển hài hòa về thể chất và tinh thần, phẩm chất và năng lực”.
– Đổi mới chương trình giáo dục, từ tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực
Chương trình hiện hành về cơ bản vẫn là chương trình tiếp cận nội dung mặc dù chương trình cũng đã cải tiến, đưa ra hệ thống chuẩn kiến thức kỹ năng cần đạt của mỗi môn học. Chương trình giáo dục mới được xây dựng theo tiếp cận năng lực. Trên cơ sở các yêu cầu cần đạt, giáo dục thiết kế nội dung và hình thức sao cho đạt mục tiêu năng lực đề ra. Chính vì vậy nội dung chương trình phải mang tính tích hợp bên cạnh phân hóa sâu để tạo ra năng lực của học sinh theo cách riêng của mình. Cách tiếp cận này đòi hỏi học sinh nắm vững không những kiến thức, kỹ năng vào giải quyết các vấn đề trong học tập và cuộc sống.
– Đổi mới hoạt động giáo dục theo tiếp cận trải nghiệm sáng tạo là một đổi mới căn bản quan trọng
Giúp học sinh trải nghiệm thực tiễn đời sống nhà trường, gia đình, xã hội, tham gia hoạt động hướng nghiệp và hoạt động phục vụ cộng đồng dưới sự hướng dẫn và tổ chức của nhà giáo dục, qua đó hình thành những phẩm chất chủ yếu, năng lực chung. Hoạt động trải nghiệm là hoạt động có tính mở, vừa kế thừa tất cả các hoạt động giáo dục phù hợp, có hiệu quả của chương trình hiện hành, vừa bổ sung đổi mới nhiều hoạt động khác nhằm đáp ứng được mục tiêu và yêu cầu của chương trình giáo dục mới.
– Đổi mới đội ngũ giáo viên
Đội ngũ giáo viên hiện nay cơ bản đáp ứng đủ số lượng. Gần 100% đạt chuẩn và trên chuẩn về trình độ đào tạo, có tinh thần trách nhiệm và phẩm chất tốt. Tuy nhiên cần tập huấn để đáp ứng yêu cầu của đổi mới: tập huấn về mục tiêu, nội dung, phương pháp và tổ chức dạy học, kiểm tra – đánh giá quy định trong chương trình giáo dục phổ thông tổng thể, trong chương trình từng môn học.
Nâng cao năng lực về vận dụng các phương pháp dạy học, giáo dục, kiểm tra đánh giá theo định hướng tích hợp phân hóa, phát triển năng lực học sinh. Hướng dẫn học sinh hoạt động trải nghiệm sáng tạo, kĩ năng tham vấn học đường tư vấn hướng nghiệp cho học sinh.
2. Hiện trạng giáo dục phổ thông, điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức (SWOT)
* Điểm mạnh:
Phần lớn các nhà trường có đủ số lượng cán bộ quản lý và số lượng giáo viên đứng lớp đạt chuẩn trở lên. Đa số giáo viên có tinh thần trách nhiệm, yêu nghề, có đạo đức nghề nghiệp và mong muốn được phát triển. GV thường xuyên được tập huấn về những nội dung đổi mới và tự học nâng cao trình độ. Cơ sở vật chất và trang thiết bị dạy học đảm bảo. Thực hiện tốt xã hội hóa giáo dục và đảm bảo chất lượng tối thiểu.
* Điểm yếu:
Phần lớn giáo viên hiện nay còn chưa áp dụng hiệu quả các phương pháp dạy học và giáo dục tích cực. Các phương pháp dạy học còn mang tính áp đặt, một chiều.
GV còn lệ thuộc vào SGK, không dám vượt ra khỏi khuôn khổ. Ý thức tự học, tự nâng cao trình độ của GV còn chưa cao. GV chưa thực hiện tốt đánh giá quá trình, hay đánh giá năng lực của HS, chủ yếu đánh giá kết quả học tập dựa trên kiến thức môn học mà không lưu ý về đánh giá năng lực, phẩm chất. GVCN chưa thường xuyên phối hợp giáo dục HS với GV bộ môn và phụ huynh.
