Mobitool mời các bạn tham khảo Bài thi cuối khóa bồi dưỡng ngạch giáo viên THCS hạng 2, bài thu hoạch cuối khóa lớp bồi dưỡng tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên THCS hạng 2 trong bài viết này.
- Bài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên của giáo viên
- Mẫu đơn xin phúc khảo bài thi viên chức
1. Bài thi cuối khóa bồi dưỡng ngạch giáo viên THCS hạng 2 số 1
I. Lý do tham gia khóa học:
Xuất phát từ đặc trưng của nhà trường hiện đại, các chuyên gia giáo dục cho rằng, việc phát triển năng lực nghề nghiệp cho giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp tiếp cận chuẩn trong khu vực và quốc tế là hướng đi phù hợp xu thế, hướng tới đáp ứng yêu cầu của đổi mới giáo dục ở Việt Nam hiện nay. Người giáo viên hiện nay không chỉ là người dạy học trên lớp, và làm nhiệm vụ cung cấp thông tin và truyền thụ kiến thức, mà người giáo viên phải trở thành người tổ chức, hướng dẫn quá trình học tập của người học. Từ những thay đổi về vai trò, vị trí của người học và người dạy trong những hoàn cảnh biến đổi nhanh, phức tạp đòi hỏi người giáo viên phải được trang bị những kiến thức chuyên môn và năng lực sư phạm, khả năng đáp ứng linh hoạt và hiệu quả trước những yêu cầu mới. Theo đó, việc đào tạo giáo viên cần dựa trên phát triển năng lực nghề nghiệp và nhấn mạnh đến những kiến thức chuyên ngành, năng lực sư phạm mà người giáo viên cần phải được đào tạo, bồi dưỡng, để có thể thực hiện các hoạt động giáo dục một cách hiệu quả nhất trong môi trường công tác thực tế, nâng cao chất lượng dạy và học. Xuất phát từ đặc trưng của nhà trường hiện đại, yêu cầu về phẩm chất và năng lực của người giáo viên, là chuyển mục tiêu và nội dung đào tạo từ chủ yếu cung cấp tri thức sang đào tạo năng lực, chuyển phương thức tổ chức đào tạo theo định hướng tức là hình thành và phát triển kiến thức, kỹ năng và năng lực sư phạm, phẩm chất, nhân cách nghề của người giáo viên theo nguyên lý hoạt động, thông qua việc nghiên cứu và giải quyết các tình huống sư phạm, phát triển năng lực nghề nghiệp của giáo viên theo chu trình: đào tạo – bồi dưỡng thường xuyên.
Căn cứ thông tư số: 22/2015/TTLT-BGDĐT-BNV thông tư liên tịch quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở công lập quy định tại điều 5, mục 2, khoản d: Ngoài các yêu cầu về trình độ chuyên môn, chứng chỉ nghiệp vụ sư phạm, trình độ ngoại ngữ, tin học… phải có chứng chỉ bồi dưỡng giáo viên trung học cơ sở hạng II.
Ngoài những yêu cầu trên, việc tham gia lớp bồi dưỡng này cũng góp phần cung cấp, cập nhật kiến thức và các kỹ năng nghề nghiệp, nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ, phát triển năng lực nghề nghiệp nhằm đáp ứng tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên THCS hạng II.
Có hiểu biết đầy đủ kiến thức lý luận về hành chính nhà nước; Nắm vững và vận dụng tốt đường lối, chính sách, pháp luật của nhà nước, đặc biệt trong lĩnh vực giáo dục nói chung và giáo dục cấp THCS nói riêng vào thực tiễn công tác dạy học và giáo dục học sinh.
Thực hiện nhiệm vụ có tính chuyên nghiệp (quán xuyến, thành thạo và chuẩn mực) theo vị trí chức danh nghề nghiệp giáo viên THCS hạng II làm nòng cốt cho việc nâng cao chất lượng dạy học và giáo dục trong các trường THCS.
Là một giáo viên của nhà trường hiện đại, tôi thấy cần bồi dưỡng phương pháp giảng dạy cho giáo viên bằng những việc làm thiết thực, cụ thể. Theo đó, bồi dưỡng thực hành các phương pháp mới phát huy được năng lực học sinh. Bồi dưỡng phương pháp giảng dạy tích hợp, phân hóa, phương pháp kiểm tra đánh giá kết quả học tập với nhiều hình thức đa dạng, hạn chế việc cung cấp lý thuyết, coi trọng thực hành. Bồi dưỡng phương pháp tiếp cận thông tin, khai thác thông tin, xử lý thông tin, ứng dụng thông tin vào thực tế giảng dạy. Giáo dục phát triển năng lực người học đòi hỏi người giáo viên phải hướng dẫn người học cách học, đưa học sinh vào thế giới hiện thực thông qua các hoạt động học tập. Vì vậy tôi đã đăng ký khóa bồi dưỡng chức danh nghề nghiệp giáo viên THCS hạng II tại ……………….. do trường ĐH …………… Tổ chức.
1.1 Những băn khoăn, vướng mắc, mâu thuẫn trong quá trình dạy học và giáo dục mà bản thân đang gặp phải và mong muốn giải quyết. Mặc dù đang được nhà nước quan tâm đầu tư nhưng chưa đáp ứng được nhu cầu của giáo viên, tình trạng quá tải chưa đáp ứng được chất lượng giáo dục, vấn đề đời sống cán bộ giáo viên cần được quan tâm, các giáo viên đang làm việc vất vả trong khi đồng lương ít không đáp ứng được cuộc sống, sự thay đổi thường xuyên trong ngành giáo dục quá lớn. Chính vì điều đó mà bản thân luôn học hỏi nhiều điều mới lạ để thay đổi trong quá trình giảng dạy để tạo sự niềm tin yêu trong mắt phụ huynh và giúp HS phát triển hoàn thiện hơn.
1.2 Những mục tiêu cần đạt sau khóa bồi dưỡng cho cá nhân, cho tổ chức các hoạt động giáo dục trong nhà trường
Khái quát tổng quan về thực trạng giáo dục Việt Nam so với sự phát triễn giáo dục thế giới.
Chiến lược phát triển giáo dục trong thời gian tới.
Một số phương pháp giảng dạy mới do giáo viên cập nhật.
Cá nhân lập kế hoạch mục tiêu cho giáo dục THCS.
Một số biện pháp hay trong công tác giáo dục.
II. Đối tượng nghiên cứu:
Hiện nay giáo dục phổ thông nước ta đang thực hiện bước chuyển từ chương trình giáo dục tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực của người học – từ chỗ quan tâm tới việc học sinh học được gì đến chỗ quan tâm tới việc học sinh học được cái gì qua việc học. Để thực hiện được điều đó, nhất định phải thực hiện thành công việc chuyển từ phương pháp dạy học theo lối “truyền thụ một chiều” sang dạy cách học, cách vận dụng kiến thức, rèn luyện kỹ năng, hình thành năng lực và phẩm chất, đồng thời phải chuyển cách đánh giá kết quả giáo dục từ nặng về kiểm tra trí nhớ sang kiểm tra, đánh giá năng lực vận dụng kiến thức giải quyết vấn đề, coi trọng kiểm tra đánh giá kết quả học tập với kiểm tra, đánh giá trong quá trình học tập để có tác động kịp thời nhằm nâng cao chất lượng của hoạt động dạy học và giáo dục.
Từ thực tế giảng dạy, tôi thấy rằng sự sáng tạo trong việc đổi mới phương pháp dạy học, phát huy tính tích cực, tự học của học sinh chưa nhiều. Dạy học vẫn nặng về truyền thụ kiến thức. Việc rèn luyện kỹ năng chưa được quan tâm. Hoạt động kiểm tra, đánh giá chưa thực sự khách quan, chính xác (chủ yếu tái hiện kiến thức), chú trọng đánh giá cuối kì chưa chú trọng đánh giá quá trình. Tất cả những điều đó dẫn tới học sinh học còn thụ động, lúng túng khi giải quyết các tình huống trong thực tiễn.
Vì những lí do trên, tôi chọn chuyên đề: “Dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh ở trường THCS” làm đề tài cho bài thu hoạch cuối khóa nhằm đánh giá chính xác thực trạng dạy học phát huy năng lực của HS trường THCS Quảng Kim để đưa ra những giải pháp, nội dung cần thiết cho hoạt động dạy học phát huy năng lực của HS trong trường tôi đang công tác.
III. Nhiệm vụ của bài thu hoạch:
Nhằm thực hiện việc đổi mới phương pháp dạy học phát huy tính tích cực chủ động của học sinh, những năm gần đây các Trường phổ thông đã chú ý đến việc đổi mới soạn giảng ở giáo viên và tổ chức học tập ở học sinh, trong đó coi trọng vị trí và vai trò của học sinh
Như vậy dạy học phát triển năng lực để nhằm hướng tới mục đích sau:
Học đi đôi với hành, chú trọng năng lực hoạt động.
Khuyến khích người học học một cách toàn diện hơn.
Người học tích cực, chủ động, sáng tạo, độc lập hơn.
Dạy học lấy học sinh làm trung tâm được xem là phương pháp đáp ứng yêu cầu cơ bản của mục tiêu giáo dục, đòi hỏi người học là chủ thể của hoạt động học, họ phải tự học, tự nghiên cứu để tìm ra kiến thức bằng hành động của chính mình, người học không chỉ được đặt trước những kiến thức có sẵn ở trong bài giảng của giáo viên mà phải tự đặt mình vào tình huống có vấn đề của thực tiễn, từ đó tự mình tìm ra cái chưa biết, cái cần khám phá, học để hành, hành để học, tức là tìm kiếm kiến thức cho bản thân.
Còn người dạy chỉ là người tổ chức và hướng dẫn quá trình học tập, đạo diễn cho người học tự tìm kiếm kiến thức và phương thức tìm kiếm kiến thức bằng hoạt động của chính mình.
Trong quá trình tìm kiếm kiến thức của người học có thể chưa chính xác, chưa khoa học, người học có thể căn cứ vào kết luận của nguời dạy để tự kiểm tra, đánh giá rút kinh nghiệm về cách học của mình.
Đánh giá thực trạng dạy học phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo của học sinh THCS Quảng Kim huyện …………………
Đưa ra một số giải pháp cơ bản nhằm thực hiện tốt công tác dạy học phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo của học sinh THCS.
Đánh giá khả năng đáp ứng của giáo viên với dạy học phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo của học sinh tại đơn vị.
Rút ra một số bài học cho bản thân.
IV. Dự kiến nội dung: 10 nội dung đã học qua khóa bồi dưỡng tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên THCS.
NỘI DUNG
PHẦN 1. KẾT QUẢ THU HOẠCH KHI THAM GIA KHÓA BỒI DƯỠNG
1. Giới thiệu tổng quan về các chuyên đề học tập
Qua khóa bồi dưỡng được sự hướng dẫn, truyền đạt của các thầy, cô giáo phụ trách giảng dạy Chương trình bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên THCS hạng II, tôi nắm bắt được một số chuyên đề với các nội dung như sau:
Chuyên đề 1: Lí luận về nhà nước và hành chính nhà nước.
Chuyên đề 2: Chiến lược và chính sách phát triển giáo dục và đào tạo.
Chuyên đề 3: Quản lí giáo dục và chính sách phát triển giáo dục trong cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
Chuyên đề 4: Giáo viên với công tác tư vấn học đường trong trường THCS.
Chuyên đề 5: Tổ chức hoạt động dạy học xây dựng và phát triển kế hoạch giáo dục ở trường THCS.
Chuyên đề 6: Phát triển năng lực nghề nghiệp giáo viên THCS hạng II.
Chuyên đề 7: Dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh ở trường THCS.
Chuyên đề 8: Thanh tra, kiểm tra và một số hoạt động đảm bảo chất lượng ở trường THCS.
Chuyên đề 9: Sinh hoạt tổ chuyên môn và công tác bồi dưỡng giáo viên trong trường THCS.
Chuyên đề 10: Xây dựng mối quan hệ trong và ngoài nhà trường để nâng cao chất lượng giáo dục và phát triển trường THCS.
2. Kết quả thu hoạch qua chuyên đề:
Sau khi tham gia khóa học bồi dưỡng chức danh nghề nghiệp giáo viên THCS hạng II tôi đã được tiếp thu những kiến thức bổ ích từ các chuyên đề như: các kiến thức về quản lý nhà nước, chiến lược và chính sách phát triển giáo dục và đào tạo, quản lý giáo dục và chính sách phát triển giáo dục trong cơ chế thị trường định hướng XHCN, tổ chức hoạt động dạy học xây dựng và phát triển kế hoạch dạy học ở THCS, phát triển năng lực nghề nghiệp giáo viên THCS hạng II, thanh tra kiểm tra và một số hoạt động đảm bảo chất lượng, dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh, giáo viên với công tác tư vấn học sinh. Trong các chuyên đề trên đều là những kiến thức bổ ích phục vụ cho công tác chuyên môn nghiệp vụ của bản thân mỗi giáo viên. Một trong các chuyên đề của khóa học đã giúp tôi hiểu sâu hơn giúp áp dụng có hiệu quả trong hoạt động dạy học của bản thân đó là chuyên đề “ Dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh”.