* Cơ hội và thách thức:
Có nhiều dự án đầu tư cho giáo dục (huyện miền núi). Được các cấp lãnh đạo địa phương quan tâm nhiều đến giáo dục. Với yêu cầu “Đổi mới căn bản và toàn diện trong giáo dục (NQ29)” đòi hỏi các thầy cô cần nỗ lực tự học nâng cao trình độ chuyên môn nhằm đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của giáo dục.
3. Những kiến thức đã thu nhận được từ các chuyên đề bồi dưỡng
3.1. Nội dung chính theo chủ đề
Chuyên đề 1 “Xây dựng nhà nước pháp quyền Xã hội chủ nghĩa”
* Về kiến thức:
Nắm được: khái niệm, sự hình thành và phát triển tư tưởng xây dựng nhà nước pháp quyền, những đặc trưng cơ bản của nhà nước pháp quyền trong ý nghĩa là biểu hiện tập trung của một chế độ dân chủ, tính phổ biến của nhà nước pháp quyền, tính đặc thù của nhà nước pháp quyền ở mỗi quốc gia, tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước pháp quyền, quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về nhà nước pháp quyền XHCN của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân, những đặc trưng cơ bản của nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam, tình hình xây dựng nhà nước pháp quyền.
* Về kỹ năng:
Học tập sử dụng kiến thức về nhà nước, bộ máy nhà nước…, Vận dụng vào công tác chuyên môn.
Chuyên đề 2: Xu hướng quốc tế và đổi mới giáo dục phổ thông (GDPT) Việt Nam
* Về kiến thức:
Đổi mới giáo dục phổ thông Việt Nam: ‘‘Đổi mới chương trình, sách giáo khoa GDPT nhằm tạo chuyển biển căn bản, toàn diện về chất lượng và hiệu quả GDPT; kết hợp dạy chữ, dạy người và định hướng nghề nghiệp; góp phan chuyển nền giáo dục nặng về truyền tải kiến thức sang nền giáo dục phát triển toàn diện cả về phẩm chất và năng lực, hài hoà đức, trí, thể, mĩ và phát huy tốt nhất tiềm năng của mỗi HS.”
Học viên có được sự hiểu biết về kinh nghiệm Quốc tế về phát triển giáo dục phát triển phổ thông, giáo dục phổ thông tại một số nước trên Thế giới; vấn đề đổi mới giáo dục phổ thông giai đoạn hiện nay (Hiểu được bối cảnh của thế giới và Việt Nam đặt ra cho sự đổi mới giáo dục phổ thông, đổi mới là tất yếu khách quan trong giai đoạn hiện nay)
Qua chuyên đề nắm được mục tiêu giáo dục của các quốc gia lớn và mục tiêu của UNESCO về “bốn trụ cột của giáo dục” (Pillars of Learning) – Học để biết, Học để làm, Học để chung sống, Học để tự khẳng định mình. Các ý tưởng cơ bản trong tuyên bố này được coi là mục tiêu giáo dục chung mà nhân loại hướng đến và đã được thể hiện đầy đủ trong phần mục tiêu giáo dục của chương trình giáo dục phổ thông tổng thể.
* Về kỹ năng:
Học viên có kỹ năng nhận diện các vấn đề vế giáo dục và đổi mới giáo dục; có kỹ năng quản lý và lãnh đạo nhà trường đáp ứng nhu cầu vận động của xã hội, nhu cầu đổi mới giáo dục phổ thông nói riêng.
Chuyên đề 3: Xu hướng đổi mới quản lý giáo dục phổ thông và quản trị nhà trường tiểu học.