3. Kết quả thu hoạch về kỹ năng.
Sau khi tham gia lớp bồi dưỡng và học xong chuyên đề “Dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh ở trường THCS”. Bản thân tôi đã nắm bắt được một số nội dung cơ bản sau:
3.1 Dạy học theo định hướng phát triển năng lực.
3.1.1 Khái niệm năng lực người học:
Khái niệm năng lực được hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau:
Năng lực là sự thành thạo là khả năng thực hiện một công việc.
Năng lực là một thuộc tính tâm lí phức hợp, là điểm hội tụ của các yếu tố tri thức, kĩ năng, kĩ xảo, kinh nghiệm, sự sẵn sàng hành động và tinh thần trách nhiệm.
Năng lực gắn liền với khả năng hành động cho nên phát triển năng lực chính là phát triển năng lực hành động.
Trong chương trình dạy học định hướng phát triển năng lực, khái niệm năng lực được sử dụng như sau:
Năng lực liên quan đến bình diện mục tiêu của dạy học: Mục tiêu dạy học được mô tả thông qua các năng lực cần hình thành.
Trong chương trình, những nội dung học tập và hoạt động cơ bản được liên kết với nhau nhằm hình thành các năng lực.
Năng lực là sự kết nối tri thức, hiểu biết, khả năng, mong muốn.
Mục tiêu hình thành năng lực định hướng cho việc lựa chọn, đánh giá mức độ quan trọng và cấu trúc hóa các nội dung và hoạt động và hành động dạy học về mặt phương pháp.
Năng lực mô tả việc giải quyết những đòi hỏi về nội dung trong các tình
huống.
Các năng lực chung cùng với các năng lực chuyên biệt tạo thành nền tảng chung cho công việc giáo dục và dạy.
Mức độ phát triển năng lực có thể được xác định trong các tiêu chuẩn nghề; Đến một thời điểm nhất định nào đó, HS có thể / phải đạt được những gì?
Năng lực được quan niệm là sự kết hợp một cách linh hoạt và có tổ chức kiến thức, kỹ năng với thái độ, tình cảm, giá trị, động cơ cá nhân… nhằm đáp ứng hiệu quả một yêu cầu phức hợp của hoạt động trong bối cảnh nhất định. Năng lực thể hiện sự vận dụng tổng hợp nhiều yếu tố (phẩm chất của người lao động, kiến thức và kỹ năng) được thể hiện thông qua các hoạt động của cá nhân nhằm thực hiện một loại công việc nào đó.
Năng lực của người học là khả năng làm chủ hệ thống tri thức, kĩ năng, thái độ và vận hành (kết nối) chúng một cách hợp lý vào thực hiện thành công nhiệm vụ học tập, giải quyết hiệu quả những vấn đề đặt ra cho họ trong cuộc sống.
3.1.2 Phân biệt dạy học theo định hướng phát triển năng lực với dạy học theo tiếp cận trang bị kiến thức.
Dạy học định hướng phát triển năng lực, hay còn gọi là dạy học định hướng kết quả đầu ra được bàn đến nhiều từ những năm 90 của thế kỉ XX và ngày nay đã trở thành xu hướng giáo dục quốc tế.
Dạy học định hướng phát triển năng lực nhằm đảm bảo chất lượng đầu ra của việc dạy học, thực hiện mục tiêu phát triển toàn diện các phẩm chất nhân cách, chú trọng năng lực vận dụng tri thức trong những tình huống thực tiễn nhằm chuẩn bị cho con người năng lực giải quyết các tình huống của cuộc sống và nghề nghiệp. Chương trình này nhấn mạnh vai trò của người học với tư cách chủ thể của quá trình nhận thức. Khác với chương trình định hướng nội dung, chương trình dạy học định hướng phát triển năng lực tập trung vào việc mô tả chất lượng đầu ra, có thể coi là “sản phẩm cuối cùng” của quá trình dạy học. Việc quản lý chất lượng dạy học chuyển từ việc điều khiển “đầu vào” sang điều khiển “đầu ra”, tức là kết quả học tập của người học.
Để hình thành và phát triển năng lực cần xác định các thành phần và cấu trúc của chúng. Có nhiều loại năng lực khác nhau. Việc mô tả cấu trúc và các thành phần năng lực cũng khác nhau. Cấu trúc chung của năng lực hành động được mô tả là sự kết hợp của 4 năng lực thành phần: Năng lực chuyên môn, năng lực phương pháp, năng lực xã hội, năng lực cá thể.
Cấu trúc khái niệm năng lực cho thấy giáo dục định hướng phát triển năng lực không chỉ nhằm mục tiêu phát triển năng lực chuyên môn bao gồm tri thức, kĩ năng chuyên môn mà còn phát triển năng lực phương pháp, năng lực xã hội và năng lực cá thể. Những năng lực này không thể tách rời nhau mà có mối quan hệ chặt chẽ. Năng lực hành động dược hình thành trên cơ sở có sự kết hợp các năng lực này.
3.1.3 Nội dung và phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực:
Nội dung dạy học theo quan điểm phát triển năng lực không chỉ giới hạn trong tri thức và kĩ năng chuyên môn mà gồm những nhóm nội dung nhằm phát triển các lĩnh vực năng lực.
Phương pháp dạy học theo quan điểm phát triển năng lực không chỉ chú ý tích cực hóa học sinh về hoạt động trí tuệ mà còn chú ý rèn luyện năng lực giải quyết vần đề gắn với tình huống của cuộc sống và nghề nghiệp, đồng thời gắn hoạt động trí tuệ với hoạt động thực hành, thực tiễn. Tăng cường việc học tập trong nhóm, đổi mới quan hệ giáo viên – học sinh theo hướng cộng tác có ý nghĩa quan trọng nhằm phát triển năng lực xã hội. Bên cạnh việc học tập những tri thức và kĩ năng riêng lẻ của các môn học, cần bổ sung các chủ đề học tập phức hợp nhằm phát triển năng lực giải quyết các vấn đề phức hợp.
Theo quan điểm phát triển năng lực, việc đánh giá kết quả học tập không lấy việc kiểm tra khả năng tái hiện kiến thức đã học làm trung tâm của việc đánh giá. Đánh giá kết quả học tập cần chú trọng khả năng vận dụng sáng tạo tri thức trong những tình huống ứng dụng khác nhau.
Tư tưởng cốt lõi của chương trình mới là hướng đến quá trình giáo dục hình thành năng lực chưng, năng lực chuyên biệt để con người phát triển, thích nghi với môi trường sống, học tập, làm việc luôn biến đổi trong cả cuộc đời.
Dạy học theo tiếp cận trang bị kiến thức và dạy học theo định hướng phát triển năng lực: Năng lực trong dự thảo chương trình giáo dục phổ thông. Các năng lực chung: Năng lực tự chủ; Năng lực hợp tác; Năng lực sáng tạo. Các năng lực đặc thù: Năng lực giao tiếp; Năng lực tính toán; Năng lực Tin học; Năng lực thẩm mỹ; Năng lực thể chất.
3.1.4 Vai trò của người giáo viên, nhà quảm lí trong hoạt động dạy học theo định hướng phát triển năng lực.
Trong hoạt động dạy học theo dịnh hướng phát triển năng lực, giáo viên là yếu tố quyết định hàng đầu. Sự nhận thức đúng đắn, tinh thần trách nhiệm và sự quyết tâm cao, kĩ năng sử dụng thiết bị dạy học và tổ chức hướng dẫn học sinh học tập tốt là những phẩm chất cần thiết của người giáo viên trong nhà trường.
Tri thức của giáo viên là điểm quan trọng trong công tác giáo dục. Giáo viên ở bất cứ lớp học nào đều phải hội đủ các điều kiện về kiến thức, khả năng giảng dạy, lòng nhiệt thành và thân thiện. Bên cạnh đó, giáo viên phải có kĩ năng tổ chức, hướng dẫn học sinh trong lớp học, có kĩ năng sử dụng đồ dùng dạy học, có năng lực tự thu thập thông tin để phục vụ yêu cầu dạy học.
Giáo viên phải nắm vững yêu cầu nội dung giáo dục, nắm vững kiến thức và kĩ năng cần truyền đạt đến học sinh để thiết kế dẫn dắt học sinh đi từ đễ đến khó, từ ít đến nhiều. Tài nghệ của giáo viên trong công tác giảng dạy cũng cần thiết không kém bất cứ một lĩnh vực nào khác, thậm chí công tác này có thể trở thành một hình thức sáng tạo nhất. Nếu người giáo viên khéo léo phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh thì học sinh – đối tượng đang chịu tác động của giáo dục sẽ trở thành chủ thể của giáo dục. Quá trình học quan trọng hơn môn học, quá trình học tạo thói quen trí tuệ, kĩ năng phân tích vấn đề, khả năng tiếp thu, diễn đạt, tổ chức xử lí thông tinh. Thói quen học tập là quan trong trong giáo dục trung cấp, đại học. Thực tế kiến thức rất đa dạng và thay đổi theo thời gian, vì vậy giảng dạy là khai thác và tận dụng nội lực của học sinh để các em có năng lực tự học suốt đời.
Giáo viên hiện nay không còn là người truyền thụ kiến thức mà là người hướng dẫn hỗ trợ học sinh tìm chọn và xử lí thông tin. Giúp người học sẵn sàng tiếp thu khái niệm mới, tích cực thể hiện tương tác trải nghiệm,… tăng cường hứng thú, tự tin, kích thích tư duy sáng tạo của người học.
Điều này đòi hỏi mỗi giáo viên phải có hiểu biết cơ bản về nội dung chương trình của lớp học, cấp học, mạnh dạn đổi mới cách thiết kế và tổ chức lớp học trong đó các hoạt động thực hành cần được thực hiện thường xuyên, chuyển quá trình thuyết giảng một cách hình thức, áp đặt của người dạy thành quá trình tự học, tự tìm tòi, khám phá của người học.
3.1.5 Đánh giá năng lực người học trong quá trình dạy học.
Các tiêu chí đánh giá năng lực người học:
Người học phải có kiến thức, hiểu biết một cách có hệ thống hoặc chuyên sâu về lĩnh vực hoạt động nào đó.
Có khả năng tiến hành hoạt động đó hiệu quả và đạt kết quả phù hợp với mục đích.
Hành động có kết quả, ứng phó linh hoạt, hiệu quả trong những điều kiện mới, không quen thuộc.
Đặc điểm của đánh giá năng lực người học:
Đánh giá năng lực người học có xu hướng tập trung vào các nhiệm vụ phức tạp hoặc gắn với bối cảnh cụ thể. Nó cho phép người học chứng minh năng lực của họ trong một bối cảnh giả lập “đích thực”.
Các hình thức đánh giá năng lực người học bao gồm: Sản phẩm, dự án học tập, trình diễn, thực hiện.
Các bước xây dựng kiểm tra đánh giá năng lực:
Bước 1: Xác định chuẩn – điều học sinh cần và có thể thực hiện.
Bước 2: Xác định nhiệm vụ.
Bước 3: Xác định các tiêu chí đánh giá việc hoàn thành nhiệm vụ.
Bước 4: Xây dựng thang điểm.
3.2 Một số phương pháp dạy học hiệu quả:
3.2.1 Phương pháp dạy học giải quyết vấn đề
Dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề là PPDH trong đó giáo viên tạo ra những tình huống có vấn đề, điều khiển học sinh phát hiện vấn đề, hoạt động tự giác, tích cực, chủ động, sáng tạo để giải quyết vấn đề, thông qua đó chiếm lĩnh tri thức, rèn luyện kỹ năng và đạt được những mục đích học tập khác. Đặc trưng cơ bản của dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề là “tình huống gợi vấn đề” vì “tư duy chỉ bắt đầu khi xuất hiện tình huống có vấn đề” (Rubinstein).
Phương pháp này góp phần tích cực vào việc rèn luyện tư duy phê phán, tư duy sáng tạo cho HS. Thông qua việc giải quyết vấn đề, HS được lĩnh hội tri thức, kỹ năng và phương pháp nhận thức (“giải quyết vấn đề” không còn chỉ thuộc phạm trù phương pháp mà đã trở thành một mục đích dạy học, được cụ thẻ hóa thành một mục tiêu là phát triển năng lực giải quyết vấn đề, một năng lực có vị trí hằng đầu để con người thích ứng được với sự phát triển của xã hội).
3.2.2 Học tập trải nghiệm :
Là một cách học thông qua làm, với quan niệm việc học là quá trình tạo ra tri thức mới trên cơ sở trải nghiệm thực tế, dựa trên những đánh giá, phân tích trên những kinh nghiệm, kiến thức sẵn có. Kinh nghiệm đóng vai trò trung tâm trong quá trình học tập. Sự kết hợp đầy đủ các yếu tố trải nghiệm, tiếp thu, nhận thức và hành vi. Trải qua từ thế giới biểu tượng cụ thể đến kiến tạo trừu tượng tương tác giữa cá nhân và môi trường. Học tập được tiếp nhận tốt nhất trong quá trình, không phải ở kết quả. Học tập là quá trình liên lục khởi nguồn từ kinh nghiệm.