* Về kiến thức:
Chương trình giáo dục tiểu học:
“Giúp học sinh hình thành và phát triển những yếu tố căn bản đặt nền móng cho sự phát triển hài hòa về thể chất và tinh thần, phẩm chất và năng lực; định hướng chính vào giáo dục về giá trị bản thân, gia đình, cộng đồng và những thói quen, nề nếp cần thiết trong học tập và sinh hoạt”.
Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể (Đề án tháng 7/2017) đã xác định “yêu cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực đối với học sinh phổ thông”:
Hình thành và phát triển cho học sinh những phẩm chất chủ yếu sau: yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm.
Hình thành và phát triển cho học sinh những năng lực cốt lõi sau:
a) Những năng lực chung được tất cả các môn học và hoạt động giáo dục góp phần hình thành, phát triển: năng lực tự chủ và tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo;
b) Những năng lực chuyên môn được hình thành, phát triển chủ yếu thông qua một số môn học và hoạt động giáo dục nhất định: năng lực ngôn ngữ, năng lực tính toán, năng lực tìm hiểu tự nhiên và xã hội, năng lực công nghệ, năng lực tin học, năng lực thẩm mỹ, năng lực thể chất.
Bên cạnh việc hình thành, phát triển các năng lực cốt lõi, chương trình giáo dục phổ thông còn góp phần phát hiện, bồi dưỡng năng lực đặc biệt (năng khiếu) của học sinh.
* Về kỹ năng:
Củng cố và nâng cao các kỹ năng tự học, tự nghiên cứu, kỹ năng thảo luận, kỹ năng làm việc nhóm, kỹ năng phân tích, tổng hợp, đánh giá.
Chuyên đề 4: Động lực và tạo động lực cho giáo viên
* Về kiền thức:
Hiểu và trình bày được các khái niệm động lực, tạo động lực, các lí thuyết tạo động lực cho giáo viên.
Qua chuyên đề biết được: những quan điểm, khái niệm về tạo động lực, bản chất, nguyên tắc của tạo động lực, một số trở ngại đối với việc có động lực và tạo động lực đối với giáo viên.
* Về kỹ năng:
Có thái độ khách quan, khoa học trong việc ứng xử và tạo động lực làm việc cho bản thân và cho đồng nghiệp.
Chuyên đề 5: Quản lý hoạt động dạy học và phát triển chương trình giáo dục nhà trường Tiểu học :
*Về kiến thức:
Hiểu được một số mô hình nhà trường, các đặc trưng trong quản lý giáo dục và phát triển chương trình của mỗi mô hình nhà trường:
Phân tích về mô hình trường học mới đang áp dụng ở Tiểu học hiện nay, những ưu, nhược điểm trong quá trình và bài học kinh nghiệm trong ứng dụng mô hình quản lý nhà trường theo mô hình trường học mới.
Nắm được hoạt động dạy học, hoạt động dạy của giáo viên, hoạt động học của học sinh, quá trình dạy học, quản lý hoạt động dạy học.
Hai hoạt động dạy và học có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, tồn tại song song và phát triển trong cùng một quá trình thống nhất, bổ sung cho nhau, chế ước nhau và là đối tượng tác động chủ yếu của nhau, nhằm kích thích động lực bên trong của mỗi chủ thể để cùng phát triển.
* Về kỹ năng:
Có khả năng lựa chọn mô hình quản lý trường tiểu học, có kỹ năng hoạch định và phát triển chương trình giáo dục Tiểu học.
Chuyên đề 6: Phát triển năng lực nghề nghiệp giáo viên Tiểu học hạng II.
* Về kiến thức:
Hiểu và lý giải được các yếu cầu cơ bản đối với đội ngũ giáo viên Tiểu học trước yêu cầu đổi mới chương trình giáo dục phổ thông; trình bày được những thuận lợi và thách thức về đội ngũ giáo viên Tiểu học trước yêu cầu đổi mới chương trình giáo dục phổ thông.