3.2.3 Phương pháp học tập kiến tạo:
Con người chủ động tự xây dựng kiến thức cho bản thân. Người học kết nối thông tin mới với thông tin hiện tại để kiến thức mới có ý nghĩa với cá nhân người đó. Con người xây dựng kiến thức của riêng mình và thể hiện kiến thức từ trải nghiệm của mình. Mỗi người học tự xây dựng hiểu biết hợp lý mang tính cá nhân của riêng mình. Kiến thức được hình thành thông qua tương tác xã hội. Học tập không phải bị động thu nhận mà do người học chủ động kiến tạo thông qua trải nghiệm và suy ngẫm.
Phương pháp giảng dạy thuyết kiến tạo: Học tập tích cực, học bằng việc làm, lấy học sinh làm trung tâm, học tập qua vấn đề, học tập qua dự án, học tập qua trải nghiệm, học tập qua khám phá, học tập gợi mở, học tập theo nhóm.
Dạy học phân hóa: là một tiến trình dạy học vận dụng đa dạng các phương tiện, thiết bị giảng dạy và học tập cho phép học sinh có lứa tuổi khác nhau, nguồn gốc khác nhau, năng lực, kĩ năng khác nhau nhưng cùng tiến bộ và thành công trong học tập.
3.2.4 Dạy học phân hóa
Tiến trình dạy học gồm đa dạng các phương tiện, thiết bị và phương pháp giảng dạy, học tập nhằm cho phép học sinh có các năng lực, kĩ năng, kiến thức, lứa tuổi, hành vi, thái độ khác nhau đều đạt đến mục tiêu chung của học tập, giáo dục nhưng bằng các con đường khác nhau.
Sự huy động đa dạng và phong phú các phương pháp, hình thức dạy học sao cho sự học của học sinh được kích thích, được đa dạng để học sinh có thể làm việc, hoạt động, học tập theo lộ trình và phương pháp riêng đặc trưng cho bản thân nhưng vẫn đảm bảo mục tiêu kiến thức, kĩ năng yêu cầu.
Phá vỡ hình thức dạy học trực diện, giáo dục với giáo viên là chủ đạo, cả lớp chỉ học một cách, cùng một bài học cho tất cả học sinh.
Tổ chức học tập, hoạt động, làm việc sao cho mỗi học sinh đều có tình huống học tập tối ưu.
3.2.5 Phương pháp bàn tay nặn bột
Dạy học khoa học dựa trên tìm tòi nghiên cứu. Những nguyên tắc cơ bản của dạy học dựa trên cơ sở tìm tòi – nghiên cứu: Học sinh cần phải hiểu rõ câu hỏi đặt ra hay vấn đề trọng tâm của bài học; Tự làm thí nghiệm là cốt lõi của việc tiếp thu kiến thức khoa học; Tìm tòi nghiên cứu khoa học đòi hỏi học sinh nhiều kĩ năng. Một trong các kĩ năng cơ bản đó là thực hiện một quan sát có chủ đích; Học khoa học không chỉ là hành động với các đồ vật, dụng cụ thí nghiệm mà học sinh còn cần phải biết lập luận, trao đổi với các học sinh khác, biết viết cho mình và cho người khác hiểu; Dùng tài liệu khoa học để kết thúc quá trình tìm tòi – nghiên cứu; Khoa học là một công việc cần sự hợp tác.
3.2.6 Dạy học tích hợp:
Tập trung trên việc học của học sinh; Quan tâm đến sự khác biệt của các học sinh; Tích hợp kiểm tra, đánh giá việc dạy và học; Điều chỉnh nội dung, quá trình và sản phẩm học tập theo định hướng tăng hiệu quả học tập cho học sinh và phát huy được ưu điểm và phong cách học tập của từng cá nhân; Xây dựng không khí học tập mà ở đó học sinh làm việc cởi mở và tôn trọng mọi người. Hợp tác với học sinh để tối đa hóa hiệu suất học tập. Hướng đến tối ưu hóa sự tiến bộ và thành công của cá nhân học sinh trong học tập; Luôn mềm dẻo, động viên tích cực với học sinh.
3.3 Dạy học tích hợp theo chủ đề liên môn.
Dạy học tích hợp liên môn là dạy học những nội dung kiến thức liên quan đến hai hay nhiều môn học. “Tích hợp” là nói đến phương pháp và mục tiêu của hoạt động dạy học còn “lên môn” là đề cập tới nội dung dạy học. Đã dạy học “tích hợp” thì chắc chắn phải dạy kiến thức “liên môn” và ngược lại, để đảm bảo hiệu quả của dạy học liên môn thì phải bằng cách tích hợp và hướng tới mục tiêu tích hợp. Dạy học tích hợp thể hiện ở hai mức độ thấp và mức độ cao. Chủ đề tích hợp liên môn là chủ đề có nội dung kiến thức liên quan đến hai hay nhiều môn học, thể hiện sự ứng dụng của chúng trong cùng một hiện tượng, quá trình trong tự nhiên hay xã hội. Ví dụ kiến thức vật lí và công nghệ, vật lí và hóa học, lịch sử và địa lí…
4. Đánh giá về ý nghĩa của hệ thống tri thức, kỹ năng thu nhận được sau khóa bồi dưỡng:
Những kiến thức mà tôi được tiếp thu trong khóa học vô cùng quý báu. Giúp tôi vận dụng có hiệu quả trong công tác giảng dạy. Với nhận thức đó tôi đi sâu tìm hiểu nội dung chương trình, các tài liệu tập huấn thay sách và các tạp chí có liên quan về việc nâng cao hiệu quả của công tác giảng dạy, qua sự nghiên cứu đó, đối chiếu với thực tế giảng dạy tại trường, tôi cố gắng tìm những biện pháp tối ưu nhằm hỗ trợ công tác giảng dạy, bồi dưỡng đạt hiệu quả cao.
Trên cơ sở đó tôi nhận thấy: Mục tiêu đổi mới phương pháp là dạy cho HS cùng tham gia học tập, phát huy tính tích cực sáng tạo của HS, góp phần hình thành nhân cách con người Việt Nam hiện đại vừa giữ được những tinh hoa văn hoá dân tộc vừa tiếp thu tốt những giá trị văn hoá tiên tiến trên thế giới.
Việc dạy học theo định hướng phát triển năng lực bắt buộc cả GV và HS phải có sự chuẩn bị hết sức chu đáo, HS phải chủ động và tích cực hợp tác trong mọi hoạt động.
Yêu cầu GV phải có sự thay đổi về quan điểm, về cách tiếp cận trong việc lựa chọn PPDH, hình thức tổ chức lớp học cũng như thay đổi cách đánh giá HS – dạy học gắn với phát triển năng lực. Muốn làm được điều đó trước hết người GV phải có sự thay đổi trong cách tiếp cận, phải giúp cho HS làm chủ quá trình học tập.
Kết hợp tốt các PPDH truyền thống với các PPDH tích cực. Xác định các PPDH theo đặc thù bộ môn bên cạnh những PPDH truyền thống cần chú ý các PPDH tích cực như: phương pháp trực quan, phương pháp làm việc theo nhóm, phương pháp đóng vai.
PHẦN 2.
KẾ HOẠCH HOẠT ĐỘNG CỦA BẢN THÂN SAU KHÓA BỒI DƯỠNG
1. Yêu cầu của hoạt động nghề nghiệp đối với bản thân:
1.1. Giới thiệu sơ lược về bản thân:
– Họ và tên: Đậu Thái Linh
– Công việc đảm nhận tại đơn vị công tác: Giáo viên – TPT Đội – TPCM
– Công tác giảng dạy: Giảng dạy bộ môn Địa lý 8,9 – BDHSG Địa lý 8, 9
1.2. Các yêu cầu hoạt động nghề nghiệp gắn với bản thân:
Bản thân tôi vừa là giáo viên – TPT Đội vừa đảm nhận công việc Tổ phó C/M
Vì thế yêu cầu hoạt động nghề nghiệp của bản thân gồm:
Lên kế hoạch chỉ đạo hoạt động đội và phong trào thiếu nhi trong nhà trường
Phối hợp với GVCN, GVBM, hội phụ huynh trong việc giáo dục đạo đức, tác phong, lối sống cho học sinh
Lên kế hoạch hoạt động theo từng tháng, từng tuần, theo các chủ điểm, chủ đề do Hội đồng đội cấp trên quy định
Lên kế hoạch cá nhân, lịch báo giảng, soạn giáo án, kế hoạch BDTX….
Chỉ đạo, hướng dẫn về công tác chuyên môn trong tổ KHXH
Kiểm tra công tác chuyên môn các thành viên trong tổ
2. Đánh giá hiệu quả hoạt động nghề nghiệp trước khi tham gia khóa bối dưỡng:
Vấn đề dạy học gắn với phát triển năng lực học sinh đã được đề cập nhiều và đã được áp dụng ở nhiều trường học, nhiều cơ sở giáo dục. Là một một giáo viên giảng dạy môn Địa lý ở trường nói chung cũng như nhiều thầy cô giáo bộ môn khác đang giảng dạy tại đơn vị tôi đang công tác vấn đề này cũng hết sức được quan tâm và có những thuận lợi sau:
Các hoạt động chuyên môn của nhà trường luôn nhận được sự quan tâm chỉ đạo sát sao từ phía lãnh đạo Phòng giáo dục và đào tạo.
Việc đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới kiểm tra đánh giá được lãnh
đạo nhà trường quan tâm chỉ đạo thực hiện một cách tích cực, có hệ thống, bám sát chủ trương đổi mới nền giáo dục của Đảng và nhà nước.
Tổ chuyên môn hoạt động tích cực, trao đổi, thảo luận và soạn giảng, dự giờ rút kinh nghiệm cho đồng nghiệp.
Bản thân tôi luôn tích cực học tập, tìm hiểu và áp dụng các phương pháp kĩ thuật dạy học mới để áp dụng trong quá trình dạy học.
Xây dựng các kế hoạch hoạt động của Đội TNTP Hồ Chí Minh một cách có hiệu quả, chất lượng cao
Chỉ đạo các thành viên trong tổ thực hiện tốt công tác chuyên môn được giao
Tuy nhiên trong thực tế giảng dạy của bản thân và việc dự giờ đồng nghiệp, tôi thấy việc vận dụng các phương pháp dạy học tích cực để phát huy năng lực học sinh còn gặp phải nhiều khó khăn:
Việc vận dụng các phương pháp và kỹ thuật dạy học tích cực còn chưa mang lại hiệu quả cao. Phương pháp thảo luận nhóm được tổ chức nhưng chủ yếu vẫn dựa vào một vài cá nhân học sinh tích cực tham gia, các thành viên còn lại còn dựa dẫm, ỉ lại chưa thực sự chủ động. Mục đích của thảo luận nhóm chưa đạt được tính dân chủ, mọi cá nhân được tự do bày tỏ quan điểm, thói quen bình đẳng, biết đón nhận quan điểm bất đồng để hình thành quan điểm cá nhân.Việc đổi mới phương pháp dạy học cũng không được thực hiện một cách triệt để, vẫn còn nặng về phương pháp truyền thống truyền thụ một chiều. Để thực hiện phương pháp dạy học này người giáo viên cần mất nhiều thời gian hơn để chuẩn bị cho một tiết học nên việc dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh cũng gặp khó khăn.
Một số học sinh chưa có phương pháp học tập phù hợp, chưa tích cực trong việc tìm tòi nghiên cứu bài học. Về giao tiếp các em còn e dè, chưa tự tin, sợ sai nên khi thảo luận nhóm các em còn chưa mạnh dạn… Một số học sinh chưa chăm học, thời gian dành cho việc học còn ít. Một số phụ huynh cũng chưa thực sự quan tâm đến việc học của con cái. Họ còn có suy nghĩ phó mặc cho nhà trường, “tất cả nhờ thầy”.
Phòng máy tính có kết nối mạng Internet chưa được trang bị đầy đủ nên việc học sinh khai thác nguồn thông tin trên mạng để phục vụ cho bài học còn hạn chế.
Cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động dạy học chưa đáp ứng tốt cho nhu cầu đổi mới phương pháp dạy học.
3. Kế hoạch hoạt động của cá nhân sau khi tham gia khóa bồi dưỡng nhằm đáp ứng yếu cầu của tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp:
Từ các kiến thức được bồi dưỡng, tôi có thêm các kiến thức về mặt chuyên môn và công tác làm TPT Đội, vế công tác chuyên môn trong tổ.