Hiểu rõ chương trình và kế hoạch giáo dục Tiểu học; các giải pháp phát triển đội ngũ giáo viên ở trường tiểu học; Vấn đề hợp tác phát triển và sử dụng đội ngũ giữa các nhà trường và các cơ sở giáo dục trong triển khai đổi mới chương trình giáo dục phổ thông.
Thông qua chuyên đề nắm được: Khái niệm năng lực, cấu trúc của năng lực, phát triển năng lực nghề nghiệp giáo viên tiểu học.
Phát triển nghề nghiệp giáo viên là sự phát triển nghề nghiệp mà một giáo viên đạt được do có các kỹ năng nâng cao (qua quá trình học tập, nghiên cứu và tích lũy kinh nghiệm nghề nghiệp) đáp ứng các yêu cầu sát hạch việc giảng dạy, giáo dục một cách hệ thống. Đây là quá trình tạo sự thay đổi trong lao động nghề nghiệp của mỗi giáo viên nhằm gia tăng mức độ thích ứng của bản thân với yêu cầu của nghề dạy học.
* Về kỹ năng:
Có kỹ năng phân tích các văn bản quy định về mục tiêu, chương trình giáo dục phổ thông và chương trình giáo dục Tiểu học nói riêng; Kỹ năng vận dụng kiến thức tâm lý học và giáo dục học để tổ chức các hoạt động dạy học – Giáo dục học sinh hiệu quả.
Kỹ năng phân tích, đánh giá tình hình thực trạng năng lực của đội ngũ giáo viên trong trong xu thế đổi mới giáo dục hiện nay.
Kỹ năng xây dựng kế hoạch và các biện pháp để phát triển năng lực của người giáo viên Tiểu học.
Chuyên đề 7: Dạy học và bồi dưỡng học sinh giỏi, học sinh năng khiếu trong trường Tiểu học.
* Về kiến thức: Phân biệt được:
Nhóm năng lực dạy học: Năng lực hiểu học sinh trong quá trình dạy học và giáo dục, Tri thức và tầm hiểu biết của người thầy giáo, Năng lực lựa chọn và khai thác nội dung học tập, Năng lực tổ chức hoạt động của học sinh, sử dụng các kĩ thuật dạy học phù hợp trong quá trình dạy học, Năng lực ngôn ngữ.
Nhóm NL giáo dục: NL vạch dự án phát triển nhân cách cho HS, Năng lực giao tiếp sư phạm, Năng lực cảm hóa học sinh, Năng lực ứng xử sư phạm, Năng lực tham vấn, tư vấn, hướng dẫn, Năng lực tổ chức hoạt động sư phạm.
Mục tiêu của giáo dục là khơi dậy lòng say mê học tập, kích thích sự tò mò và óc sáng tạo của học sinh để các em có thể kiến tạo kiến thức từ những điều nhà trường mang đến, để các em thực sự thấy rằng mỗi ngày đến trường là một ngày có ích.
* Về kỹ năng:
Sự hiện diện của một nền giáo dục như vậy phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó có quan niệm về vai trò của người thầy, Đặt vai trò của người thầy lên vị trí uy quyền tuyệt đối về chân lí khoa học là một sai lầm, nhưng sai lầm sẽ lớn hơn nếu hạ thấp vai trò của người thầy trong giáo dục. Do vậy, cần nói đến vai trò của người giáo viên hiệu quả, người giáo viên có tri thức khoa học và nghiệp vụ sư phạm, biết quan tâm tới học sinh, chú trọng vào những học sinh cần giúp đỡ (HS khiếm khuyết, HS có nguy cơ bị ở lại lớp, có các kĩ năng không đạt chuẩn). Biết phát hiện và phát triển năng khiếu của HS có khả năng nổi trội, có khuynh hướng sáng tạo, suy nghĩ độc lập và đa chiều.