Về chuyên môn:
Nắm được các PPDH tích cực để sử dụng thành thục, nhuần nhuyễn trong quá trình dạy học như các PPDH nhóm, dạy học theo trạm, bàn tay nặn bột, các kĩ thuật dạy học tích cực… dạy học theo trải nghiệm sáng tạo, dạy học tích hợp, liên môn….. các phương pháp này sẽ kích thích được mọi HS tích cực làm việc đặc biệt là những HS yếu bởi chính những HS này sẽ được GV và các bạn cùng nhóm để ý đến nhiều hơn. Khi phát triển được các năng lực trong quá trình học tập tức là HS thấy rõ vai trò vị trí của mình, từ đó sẽ biết nỗ lực để hoàn thành nhiệm vụ, biết hành động vì người khác và đó chính là một cách để hoàn thiện nhân cách người HS.
Để dạy học theo định hướng phát triển năng lực HS có hiệu quả thì mỗi GV phải tự học tự rèn luyện và phải học hỏi các đồng nghiệp khi tham gia dự giờ, trao đổi rút kinh nghiệm, tham gia các lớp bồi dưỡng, tập huấn. Để khắc phục dần những khó khăn khi thực hiện việc dạy học theo định hướng năng HS theo tôi cần làm một số việc sau :
Việc dạy học theo định hướng phát triển năng lực bắt buộc cả GV và HS phải có sự chuẩn bị hết sức chu đáo, HS phải chủ động và tích cực hợp tác trong mọi hoạt động.
Yêu cầu GV phải có sự thay đổi về quan điểm, về cách tiếp cận trong việc lựa chọn PPDH, hình thức tổ chức lớp học cũng như thay đổi cách đánh giá HS – dạy học gắn với phát triển năng lực. Muốn làm được điều đó trước hết người GV phải có sự thay đổi trong cách tiếp cận, phải giúp cho HS làm chủ quá trình học tập.
Kết hợp tốt các PPDH truyền thống với các PPDH tích cực. Xác định các PPDH theo đặc thù bộ môn bên canh những PPDH truyền thống cần chú ý các PPDH tích cực như: phương pháp trực quan, phương pháp làm việc theo nhóm, phương pháp đóng vai…
Tăng cường sử dụng phương tiện dạy học và CNTT hợp lý hỗ trợ dạy học.
Kết hợp tốt các phương pháp dạy học truyền thống với các phương pháp dạy học tích cực. Xác định các phương pháp dạy học theo đặc thù bộ môn bên canh những phương pháp dạy học truyền thống cần chú ý các phương pháp dạy học tích cực như: phương pháp trực quan, phương pháp làm việc theo nhóm, phương pháp đóng vai… Tăng cường sử dụng phương tiện dạy học và CNTT hợp lý hỗ trợ dạy học.
Với nhiệm vụ được giao là giáo viên tổng phụ trách Đội.
Việc tăng cường giáo dục thể chất, đạo đức lối sống, kỹ năng sống là yêu cầu quan trọng trong đổi mới chương trình giáo dục nói chung và sách giáo khoa nói riêng, trong đó, hoạt động đội có vai trò rất quan trọng trong nhà trường.
Đội TNTP Hồ Chí Minh là lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường, lực lượng dự bị của Đoàn TNCS Hồ Chí Minh, lực lượng nòng cốt trong phong trào thiếu nhi. Đội hoạt động trong nhà trường và cả trên địa bàn dân cư. Đội lấy 5 điều Bác Hồ dạy thiếu niên, nhi đồng làm mục tiêu phấn đấu rèn luyện. Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp (HĐGD NGLL) hay nói cách khác là hoạt động tổ chức các hội thi trong trường học là hoạt động trọng tâm sau hoạt động giảng dạy, không thể thiếu được ở tất cả các trường phổ thông. Đây là hoạt động thiết thực, có tính giáo dục toàn diện về “Đức, Trí, Thể, Mỹ” cho học sinh nói chung .
Hoạt động Đội thu hút học sinh tham gia đông đảo, không chỉ mang tính bắt buộc mà nó còn lôi cuốn học sinh một cách tự giác, tích cực. Tạo sự tự tin, chủ động, sáng tạo cho học sinh ở bậc học tiểu học và trung học cơ sở.
Với công tác là một tổ phó tổ C/M: Bản than cần phải tăng cường việc tự học tự bồi dưỡng để nâng cao chuyên môn nghiệp vụ.
Kiểm tra đôn đốc các thành viên trong tổ thực hiện tốt quy chế chuyên môn của ngành và của trường
Bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho các thành viên trong tổ để nâng cao chất lượng dạy và học trong nhà trường
Tham gia tốt các hội thi do ngành tổ chức đạt kết quả cao.
PHẦN 3. KIẾN NGHỊ VÀ ĐỀ XUẤT
1. Nội dung kiến nghị
Để ngày càng nâng cao chất lượng, hiệu quả của hoạt động dạy và học theo định hướng phát triển năng lực học sinh, tôi có một số đề xuất sau:
- Nội dung các chuyên đề: Phù hợp với nhuy cầu học tập đáp ứng chuẩn nghề nghiệp của giáo viên
- Hình thức tổ chức lớp học: Phù hợp với tính chất công việc của giáo viên đang đứng lớp. (Học cuối tuần)
- Phân công giáo viên giảng dạy: Đều là những giảng viên có trình độ chuyên môn cao, nhiệt tình truyền đạt kiến thức đến học viên, thân thiện và hòa đồng, giúp học viên dễ dàng trao đổi khi cần.
2. Đối tượng kiến nghị
Để ngày càng nâng cao chất lượng, hiệu quả của hoạt động dạy và học theo định hướng phát triển năng lực học sinh, em có một số đề xuất, kiến nghị sau:
– Sở Giáo dục và Đào tạo, lãnh đạo nhà trường tiếp tục tạo điều kiện thuận lợi để giáo viên được tham gia các lớp tập huấn, bồi dưỡng thường xuyên về chuyên môn, nghiệp vụ. Đặc biệt là tạo điều kiện về vật chất cho giáo viên tham gia các lớp bồi dưỡng nâng cao trình động chuyên môn như những lớp học này.
– Đối với trường Đại học ……………: Không
– Đối với giảng viên hướng dẫn các chuyên đề: Không
– Đối với Ban cán sự lớp: Không
Như vậy qua khóa bồi dưỡng chức danh nghề nghiệp giáo viên THCS hạng II tôi thấy đây là một khóa học bổ ích cho mỗi cán bộ giáo viên tham gia học tập. Mỗi cán bộ giáo viên đều học tập và tích lũy cho mình những kiến thức quý báu từ các chuyên đề và áp dụng trong quản lý nhà trường và trong công tác dạy học để ngày càng nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo cho địa phương.
2. Bài thi cuối khóa bồi dưỡng ngạch giáo viên THCS hạng 2 số 2
Họ và tên: ……………….……………………………………..
Ngày sinh: ……………………………………………………….
Nơi sinh: ……………………………….…………………………..
Đơn vị công tác: ………………………………………………………….
ĐỀ BÀI
Từ những kinh nghiệm trong thực tiễn và những kiến thức đã học trong khóa học bồi dưỡng tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên THCS hạng 2. Anh (chị) hãy rút ra những bài học để phát triển chuyên môn và phát triển đơn vị mình công tác.
BÀI LÀM
Qua thời gian học tập, được bồi dưỡng kiến thức thuộc lớp bồi dưỡng tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên THCS hạng II được Quý thầy, cô của trường…………….truyền đạt những kiến thức và kỹ năng gồm những nội dung:
Chuyên đề 1. Lý luận về nhà nước và hành chính nhà nước.
Chuyên đề 2. Chiến lược và chính sách phát triển giáo dục và đào tạo.
Chuyên đề 3. Quản lý giáo dục và chính sách phát triển giáo dục trong cơ chế thị trường định hướng XHCN.
Chuyên đề 4. Giáo viên với công tác tư vấn học sinh trong trường THCS.
Chuyên đề 5. Tổ chức hoạt động dạy học, xây dựng và phát triển kế hoạch giáo dục ở trường THCS.
Chuyên đề 6. Phát triển năng lực nghề nghiệp giáo viên THCS hạng II.
Chuyên đề 7. Dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh ở trường THCS.
Chuyên đề 8. Thanh tra kiểm tra và một số hoạt động đảm bảo chất lượng trường THCS.
Chuyên đề 9. Sinh hoạt tổ chuyên môn và công tác bồi dưỡng giáo viên trong trường THCS.
Chuyên đề 10. Xây dựng mối quan hệ trong và ngoài nhà trường để nâng cao chất lượng giáo dục và phát triển trường THCS.
Đây là những nội dung hết sức bổ ích và cần thiết cho người quản lí, giáo viên giảng dạy trong việc thực thi nhiệm vụ tại đơn vị đang công tác. Với 10 chuyên đề đã giúp cho học viên nhận thức được nhiều vấn đề về lý luận và thực tiễn mới trong công tác dạy và học. Qua một thời gian học tập bản thân đã tiếp thu được nhiều kiến thức bổ ích qua đó mạnh dạn đưa ra một số bài học nhằm phục vụ cho quá trình công tác sau này tuy nhiên do thời gian hoàn thiện ngắn, việc nghiên cứu chưa được sâu và kinh nghiệm bản thân có hạn do đó dù đã cố gắng rất nhiều nhưng bài viết này chắc chắn còn những hạn chế, rất mong được sự đóng góp ý kiến của Quý thầy cô và các bạn để bài viết được hoàn chỉnh hơn.
Nội dung đầu tiên được nghiên cứu thuộc chuyên đề 1 “Lý luận về nhà nước và hành chính nhà nước”, qua chuyên đề 1 em nhận thức được các vấn đề cơ bản sau:
Quản lý nhà nước là một dạng quản lý xã hội đặc biệt, xuất hiện và tồn tại cùng với sự xuất hiện và tồn tại của nhà nước. Đó chính là hoạt động quản lý gắn liền với hệ thống các cơ quan thực thi quyền lực nhà nước – bộ phận quan trọng của quyền lực chính trị trong xã hội, có tính chất cưỡng chế đơn phương đối với xã hội. Quản lý nhà nước được hiểu trước hết là hoạt động của các cơ quan nhà nước thực thi quyền lực nhà nước.
Ở nước ta việc quản lí nhà nước thực hiện theo các nguyên tắc sau:
Thứ nhất nguyên tắc Đảng cẩm quyền lãnh đạo hành chính nhà nước: Hoạt động hành chính nhà nước luôn nằm dưới sự lãnh đạo của đảng cầm quyền. Đảng cầm quyền lãnh đạo hành chính nhà nước là để hoạt động của bộ máy hành chính nhà nước đi đúng đường lối, chủ trương của đảng, phục vụ cho mục tiêu hiện thực hóa đường lối chính trị của đảng cầm quyền trong xã hội. Do đó, sự lãnh đạo của đảng cầm quyền đối với hoạt động hành chính nhà nước là tất yếu.
Thứ hai là nguyên tắc pháp trị: Nguyên tắc pháp trị trong hành chính nhà nước là xác lập vai trò tối cao của pháp luật, là việc tiến hành các hoạt động hành chính nhà nước bằng pháp luật và theo pháp luật, lấy pháp luật làm căn cứ để tiến hành hoạt động công vụ.
Thứ ba nguyên tắc phục vụ: Bộ máy hành chính nhà nước là một bộ phận cấu thành không tách rời của bộ máy nhà nước nói chung nên hoạt động mang đặc tính chung của bộ máy nhà nước với tư cách là công cụ chuyên chính của giai cấp cầm quyền. Do đó, khi tiến hành các hoạt động, đặc biệt là các hoạt động duy trì trật tự xã hội theo các quy định của pháp luật, các quyết định quản lý hành chính nhà nước tiềm ẩn khả năng cưỡng chế đơn phương của quyền lực nhà nước và có thể sử dụng các công cụ cưỡng chế của nhà nước (như công an, nhà tù, tòa án,…) để thực hiện quyết định.
Thứ tư là nguyên tắc hiệu quả: Hiệu lực của hoạt động hành chính nhà nước thể hiện ở mức độ hoàn thành các nhiệm vụ của bộ máy hành chính nhà nước trong quá trình quản lý xã hội, còn hiệu quả của hoạt động hành chính nhà nước phản ánh mối tương quan giữa kết quả của hoạt động so với chi phí bỏ ra để đạt kết quả đó.
Ngoài ra nhà nước còn quản lí theo nguyên tắc hoạt động hành chính nhà nước phải chịu sự giám sát chặt chẽ của công dân và xã hội và nguyên tắc tập trung dân chủ. Từ thực tiễn công tác và nội dung đã học, bản thân tôi nhận thấy việc quản lí cơ quan đơn vị phải thực hiện theo các nguyên tắc cụ thể để đảm bảo sự thống nhất trong các hoạt động và tạo sự hiệu quả cao trong công việc, cụ thể:
Một là nâng cao vai trò của Đảng trong đơn vị công tác qua một số nội dung:
Lãnh đạo xây dựng và thực hiện có hiệu quả các chủ trương, nhiệm vụ, công tác chuyên môn của đơn vị theo đúng đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, hoàn thành nghĩa vụ của đơn vị đối với Nhà nước, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của cán bộ, đảng viên và quần chúng.
Lãnh đạo cán bộ, đảng viên và quần chúng giám sát mọi hoạt động của đơn vị theo đúng đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; đề cao tinh thần trách nhiệm, phát huy tính chủ động sáng tạo, không ngừng cải tiến lề lối, phương pháp làm việc, nâng cao hiệu quả công tác, hoàn thành tốt các nhiệm vụ được giao.
Lãnh đạo xây dựng và thực hiện Quy chế dân chủ cơ sở ở đơn vị, phát huy quyền làm chủ của cán bộ, đảng viên và quần chúng, đấu tranh chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí, trù dập, ức hiếp quần chúng và các hiện tượng tiêu cực khác, nhất là những tiêu cực trong tuyển sinh, cấp văn bằng, chứng chỉ….
Lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ quốc phòng toàn dân, giữ vững an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội trong đơn vị. Đoàn kết nội bộ, giữ gìn bí mật quốc gia, bảo vệ chính trị nội bộ, bảo vệ tài sản của đơn vị.
Hai là nguyên tắc tập trung dân chủ thể hiện: Các kế hoạch, định hướng phát triển cơ quan do hiệu trưởng xây dựng trên cơ sở thông qua lấy ý kiến thống nhất của cán bộ giáo viên nhân viên trong đơn vị, hiệu trưởng là người đưa ra những quyết sách thực hiện các công việc trong đơn vị. Trong các hoạt động của nhà trường luôn công khai minh bạch, giáo viên và các tổ chức trong nhà trường có quyền giám sát kiểm tra thông qua hoạt động của ban thanh tra nhân dân trong đơn vị, Giáo viên nhân viên có quyền đưa ra ý kiến đóng góp các công việc chung trong khuôn khổ đúng vai trò trách nhiệm của mình.
Ba là xây dựng quy chế hoạt động của đơn vị đảm bảo: Trong mỗi năm học nhà trường phải tổ chức nghiêm túc hội nghị công chức viên chức đầu năm, thông qua hội nghị để thông qua quy chế chi tiêu nội bộ. Tập thể giáo viên nhân viên đóng góp, biểu quyết thông qua quy chế làm việc của cơ quan trong năm học. Hiệu trưởng căn cứ kết quả của hội nghị ban hành quy chế hoạt động của đơn vị và thực hiện đảm bảo chế độ khen thưởng cá nhân xuất sắc đồng thời kỉ luật nghiêm cá nhân vi phạm quy chế đã xây dựng, xây dựng vững chắc kỉ cương của đơn vị.
Bốn là nguyên tắc hiệu quả trong công việc: Nhà trường cần xây dựng kế hoạch đào tạo bồi dưỡng đội ngũ cán bộ công chức có phẩm chất đạo đức, năng lực công tác, tinh thần trách nhiệm và tính chuyên nghiệp cao; đổi mới công tác tuyển dụng, đào tạo, sử dụng, bổ nhiệm, đánh giá và phân loại cán bộ, công chức, viên chức bảo đảm đủ năng lực, phẩm chất và uy tín đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ đặt ra. Đồng thời đẩy mạnh đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí, quan liêu; xác định rõ quyền hạn và trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị trong phòng, chống tham nhũng, lãng phí; Tăng cường kỷ luật, kỷ cương đối với cán bộ, công chức, viên chức trong triển khai thực hiện nhiệm vụ. Thực hiện tốt công tác tư tưởng, chính trị nội bộ trong đơn vị. Bên cạnh đó trong công tác đành giá phân loại giáo viên chú trọng đến hiệu quả thực hiện nhiệm vụ được giao có chính sách khen thưởng động viên kịp thời.
Nội dung tiếp theo tôi được nghiên cứu và học tập là chuyên đề 2 “Chiến lược và chính sách phát triển giáo dục và đào tạo” nội dung cơ bản của chuyên đề là:
Cùng với sự phát triển chung của các lĩnh vực trong toàn xã hội trước tác động của toàn cầu hóa, lĩnh vực giáo dục chịu ảnh hưởng trực tiếp của các tác động quá trình trên, do đó nền giáo dục của thế giới đang phát triển theo định hướng:
Thứ nhất giáo dục chú trọng tới việc phát triển năng lực của người học, đặc biệt là năng lực vận dụng kiến thức vào việc giải quyết các vấn đề trong thực tiễn và tạo ra năng lực học tập suốt đời.
Thứ hai giáo dục quan tâm đúng mức đến dạy chữ, dạy người và định hướng nghề nghiệp cho từng đối tượng học sinh, quán triệt quan điểm tích hợp cao ở cấp tiểu học và thấp dần ở trung học và phân hoá sâu dần từ tiểu học lên trung học gắn bó chặt chẽ với định hướng nghề nghiệp trong tương lai.
Thứ ba xu thế đổi mới phương pháp dạy học theo yêu cầu tích cực hóa hoạt động học tập và phát triển năng lực người học đã tạo ra sự chuyển biến thực sự trong cách dạy và cách học.
Thứ tư xu thế đổi mới phương pháp và hình thức đánh giá kết quả học tập phù hợp yêu cầu phát triển năng lực người học, cho phép xác định/giám sát được việc đạt được năng lực dựa vào hệ thống tiêu chí của chuẩn đánh giá.
Thứ năm Quan niệm đa dạng hóa theo hướng mở về nguồn tài liệu dạy học cung cấp thông tin cho việc dạy của giáo viên và học của học sinh.
Đảng và Nhà nước luôn khẳng định phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu, đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho phát triển; giáo dục vừa là mục tiêu vừa là động lực để phát triển kinh tế – xã hội.
Trong Văn kiện Nghị quyết 29-NQ/TƯ ngày 04 tháng 11 năm 2013 của Ban chấp hành Trung ương về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục đào tạo đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế với các điểm cụ thể sau:
Một là giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là sự nghiệp của Đảng, Nhà nước và của toàn dân. Đầu tư cho giáo là đầu tư phát triển, được ưu tiên đi trước trong các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội.
……………………………………………………………………………………
Trong chuyên đề 10 “Công tác xây dựng mối quan hệ trong và ngoài nhà trường để nâng cao chất lượng giáo dục và phát triển trường THCS” cần lưu ý một số vấn đề sau:
Với công tác xây dựng môi trường giáo dục trong và ngoài nhà trường là rất quan trọng để góp phần nâng cao chất lượng giáo dục.
Đối với các mối quan hệ trong nhà trường cần tăng cường hoạt động của các tổ chức đoàn thể trong nhà trường để xây dựng mối quan hệ tốt đẹp giữa các thành viên. Nhờ đó mỗi tổ chức trong nhà trường sẽ phát huy được vai trò, nhiệm vụ của mình, thực hiện được một phần mục tiêu giáo dục đã đề ra. Cụ thể như: Vai trò của tổ chức công đoàn trong nhà trường là tổ chức Hội nghị cán bộ, công chức theo tinh thần dân chủ, đoàn kết; tổ chức các đợt thi đua và các phong trào quần chúng; chăm lo đời sống, bảo bệ quyền lợi cho cán bộ, giáo viên, nhân viên trong nhà trường. Nếu tổ chức công đoàn thực hiện tốt các nhiệm vụ trên thì sẽ giúp cán bộ, giáo viên, nhân viên trong nhà trường thêm có niềm tin vào sự nghiệp giáo dục, thêm tâm huyết với nghề. Trong hoạt động của Đội giữ vai trò vô cùng quan trọng đến hình thành và phát triển của các em học sinh thông qua hoạt động và giao lưu trong Đội, các em học sinh sẽ cảm thấy trưởng thành hơn và biết quý trọng cuộc sống. ……………….
1. Bài thi cuối khóa bồi dưỡng ngạch giáo viên THCS hạng 2 số 1
I. Lý do tham gia khóa học:
Xuất phát từ đặc trưng của nhà trường hiện đại, các chuyên gia giáo dục cho rằng, việc phát triển năng lực nghề nghiệp cho giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp tiếp cận chuẩn trong khu vực và quốc tế là hướng đi phù hợp xu thế, hướng tới đáp ứng yêu cầu của đổi mới giáo dục ở Việt Nam hiện nay. Người giáo viên hiện nay không chỉ là người dạy học trên lớp, và làm nhiệm vụ cung cấp thông tin và truyền thụ kiến thức, mà người giáo viên phải trở thành người tổ chức, hướng dẫn quá trình học tập của người học. Từ những thay đổi về vai trò, vị trí của người học và người dạy trong những hoàn cảnh biến đổi nhanh, phức tạp đòi hỏi người giáo viên phải được trang bị những kiến thức chuyên môn và năng lực sư phạm, khả năng đáp ứng linh hoạt và hiệu quả trước những yêu cầu mới. Theo đó, việc đào tạo giáo viên cần dựa trên phát triển năng lực nghề nghiệp và nhấn mạnh đến những kiến thức chuyên ngành, năng lực sư phạm mà người giáo viên cần phải được đào tạo, bồi dưỡng, để có thể thực hiện các hoạt động giáo dục một cách hiệu quả nhất trong môi trường công tác thực tế, nâng cao chất lượng dạy và học. Xuất phát từ đặc trưng của nhà trường hiện đại, yêu cầu về phẩm chất và năng lực của người giáo viên, là chuyển mục tiêu và nội dung đào tạo từ chủ yếu cung cấp tri thức sang đào tạo năng lực, chuyển phương thức tổ chức đào tạo theo định hướng tức là hình thành và phát triển kiến thức, kỹ năng và năng lực sư phạm, phẩm chất, nhân cách nghề của người giáo viên theo nguyên lý hoạt động, thông qua việc nghiên cứu và giải quyết các tình huống sư phạm, phát triển năng lực nghề nghiệp của giáo viên theo chu trình: đào tạo – bồi dưỡng thường xuyên.
Căn cứ thông tư số: 22/2015/TTLT-BGDĐT-BNV thông tư liên tịch quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở công lập quy định tại điều 5, mục 2, khoản d: Ngoài các yêu cầu về trình độ chuyên môn, chứng chỉ nghiệp vụ sư phạm, trình độ ngoại ngữ, tin học… phải có chứng chỉ bồi dưỡng giáo viên trung học cơ sở hạng II.
Ngoài những yêu cầu trên, việc tham gia lớp bồi dưỡng này cũng góp phần cung cấp, cập nhật kiến thức và các kỹ năng nghề nghiệp, nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ, phát triển năng lực nghề nghiệp nhằm đáp ứng tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên THCS hạng II.
Có hiểu biết đầy đủ kiến thức lý luận về hành chính nhà nước; Nắm vững và vận dụng tốt đường lối, chính sách, pháp luật của nhà nước, đặc biệt trong lĩnh vực giáo dục nói chung và giáo dục cấp THCS nói riêng vào thực tiễn công tác dạy học và giáo dục học sinh.
Thực hiện nhiệm vụ có tính chuyên nghiệp (quán xuyến, thành thạo và chuẩn mực) theo vị trí chức danh nghề nghiệp giáo viên THCS hạng II làm nòng cốt cho việc nâng cao chất lượng dạy học và giáo dục trong các trường THCS.
Là một giáo viên của nhà trường hiện đại, tôi thấy cần bồi dưỡng phương pháp giảng dạy cho giáo viên bằng những việc làm thiết thực, cụ thể. Theo đó, bồi dưỡng thực hành các phương pháp mới phát huy được năng lực học sinh. Bồi dưỡng phương pháp giảng dạy tích hợp, phân hóa, phương pháp kiểm tra đánh giá kết quả học tập với nhiều hình thức đa dạng, hạn chế việc cung cấp lý thuyết, coi trọng thực hành. Bồi dưỡng phương pháp tiếp cận thông tin, khai thác thông tin, xử lý thông tin, ứng dụng thông tin vào thực tế giảng dạy. Giáo dục phát triển năng lực người học đòi hỏi người giáo viên phải hướng dẫn người học cách học, đưa học sinh vào thế giới hiện thực thông qua các hoạt động học tập. Vì vậy tôi đã đăng ký khóa bồi dưỡng chức danh nghề nghiệp giáo viên THCS hạng II tại ……………….. do trường ĐH …………… Tổ chức.
1.1 Những băn khoăn, vướng mắc, mâu thuẫn trong quá trình dạy học và giáo dục mà bản thân đang gặp phải và mong muốn giải quyết. Mặc dù đang được nhà nước quan tâm đầu tư nhưng chưa đáp ứng được nhu cầu của giáo viên, tình trạng quá tải chưa đáp ứng được chất lượng giáo dục, vấn đề đời sống cán bộ giáo viên cần được quan tâm, các giáo viên đang làm việc vất vả trong khi đồng lương ít không đáp ứng được cuộc sống, sự thay đổi thường xuyên trong ngành giáo dục quá lớn. Chính vì điều đó mà bản thân luôn học hỏi nhiều điều mới lạ để thay đổi trong quá trình giảng dạy để tạo sự niềm tin yêu trong mắt phụ huynh và giúp HS phát triển hoàn thiện hơn.