Chuyên đề 8: Đánh giá và kiểm định chất lượng giáo dục trường tiểu học:
* Về kiến thức:
Khái quát về chất lượng giáo dục và chất lượng giáo dục tiểu học
Đánh giá chất lượng giáo dục
Kiểm định chất lượng giáo dục trường tiểu học
Mục tiêu kiểm định: Đánh giá hiện trạng của cơ sở giáo dục đáp ứng các tiêu chuẩn đề ra như thế nào? Đánh giá hiện trạng những điển nào là điểm mạnh so với các tiêu chuẩn đề ra của cơ sở giáo dục; Đánh giá hiện trạng những điểm nào là điểm yếu so với các tiêu chuẩn đề ra của cơ sở giáo dục; Trên cơ sở điểm mạnh và điểm yếu phát hiện được so với các tiêu chuẩn đề ra, định ra kế hoạch phát huy điểm mạnh, khắc phục điểm yếu để phát triển.
Các quy trình đánh giá, kiểm định chất lượng; nhiệm vụ của hiệu trưởng, của trường Tiểu học trong kiểm định chất lượng giáo dục:
* Về kỹ năng:
Tổ chức tự đánh giá trường Tiểu học, tham gia kiểm định chất lượng giáo dục các trường tiểu học.
Chuyên đề 9: Quản lí hoạt động nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng ở trường Tiểu học.
* Về kiến thức:
Cung cấp cơ sở, căn cứ khoa học thực tế giúp điều chỉnh hợp lí các hoạt động giáo dục và dạy học.
Giúp cập nhật những kiến thức, kĩ năng giáo dục, dạy học mới nhất.
Phát triển chuyên môn cho giáo viên và tạo nên môi trường văn hóa học thuật chuyên nghiệp..
Tác động của hoạt động nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng đối với nâng cao chất lượng dạy học và giáo dục
Giúp phát triển và củng cố triết lí, quan điểm giáo dục của nhà trường.
Cung cấp những sáng kiến, ý tưởng đổi mới thực tế và hiệu quả hơn.
Tăng cường sự gắn kết giữa lí thuyết và thực hành trong giáo dục, dạy học.
* Về kỹ năng:
Trình bày được những vấn đề chung về khoa học sư phạm ứng dụng; khái niệm, phương pháp, quy trình tiến hành và đánh giá, vận dụng kết quả NCKHSPƯD.
Chuyên đề 10: Xây dựng môi trường văn hóa, phát triển thương hiệu nhà trường và liên kết hợp tác quốc tế.
* Về kiến thức:
Một số khía cạnh của văn hóa nhà trường Văn hoá ứng xử: Ứng xử của giáo viên với HS, ứng xử của HS với giáo, ứng xử giữa lãnh đạo với GV, nhân viên .
Văn hoá học tập, văn hoá thi cử, văn hoá chia sẻ
Văn hoá giao tiếp, văn hoá giao tiếp học đường: Giao tiếp giữa thầy, cô giáo với HS; giao tiếp giữa HS với thầy, cô giáo; giao tiếp giữa lãnh đạo với GV, nhân viên; Giao tiếp giữa các đồng nghiệp, HS với nhau
Trình bày được khái niệm văn hóa nhà trường và các thành tố cấu trúc của văn hóa nhà trường
Trình bày được vai trò của văn hóa nhà trường với việc xây dựng thương hiệu trường Tiểu học.
Phân tích được mối quan hệ giữa xây dựng văn hóa nhà trường với vấn đề phát triển đạo đức nghề nghiệp.
Phân tích được những ảnh hưởng của bối cảnh hội nhập quốc tế với vấn đề xây dựng văn hóa nhà trường.
* Về kỹ năng:
Đánh giá được thực trạng văn hóa học đường ở một nhà trường cụ thể.
Xây dựng được kế hoạch phát triển văn hóa nhà trường.