1.2 Những mục tiêu cần đạt sau khóa bồi dưỡng cho cá nhân, cho tổ chức các hoạt động giáo dục trong nhà trường
Khái quát tổng quan về thực trạng giáo dục Việt Nam so với sự phát triễn giáo dục thế giới.
Chiến lược phát triển giáo dục trong thời gian tới.
Một số phương pháp giảng dạy mới do giáo viên cập nhật.
Cá nhân lập kế hoạch mục tiêu cho giáo dục THCS.
Một số biện pháp hay trong công tác giáo dục.
II. Đối tượng nghiên cứu:
Hiện nay giáo dục phổ thông nước ta đang thực hiện bước chuyển từ chương trình giáo dục tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực của người học – từ chỗ quan tâm tới việc học sinh học được gì đến chỗ quan tâm tới việc học sinh học được cái gì qua việc học. Để thực hiện được điều đó, nhất định phải thực hiện thành công việc chuyển từ phương pháp dạy học theo lối “truyền thụ một chiều” sang dạy cách học, cách vận dụng kiến thức, rèn luyện kỹ năng, hình thành năng lực và phẩm chất, đồng thời phải chuyển cách đánh giá kết quả giáo dục từ nặng về kiểm tra trí nhớ sang kiểm tra, đánh giá năng lực vận dụng kiến thức giải quyết vấn đề, coi trọng kiểm tra đánh giá kết quả học tập với kiểm tra, đánh giá trong quá trình học tập để có tác động kịp thời nhằm nâng cao chất lượng của hoạt động dạy học và giáo dục.
Từ thực tế giảng dạy, tôi thấy rằng sự sáng tạo trong việc đổi mới phương pháp dạy học, phát huy tính tích cực, tự học của học sinh chưa nhiều. Dạy học vẫn nặng về truyền thụ kiến thức. Việc rèn luyện kỹ năng chưa được quan tâm. Hoạt động kiểm tra, đánh giá chưa thực sự khách quan, chính xác (chủ yếu tái hiện kiến thức), chú trọng đánh giá cuối kì chưa chú trọng đánh giá quá trình. Tất cả những điều đó dẫn tới học sinh học còn thụ động, lúng túng khi giải quyết các tình huống trong thực tiễn.
Vì những lí do trên, tôi chọn chuyên đề: “Dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh ở trường THCS” làm đề tài cho bài thu hoạch cuối khóa nhằm đánh giá chính xác thực trạng dạy học phát huy năng lực của HS trường THCS Quảng Kim để đưa ra những giải pháp, nội dung cần thiết cho hoạt động dạy học phát huy năng lực của HS trong trường tôi đang công tác.
III. Nhiệm vụ của bài thu hoạch:
Nhằm thực hiện việc đổi mới phương pháp dạy học phát huy tính tích cực chủ động của học sinh, những năm gần đây các Trường phổ thông đã chú ý đến việc đổi mới soạn giảng ở giáo viên và tổ chức học tập ở học sinh, trong đó coi trọng vị trí và vai trò của học sinh
Như vậy dạy học phát triển năng lực để nhằm hướng tới mục đích sau:
Học đi đôi với hành, chú trọng năng lực hoạt động.
Khuyến khích người học học một cách toàn diện hơn.
Người học tích cực, chủ động, sáng tạo, độc lập hơn.
Dạy học lấy học sinh làm trung tâm được xem là phương pháp đáp ứng yêu cầu cơ bản của mục tiêu giáo dục, đòi hỏi người học là chủ thể của hoạt động học, họ phải tự học, tự nghiên cứu để tìm ra kiến thức bằng hành động của chính mình, người học không chỉ được đặt trước những kiến thức có sẵn ở trong bài giảng của giáo viên mà phải tự đặt mình vào tình huống có vấn đề của thực tiễn, từ đó tự mình tìm ra cái chưa biết, cái cần khám phá, học để hành, hành để học, tức là tìm kiếm kiến thức cho bản thân.
Còn người dạy chỉ là người tổ chức và hướng dẫn quá trình học tập, đạo diễn cho người học tự tìm kiếm kiến thức và phương thức tìm kiếm kiến thức bằng hoạt động của chính mình.
Trong quá trình tìm kiếm kiến thức của người học có thể chưa chính xác, chưa khoa học, người học có thể căn cứ vào kết luận của nguời dạy để tự kiểm tra, đánh giá rút kinh nghiệm về cách học của mình.
Đánh giá thực trạng dạy học phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo của học sinh THCS Quảng Kim huyện …………………
Đưa ra một số giải pháp cơ bản nhằm thực hiện tốt công tác dạy học phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo của học sinh THCS.
Đánh giá khả năng đáp ứng của giáo viên với dạy học phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo của học sinh tại đơn vị.
Rút ra một số bài học cho bản thân.
IV. Dự kiến nội dung: 10 nội dung đã học qua khóa bồi dưỡng tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên THCS.
NỘI DUNG
PHẦN 1. KẾT QUẢ THU HOẠCH KHI THAM GIA KHÓA BỒI DƯỠNG
1. Giới thiệu tổng quan về các chuyên đề học tập
Qua khóa bồi dưỡng được sự hướng dẫn, truyền đạt của các thầy, cô giáo phụ trách giảng dạy Chương trình bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên THCS hạng II, tôi nắm bắt được một số chuyên đề với các nội dung như sau:
Chuyên đề 1: Lí luận về nhà nước và hành chính nhà nước.
Chuyên đề 2: Chiến lược và chính sách phát triển giáo dục và đào tạo.
Chuyên đề 3: Quản lí giáo dục và chính sách phát triển giáo dục trong cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
Chuyên đề 4: Giáo viên với công tác tư vấn học đường trong trường THCS.
Chuyên đề 5: Tổ chức hoạt động dạy học xây dựng và phát triển kế hoạch giáo dục ở trường THCS.
Chuyên đề 6: Phát triển năng lực nghề nghiệp giáo viên THCS hạng II.
Chuyên đề 7: Dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh ở trường THCS.
Chuyên đề 8: Thanh tra, kiểm tra và một số hoạt động đảm bảo chất lượng ở trường THCS.
Chuyên đề 9: Sinh hoạt tổ chuyên môn và công tác bồi dưỡng giáo viên trong trường THCS.
Chuyên đề 10: Xây dựng mối quan hệ trong và ngoài nhà trường để nâng cao chất lượng giáo dục và phát triển trường THCS.
2. Kết quả thu hoạch qua chuyên đề:
Sau khi tham gia khóa học bồi dưỡng chức danh nghề nghiệp giáo viên THCS hạng II tôi đã được tiếp thu những kiến thức bổ ích từ các chuyên đề như: các kiến thức về quản lý nhà nước, chiến lược và chính sách phát triển giáo dục và đào tạo, quản lý giáo dục và chính sách phát triển giáo dục trong cơ chế thị trường định hướng XHCN, tổ chức hoạt động dạy học xây dựng và phát triển kế hoạch dạy học ở THCS, phát triển năng lực nghề nghiệp giáo viên THCS hạng II, thanh tra kiểm tra và một số hoạt động đảm bảo chất lượng, dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh, giáo viên với công tác tư vấn học sinh. Trong các chuyên đề trên đều là những kiến thức bổ ích phục vụ cho công tác chuyên môn nghiệp vụ của bản thân mỗi giáo viên. Một trong các chuyên đề của khóa học đã giúp tôi hiểu sâu hơn giúp áp dụng có hiệu quả trong hoạt động dạy học của bản thân đó là chuyên đề “ Dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh”.
3. Kết quả thu hoạch về kỹ năng.
Sau khi tham gia lớp bồi dưỡng và học xong chuyên đề “Dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh ở trường THCS”. Bản thân tôi đã nắm bắt được một số nội dung cơ bản sau:
3.1 Dạy học theo định hướng phát triển năng lực.
3.1.1 Khái niệm năng lực người học:
Khái niệm năng lực được hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau:
Năng lực là sự thành thạo là khả năng thực hiện một công việc.
Năng lực là một thuộc tính tâm lí phức hợp, là điểm hội tụ của các yếu tố tri thức, kĩ năng, kĩ xảo, kinh nghiệm, sự sẵn sàng hành động và tinh thần trách nhiệm.
Năng lực gắn liền với khả năng hành động cho nên phát triển năng lực chính là phát triển năng lực hành động.
Trong chương trình dạy học định hướng phát triển năng lực, khái niệm năng lực được sử dụng như sau:
Năng lực liên quan đến bình diện mục tiêu của dạy học: Mục tiêu dạy học được mô tả thông qua các năng lực cần hình thành.
Trong chương trình, những nội dung học tập và hoạt động cơ bản được liên kết với nhau nhằm hình thành các năng lực.
Năng lực là sự kết nối tri thức, hiểu biết, khả năng, mong muốn.
Mục tiêu hình thành năng lực định hướng cho việc lựa chọn, đánh giá mức độ quan trọng và cấu trúc hóa các nội dung và hoạt động và hành động dạy học về mặt phương pháp.
Năng lực mô tả việc giải quyết những đòi hỏi về nội dung trong các tình
huống.
Các năng lực chung cùng với các năng lực chuyên biệt tạo thành nền tảng chung cho công việc giáo dục và dạy.
Mức độ phát triển năng lực có thể được xác định trong các tiêu chuẩn nghề; Đến một thời điểm nhất định nào đó, HS có thể / phải đạt được những gì?
Năng lực được quan niệm là sự kết hợp một cách linh hoạt và có tổ chức kiến thức, kỹ năng với thái độ, tình cảm, giá trị, động cơ cá nhân… nhằm đáp ứng hiệu quả một yêu cầu phức hợp của hoạt động trong bối cảnh nhất định. Năng lực thể hiện sự vận dụng tổng hợp nhiều yếu tố (phẩm chất của người lao động, kiến thức và kỹ năng) được thể hiện thông qua các hoạt động của cá nhân nhằm thực hiện một loại công việc nào đó.
Năng lực của người học là khả năng làm chủ hệ thống tri thức, kĩ năng, thái độ và vận hành (kết nối) chúng một cách hợp lý vào thực hiện thành công nhiệm vụ học tập, giải quyết hiệu quả những vấn đề đặt ra cho họ trong cuộc sống.
3.1.2 Phân biệt dạy học theo định hướng phát triển năng lực với dạy học theo tiếp cận trang bị kiến thức.
Dạy học định hướng phát triển năng lực, hay còn gọi là dạy học định hướng kết quả đầu ra được bàn đến nhiều từ những năm 90 của thế kỉ XX và ngày nay đã trở thành xu hướng giáo dục quốc tế.
Dạy học định hướng phát triển năng lực nhằm đảm bảo chất lượng đầu ra của việc dạy học, thực hiện mục tiêu phát triển toàn diện các phẩm chất nhân cách, chú trọng năng lực vận dụng tri thức trong những tình huống thực tiễn nhằm chuẩn bị cho con người năng lực giải quyết các tình huống của cuộc sống và nghề nghiệp. Chương trình này nhấn mạnh vai trò của người học với tư cách chủ thể của quá trình nhận thức. Khác với chương trình định hướng nội dung, chương trình dạy học định hướng phát triển năng lực tập trung vào việc mô tả chất lượng đầu ra, có thể coi là “sản phẩm cuối cùng” của quá trình dạy học. Việc quản lý chất lượng dạy học chuyển từ việc điều khiển “đầu vào” sang điều khiển “đầu ra”, tức là kết quả học tập của người học.
Để hình thành và phát triển năng lực cần xác định các thành phần và cấu trúc của chúng. Có nhiều loại năng lực khác nhau. Việc mô tả cấu trúc và các thành phần năng lực cũng khác nhau. Cấu trúc chung của năng lực hành động được mô tả là sự kết hợp của 4 năng lực thành phần: Năng lực chuyên môn, năng lực phương pháp, năng lực xã hội, năng lực cá thể.
Cấu trúc khái niệm năng lực cho thấy giáo dục định hướng phát triển năng lực không chỉ nhằm mục tiêu phát triển năng lực chuyên môn bao gồm tri thức, kĩ năng chuyên môn mà còn phát triển năng lực phương pháp, năng lực xã hội và năng lực cá thể. Những năng lực này không thể tách rời nhau mà có mối quan hệ chặt chẽ. Năng lực hành động dược hình thành trên cơ sở có sự kết hợp các năng lực này.
3.1.3 Nội dung và phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực:
Nội dung dạy học theo quan điểm phát triển năng lực không chỉ giới hạn trong tri thức và kĩ năng chuyên môn mà gồm những nhóm nội dung nhằm phát triển các lĩnh vực năng lực.
Phương pháp dạy học theo quan điểm phát triển năng lực không chỉ chú ý tích cực hóa học sinh về hoạt động trí tuệ mà còn chú ý rèn luyện năng lực giải quyết vần đề gắn với tình huống của cuộc sống và nghề nghiệp, đồng thời gắn hoạt động trí tuệ với hoạt động thực hành, thực tiễn. Tăng cường việc học tập trong nhóm, đổi mới quan hệ giáo viên – học sinh theo hướng cộng tác có ý nghĩa quan trọng nhằm phát triển năng lực xã hội. Bên cạnh việc học tập những tri thức và kĩ năng riêng lẻ của các môn học, cần bổ sung các chủ đề học tập phức hợp nhằm phát triển năng lực giải quyết các vấn đề phức hợp.
Theo quan điểm phát triển năng lực, việc đánh giá kết quả học tập không lấy việc kiểm tra khả năng tái hiện kiến thức đã học làm trung tâm của việc đánh giá. Đánh giá kết quả học tập cần chú trọng khả năng vận dụng sáng tạo tri thức trong những tình huống ứng dụng khác nhau.
Tư tưởng cốt lõi của chương trình mới là hướng đến quá trình giáo dục hình thành năng lực chưng, năng lực chuyên biệt để con người phát triển, thích nghi với môi trường sống, học tập, làm việc luôn biến đổi trong cả cuộc đời.
Dạy học theo tiếp cận trang bị kiến thức và dạy học theo định hướng phát triển năng lực: Năng lực trong dự thảo chương trình giáo dục phổ thông. Các năng lực chung: Năng lực tự chủ; Năng lực hợp tác; Năng lực sáng tạo. Các năng lực đặc thù: Năng lực giao tiếp; Năng lực tính toán; Năng lực Tin học; Năng lực thẩm mỹ; Năng lực thể chất.
3.1.4 Vai trò của người giáo viên, nhà quảm lí trong hoạt động dạy học theo định hướng phát triển năng lực.
Trong hoạt động dạy học theo dịnh hướng phát triển năng lực, giáo viên là yếu tố quyết định hàng đầu. Sự nhận thức đúng đắn, tinh thần trách nhiệm và sự quyết tâm cao, kĩ năng sử dụng thiết bị dạy học và tổ chức hướng dẫn học sinh học tập tốt là những phẩm chất cần thiết của người giáo viên trong nhà trường.
Tri thức của giáo viên là điểm quan trọng trong công tác giáo dục. Giáo viên ở bất cứ lớp học nào đều phải hội đủ các điều kiện về kiến thức, khả năng giảng dạy, lòng nhiệt thành và thân thiện. Bên cạnh đó, giáo viên phải có kĩ năng tổ chức, hướng dẫn học sinh trong lớp học, có kĩ năng sử dụng đồ dùng dạy học, có năng lực tự thu thập thông tin để phục vụ yêu cầu dạy học.
Giáo viên phải nắm vững yêu cầu nội dung giáo dục, nắm vững kiến thức và kĩ năng cần truyền đạt đến học sinh để thiết kế dẫn dắt học sinh đi từ đễ đến khó, từ ít đến nhiều. Tài nghệ của giáo viên trong công tác giảng dạy cũng cần thiết không kém bất cứ một lĩnh vực nào khác, thậm chí công tác này có thể trở thành một hình thức sáng tạo nhất. Nếu người giáo viên khéo léo phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh thì học sinh – đối tượng đang chịu tác động của giáo dục sẽ trở thành chủ thể của giáo dục. Quá trình học quan trọng hơn môn học, quá trình học tạo thói quen trí tuệ, kĩ năng phân tích vấn đề, khả năng tiếp thu, diễn đạt, tổ chức xử lí thông tinh. Thói quen học tập là quan trong trong giáo dục trung cấp, đại học. Thực tế kiến thức rất đa dạng và thay đổi theo thời gian, vì vậy giảng dạy là khai thác và tận dụng nội lực của học sinh để các em có năng lực tự học suốt đời.
Giáo viên hiện nay không còn là người truyền thụ kiến thức mà là người hướng dẫn hỗ trợ học sinh tìm chọn và xử lí thông tin. Giúp người học sẵn sàng tiếp thu khái niệm mới, tích cực thể hiện tương tác trải nghiệm,… tăng cường hứng thú, tự tin, kích thích tư duy sáng tạo của người học.
Điều này đòi hỏi mỗi giáo viên phải có hiểu biết cơ bản về nội dung chương trình của lớp học, cấp học, mạnh dạn đổi mới cách thiết kế và tổ chức lớp học trong đó các hoạt động thực hành cần được thực hiện thường xuyên, chuyển quá trình thuyết giảng một cách hình thức, áp đặt của người dạy thành quá trình tự học, tự tìm tòi, khám phá của người học.
3.1.5 Đánh giá năng lực người học trong quá trình dạy học.
Các tiêu chí đánh giá năng lực người học:
Người học phải có kiến thức, hiểu biết một cách có hệ thống hoặc chuyên sâu về lĩnh vực hoạt động nào đó.
Có khả năng tiến hành hoạt động đó hiệu quả và đạt kết quả phù hợp với mục đích.
Hành động có kết quả, ứng phó linh hoạt, hiệu quả trong những điều kiện mới, không quen thuộc.
Đặc điểm của đánh giá năng lực người học:
Đánh giá năng lực người học có xu hướng tập trung vào các nhiệm vụ phức tạp hoặc gắn với bối cảnh cụ thể. Nó cho phép người học chứng minh năng lực của họ trong một bối cảnh giả lập “đích thực”.
Các hình thức đánh giá năng lực người học bao gồm: Sản phẩm, dự án học tập, trình diễn, thực hiện.
Các bước xây dựng kiểm tra đánh giá năng lực:
Bước 1: Xác định chuẩn – điều học sinh cần và có thể thực hiện.
Bước 2: Xác định nhiệm vụ.
Bước 3: Xác định các tiêu chí đánh giá việc hoàn thành nhiệm vụ.
Bước 4: Xây dựng thang điểm.
3.2 Một số phương pháp dạy học hiệu quả:
3.2.1 Phương pháp dạy học giải quyết vấn đề
Dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề là PPDH trong đó giáo viên tạo ra những tình huống có vấn đề, điều khiển học sinh phát hiện vấn đề, hoạt động tự giác, tích cực, chủ động, sáng tạo để giải quyết vấn đề, thông qua đó chiếm lĩnh tri thức, rèn luyện kỹ năng và đạt được những mục đích học tập khác. Đặc trưng cơ bản của dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề là “tình huống gợi vấn đề” vì “tư duy chỉ bắt đầu khi xuất hiện tình huống có vấn đề” (Rubinstein).
Phương pháp này góp phần tích cực vào việc rèn luyện tư duy phê phán, tư duy sáng tạo cho HS. Thông qua việc giải quyết vấn đề, HS được lĩnh hội tri thức, kỹ năng và phương pháp nhận thức (“giải quyết vấn đề” không còn chỉ thuộc phạm trù phương pháp mà đã trở thành một mục đích dạy học, được cụ thẻ hóa thành một mục tiêu là phát triển năng lực giải quyết vấn đề, một năng lực có vị trí hằng đầu để con người thích ứng được với sự phát triển của xã hội).
3.2.2 Học tập trải nghiệm :
Là một cách học thông qua làm, với quan niệm việc học là quá trình tạo ra tri thức mới trên cơ sở trải nghiệm thực tế, dựa trên những đánh giá, phân tích trên những kinh nghiệm, kiến thức sẵn có. Kinh nghiệm đóng vai trò trung tâm trong quá trình học tập. Sự kết hợp đầy đủ các yếu tố trải nghiệm, tiếp thu, nhận thức và hành vi. Trải qua từ thế giới biểu tượng cụ thể đến kiến tạo trừu tượng tương tác giữa cá nhân và môi trường. Học tập được tiếp nhận tốt nhất trong quá trình, không phải ở kết quả. Học tập là quá trình liên lục khởi nguồn từ kinh nghiệm.
3.2.3 Phương pháp học tập kiến tạo:
Con người chủ động tự xây dựng kiến thức cho bản thân. Người học kết nối thông tin mới với thông tin hiện tại để kiến thức mới có ý nghĩa với cá nhân người đó. Con người xây dựng kiến thức của riêng mình và thể hiện kiến thức từ trải nghiệm của mình. Mỗi người học tự xây dựng hiểu biết hợp lý mang tính cá nhân của riêng mình. Kiến thức được hình thành thông qua tương tác xã hội. Học tập không phải bị động thu nhận mà do người học chủ động kiến tạo thông qua trải nghiệm và suy ngẫm.
Phương pháp giảng dạy thuyết kiến tạo: Học tập tích cực, học bằng việc làm, lấy học sinh làm trung tâm, học tập qua vấn đề, học tập qua dự án, học tập qua trải nghiệm, học tập qua khám phá, học tập gợi mở, học tập theo nhóm.
Dạy học phân hóa: là một tiến trình dạy học vận dụng đa dạng các phương tiện, thiết bị giảng dạy và học tập cho phép học sinh có lứa tuổi khác nhau, nguồn gốc khác nhau, năng lực, kĩ năng khác nhau nhưng cùng tiến bộ và thành công trong học tập.
3.2.4 Dạy học phân hóa
Tiến trình dạy học gồm đa dạng các phương tiện, thiết bị và phương pháp giảng dạy, học tập nhằm cho phép học sinh có các năng lực, kĩ năng, kiến thức, lứa tuổi, hành vi, thái độ khác nhau đều đạt đến mục tiêu chung của học tập, giáo dục nhưng bằng các con đường khác nhau.
Sự huy động đa dạng và phong phú các phương pháp, hình thức dạy học sao cho sự học của học sinh được kích thích, được đa dạng để học sinh có thể làm việc, hoạt động, học tập theo lộ trình và phương pháp riêng đặc trưng cho bản thân nhưng vẫn đảm bảo mục tiêu kiến thức, kĩ năng yêu cầu.
Phá vỡ hình thức dạy học trực diện, giáo dục với giáo viên là chủ đạo, cả lớp chỉ học một cách, cùng một bài học cho tất cả học sinh.
Tổ chức học tập, hoạt động, làm việc sao cho mỗi học sinh đều có tình huống học tập tối ưu.
3.2.5 Phương pháp bàn tay nặn bột
Dạy học khoa học dựa trên tìm tòi nghiên cứu. Những nguyên tắc cơ bản của dạy học dựa trên cơ sở tìm tòi – nghiên cứu: Học sinh cần phải hiểu rõ câu hỏi đặt ra hay vấn đề trọng tâm của bài học; Tự làm thí nghiệm là cốt lõi của việc tiếp thu kiến thức khoa học; Tìm tòi nghiên cứu khoa học đòi hỏi học sinh nhiều kĩ năng. Một trong các kĩ năng cơ bản đó là thực hiện một quan sát có chủ đích; Học khoa học không chỉ là hành động với các đồ vật, dụng cụ thí nghiệm mà học sinh còn cần phải biết lập luận, trao đổi với các học sinh khác, biết viết cho mình và cho người khác hiểu; Dùng tài liệu khoa học để kết thúc quá trình tìm tòi – nghiên cứu; Khoa học là một công việc cần sự hợp tác.
3.2.6 Dạy học tích hợp:
Tập trung trên việc học của học sinh; Quan tâm đến sự khác biệt của các học sinh; Tích hợp kiểm tra, đánh giá việc dạy và học; Điều chỉnh nội dung, quá trình và sản phẩm học tập theo định hướng tăng hiệu quả học tập cho học sinh và phát huy được ưu điểm và phong cách học tập của từng cá nhân; Xây dựng không khí học tập mà ở đó học sinh làm việc cởi mở và tôn trọng mọi người. Hợp tác với học sinh để tối đa hóa hiệu suất học tập. Hướng đến tối ưu hóa sự tiến bộ và thành công của cá nhân học sinh trong học tập; Luôn mềm dẻo, động viên tích cực với học sinh.
3.3 Dạy học tích hợp theo chủ đề liên môn.
Dạy học tích hợp liên môn là dạy học những nội dung kiến thức liên quan đến hai hay nhiều môn học. “Tích hợp” là nói đến phương pháp và mục tiêu của hoạt động dạy học còn “lên môn” là đề cập tới nội dung dạy học. Đã dạy học “tích hợp” thì chắc chắn phải dạy kiến thức “liên môn” và ngược lại, để đảm bảo hiệu quả của dạy học liên môn thì phải bằng cách tích hợp và hướng tới mục tiêu tích hợp. Dạy học tích hợp thể hiện ở hai mức độ thấp và mức độ cao. Chủ đề tích hợp liên môn là chủ đề có nội dung kiến thức liên quan đến hai hay nhiều môn học, thể hiện sự ứng dụng của chúng trong cùng một hiện tượng, quá trình trong tự nhiên hay xã hội. Ví dụ kiến thức vật lí và công nghệ, vật lí và hóa học, lịch sử và địa lí…
4. Đánh giá về ý nghĩa của hệ thống tri thức, kỹ năng thu nhận được sau khóa bồi dưỡng:
Những kiến thức mà tôi được tiếp thu trong khóa học vô cùng quý báu. Giúp tôi vận dụng có hiệu quả trong công tác giảng dạy. Với nhận thức đó tôi đi sâu tìm hiểu nội dung chương trình, các tài liệu tập huấn thay sách và các tạp chí có liên quan về việc nâng cao hiệu quả của công tác giảng dạy, qua sự nghiên cứu đó, đối chiếu với thực tế giảng dạy tại trường, tôi cố gắng tìm những biện pháp tối ưu nhằm hỗ trợ công tác giảng dạy, bồi dưỡng đạt hiệu quả cao.