Thiết lập được các bước xây dựng văn hóa nhà trường.
3.2. Biện pháp thực hiện
– Cải tiến các phương pháp dạy học truyền thống.
– Kết hợp da dạng các phương pháp dạy học.
– Vận dụng dạy học giải quyết vấn đề.
– Vận dụng dạy học giải tình huống.
– Vận dụng dạy học định hướng hành động.
– Tăng cường sử dụng phương tiện dạy học và công nghệ thông tin hợp lý hỗ trợ dạy học
– Sử dụng các kỹ thuật dạy học phát huy tính tích cực và sáng tạo
– Chú trọng các phương pháp dạy học đặc thù bộ môn
– Bồi dưỡng phương pháp học tập tích cực cho học sinh
C. KẾT LUẬN
Sau khi kết thúc khóa học bồi dưỡng tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên TH hạng II, tôi thấy bản thân đã được cung cấp đầy đủ kiến thức lý luận về hành chính , đường lối, chính sách, pháp luật của Nhà nước. Được cập nhất các xu thế, chiến lược phát triển giáo dục Việt Nam trong bối cảnh hiện nay; quan điểm, mục tiêu và các giải pháp đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo, bài kinh nghiệm trong phát triển các năng lực cốt lõi của người giáo viên. Từ đó vận dụng thành thạo những kiến thức về nghiệp vụ chuyên môn để thực hiện các nhiệm vụ được giao.
D. BÀI HỌC KINH NGHIỆM
Qua quá trình được học tập và nghiên cứu cũng như sự hướng dẫn, truyền đạt của các thầy, cô giáo trường Đại học …………., tôi sẽ áp dụng thực tế và đánh giá được việc vận dụng những kiến thức về giáo dục học và tâm sinh lý lứa tuổi vào thực tiễn giáo dục học sinh tiểu học của bản thân và đồng nghiệp.
Nắm vững những kiến thức lí luận từ các chuyên đề bồi dưỡng có liên quan đến hoạt động nghề nghiệp, truyền tải những nội dung mình nắm bắt được đến những giáo viên chưa được tham gia lớp học.
Tích cực vận dụng một cách thường xuyên những kiến thức thu lượm được vào hoạt động công tác của bản thân. Thường xuyên chia sẻ kinh nghiệm với đồng nghiệp.
E. ĐỀ XUẤT
Sở Giáo dục và Đào tạo, Phòng giáo dục, lãnh đạo nhà trường tiếp tục tạo điều kiện thuận lợi để giáo viên được tham gia các lớp tập huấn, bồi dưỡng thường xuyên về chuyên môn, nghiệp vụ. Tăng cường đầu tư, trang bị tốt hơn về cơ sở vật chất, phương tiện, thiết bị dạy học hiện đại tạo điều kiện thuận lợi cho việc sử dụng các phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Thông tư liên tịch số 22/2015/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 16/9/ 2015 quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở công lập.
2. Thông tư số: 23/2015/TTLT-BGDĐT-BNV thông tư liên tịch quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học phổ thông công lập.
3. Thông tư 39/2013/TT-BGDĐT ngày 04/12/2013 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc hướng dẫn thanh tra chuyên ngành trong lĩnh vực giáo dục.
4. Tài liệu” Bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học hạng II.
Trên đây là nội dung chi tiết mẫu bài thu hoạch tiêu chuẩn chức danh giáo viên tiểu học hạng 2. Ngoài ra hiện nay việc hoàn thành các bài thu hoạch chính trị hè cũng dang được gấp rút thực hiện. Nhằm giúp các thầy cô hoàn thiện bài thu hoạch chính trị hè của mình, Mobitool xin chia sẻ một số mẫu bài thu hoạch chính trị hè, mời các bạn cùng tham khảo:
Mời bạn đọc cùng tham khảo thêm tại mục giáo dục đào tạo trong mục biểu mẫu nhé.