Trên cơ sở đó tôi nhận thấy: Mục tiêu đổi mới phương pháp là dạy cho HS cùng tham gia học tập, phát huy tính tích cực sáng tạo của HS, góp phần hình thành nhân cách con người Việt Nam hiện đại vừa giữ được những tinh hoa văn hoá dân tộc vừa tiếp thu tốt những giá trị văn hoá tiên tiến trên thế giới.
Việc dạy học theo định hướng phát triển năng lực bắt buộc cả GV và HS phải có sự chuẩn bị hết sức chu đáo, HS phải chủ động và tích cực hợp tác trong mọi hoạt động.
Yêu cầu GV phải có sự thay đổi về quan điểm, về cách tiếp cận trong việc lựa chọn PPDH, hình thức tổ chức lớp học cũng như thay đổi cách đánh giá HS – dạy học gắn với phát triển năng lực. Muốn làm được điều đó trước hết người GV phải có sự thay đổi trong cách tiếp cận, phải giúp cho HS làm chủ quá trình học tập.
Kết hợp tốt các PPDH truyền thống với các PPDH tích cực. Xác định các PPDH theo đặc thù bộ môn bên cạnh những PPDH truyền thống cần chú ý các PPDH tích cực như: phương pháp trực quan, phương pháp làm việc theo nhóm, phương pháp đóng vai.
PHẦN 2.
KẾ HOẠCH HOẠT ĐỘNG CỦA BẢN THÂN SAU KHÓA BỒI DƯỠNG
1. Yêu cầu của hoạt động nghề nghiệp đối với bản thân:
1.1. Giới thiệu sơ lược về bản thân:
– Họ và tên: Đậu Thái Linh
– Công việc đảm nhận tại đơn vị công tác: Giáo viên – TPT Đội – TPCM
– Công tác giảng dạy: Giảng dạy bộ môn Địa lý 8,9 – BDHSG Địa lý 8, 9
1.2. Các yêu cầu hoạt động nghề nghiệp gắn với bản thân:
Bản thân tôi vừa là giáo viên – TPT Đội vừa đảm nhận công việc Tổ phó C/M
Vì thế yêu cầu hoạt động nghề nghiệp của bản thân gồm:
Lên kế hoạch chỉ đạo hoạt động đội và phong trào thiếu nhi trong nhà trường
Phối hợp với GVCN, GVBM, hội phụ huynh trong việc giáo dục đạo đức, tác phong, lối sống cho học sinh
Lên kế hoạch hoạt động theo từng tháng, từng tuần, theo các chủ điểm, chủ đề do Hội đồng đội cấp trên quy định
Lên kế hoạch cá nhân, lịch báo giảng, soạn giáo án, kế hoạch BDTX….
Chỉ đạo, hướng dẫn về công tác chuyên môn trong tổ KHXH
Kiểm tra công tác chuyên môn các thành viên trong tổ
2. Đánh giá hiệu quả hoạt động nghề nghiệp trước khi tham gia khóa bối dưỡng:
Vấn đề dạy học gắn với phát triển năng lực học sinh đã được đề cập nhiều và đã được áp dụng ở nhiều trường học, nhiều cơ sở giáo dục. Là một một giáo viên giảng dạy môn Địa lý ở trường nói chung cũng như nhiều thầy cô giáo bộ môn khác đang giảng dạy tại đơn vị tôi đang công tác vấn đề này cũng hết sức được quan tâm và có những thuận lợi sau:
Các hoạt động chuyên môn của nhà trường luôn nhận được sự quan tâm chỉ đạo sát sao từ phía lãnh đạo Phòng giáo dục và đào tạo.
Việc đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới kiểm tra đánh giá được lãnh
đạo nhà trường quan tâm chỉ đạo thực hiện một cách tích cực, có hệ thống, bám sát chủ trương đổi mới nền giáo dục của Đảng và nhà nước.
Tổ chuyên môn hoạt động tích cực, trao đổi, thảo luận và soạn giảng, dự giờ rút kinh nghiệm cho đồng nghiệp.
Bản thân tôi luôn tích cực học tập, tìm hiểu và áp dụng các phương pháp kĩ thuật dạy học mới để áp dụng trong quá trình dạy học.
Xây dựng các kế hoạch hoạt động của Đội TNTP Hồ Chí Minh một cách có hiệu quả, chất lượng cao
Chỉ đạo các thành viên trong tổ thực hiện tốt công tác chuyên môn được giao
Tuy nhiên trong thực tế giảng dạy của bản thân và việc dự giờ đồng nghiệp, tôi thấy việc vận dụng các phương pháp dạy học tích cực để phát huy năng lực học sinh còn gặp phải nhiều khó khăn:
Việc vận dụng các phương pháp và kỹ thuật dạy học tích cực còn chưa mang lại hiệu quả cao. Phương pháp thảo luận nhóm được tổ chức nhưng chủ yếu vẫn dựa vào một vài cá nhân học sinh tích cực tham gia, các thành viên còn lại còn dựa dẫm, ỉ lại chưa thực sự chủ động. Mục đích của thảo luận nhóm chưa đạt được tính dân chủ, mọi cá nhân được tự do bày tỏ quan điểm, thói quen bình đẳng, biết đón nhận quan điểm bất đồng để hình thành quan điểm cá nhân.Việc đổi mới phương pháp dạy học cũng không được thực hiện một cách triệt để, vẫn còn nặng về phương pháp truyền thống truyền thụ một chiều. Để thực hiện phương pháp dạy học này người giáo viên cần mất nhiều thời gian hơn để chuẩn bị cho một tiết học nên việc dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh cũng gặp khó khăn.
Một số học sinh chưa có phương pháp học tập phù hợp, chưa tích cực trong việc tìm tòi nghiên cứu bài học. Về giao tiếp các em còn e dè, chưa tự tin, sợ sai nên khi thảo luận nhóm các em còn chưa mạnh dạn… Một số học sinh chưa chăm học, thời gian dành cho việc học còn ít. Một số phụ huynh cũng chưa thực sự quan tâm đến việc học của con cái. Họ còn có suy nghĩ phó mặc cho nhà trường, “tất cả nhờ thầy”.
Phòng máy tính có kết nối mạng Internet chưa được trang bị đầy đủ nên việc học sinh khai thác nguồn thông tin trên mạng để phục vụ cho bài học còn hạn chế.
Cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động dạy học chưa đáp ứng tốt cho nhu cầu đổi mới phương pháp dạy học.
3. Kế hoạch hoạt động của cá nhân sau khi tham gia khóa bồi dưỡng nhằm đáp ứng yếu cầu của tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp:
Từ các kiến thức được bồi dưỡng, tôi có thêm các kiến thức về mặt chuyên môn và công tác làm TPT Đội, vế công tác chuyên môn trong tổ.
Về chuyên môn:
Nắm được các PPDH tích cực để sử dụng thành thục, nhuần nhuyễn trong quá trình dạy học như các PPDH nhóm, dạy học theo trạm, bàn tay nặn bột, các kĩ thuật dạy học tích cực… dạy học theo trải nghiệm sáng tạo, dạy học tích hợp, liên môn….. các phương pháp này sẽ kích thích được mọi HS tích cực làm việc đặc biệt là những HS yếu bởi chính những HS này sẽ được GV và các bạn cùng nhóm để ý đến nhiều hơn. Khi phát triển được các năng lực trong quá trình học tập tức là HS thấy rõ vai trò vị trí của mình, từ đó sẽ biết nỗ lực để hoàn thành nhiệm vụ, biết hành động vì người khác và đó chính là một cách để hoàn thiện nhân cách người HS.
Để dạy học theo định hướng phát triển năng lực HS có hiệu quả thì mỗi GV phải tự học tự rèn luyện và phải học hỏi các đồng nghiệp khi tham gia dự giờ, trao đổi rút kinh nghiệm, tham gia các lớp bồi dưỡng, tập huấn. Để khắc phục dần những khó khăn khi thực hiện việc dạy học theo định hướng năng HS theo tôi cần làm một số việc sau :
Việc dạy học theo định hướng phát triển năng lực bắt buộc cả GV và HS phải có sự chuẩn bị hết sức chu đáo, HS phải chủ động và tích cực hợp tác trong mọi hoạt động.
Yêu cầu GV phải có sự thay đổi về quan điểm, về cách tiếp cận trong việc lựa chọn PPDH, hình thức tổ chức lớp học cũng như thay đổi cách đánh giá HS – dạy học gắn với phát triển năng lực. Muốn làm được điều đó trước hết người GV phải có sự thay đổi trong cách tiếp cận, phải giúp cho HS làm chủ quá trình học tập.
Kết hợp tốt các PPDH truyền thống với các PPDH tích cực. Xác định các PPDH theo đặc thù bộ môn bên canh những PPDH truyền thống cần chú ý các PPDH tích cực như: phương pháp trực quan, phương pháp làm việc theo nhóm, phương pháp đóng vai…
Tăng cường sử dụng phương tiện dạy học và CNTT hợp lý hỗ trợ dạy học.
Kết hợp tốt các phương pháp dạy học truyền thống với các phương pháp dạy học tích cực. Xác định các phương pháp dạy học theo đặc thù bộ môn bên canh những phương pháp dạy học truyền thống cần chú ý các phương pháp dạy học tích cực như: phương pháp trực quan, phương pháp làm việc theo nhóm, phương pháp đóng vai… Tăng cường sử dụng phương tiện dạy học và CNTT hợp lý hỗ trợ dạy học.
Với nhiệm vụ được giao là giáo viên tổng phụ trách Đội.
Việc tăng cường giáo dục thể chất, đạo đức lối sống, kỹ năng sống là yêu cầu quan trọng trong đổi mới chương trình giáo dục nói chung và sách giáo khoa nói riêng, trong đó, hoạt động đội có vai trò rất quan trọng trong nhà trường.
Đội TNTP Hồ Chí Minh là lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường, lực lượng dự bị của Đoàn TNCS Hồ Chí Minh, lực lượng nòng cốt trong phong trào thiếu nhi. Đội hoạt động trong nhà trường và cả trên địa bàn dân cư. Đội lấy 5 điều Bác Hồ dạy thiếu niên, nhi đồng làm mục tiêu phấn đấu rèn luyện. Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp (HĐGD NGLL) hay nói cách khác là hoạt động tổ chức các hội thi trong trường học là hoạt động trọng tâm sau hoạt động giảng dạy, không thể thiếu được ở tất cả các trường phổ thông. Đây là hoạt động thiết thực, có tính giáo dục toàn diện về “Đức, Trí, Thể, Mỹ” cho học sinh nói chung .
Hoạt động Đội thu hút học sinh tham gia đông đảo, không chỉ mang tính bắt buộc mà nó còn lôi cuốn học sinh một cách tự giác, tích cực. Tạo sự tự tin, chủ động, sáng tạo cho học sinh ở bậc học tiểu học và trung học cơ sở.
Với công tác là một tổ phó tổ C/M: Bản than cần phải tăng cường việc tự học tự bồi dưỡng để nâng cao chuyên môn nghiệp vụ.
Kiểm tra đôn đốc các thành viên trong tổ thực hiện tốt quy chế chuyên môn của ngành và của trường
Bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho các thành viên trong tổ để nâng cao chất lượng dạy và học trong nhà trường
Tham gia tốt các hội thi do ngành tổ chức đạt kết quả cao.
PHẦN 3. KIẾN NGHỊ VÀ ĐỀ XUẤT
1. Nội dung kiến nghị
Để ngày càng nâng cao chất lượng, hiệu quả của hoạt động dạy và học theo định hướng phát triển năng lực học sinh, tôi có một số đề xuất sau:
- Nội dung các chuyên đề: Phù hợp với nhuy cầu học tập đáp ứng chuẩn nghề nghiệp của giáo viên
- Hình thức tổ chức lớp học: Phù hợp với tính chất công việc của giáo viên đang đứng lớp. (Học cuối tuần)
- Phân công giáo viên giảng dạy: Đều là những giảng viên có trình độ chuyên môn cao, nhiệt tình truyền đạt kiến thức đến học viên, thân thiện và hòa đồng, giúp học viên dễ dàng trao đổi khi cần.
2. Đối tượng kiến nghị
Để ngày càng nâng cao chất lượng, hiệu quả của hoạt động dạy và học theo định hướng phát triển năng lực học sinh, em có một số đề xuất, kiến nghị sau:
– Sở Giáo dục và Đào tạo, lãnh đạo nhà trường tiếp tục tạo điều kiện thuận lợi để giáo viên được tham gia các lớp tập huấn, bồi dưỡng thường xuyên về chuyên môn, nghiệp vụ. Đặc biệt là tạo điều kiện về vật chất cho giáo viên tham gia các lớp bồi dưỡng nâng cao trình động chuyên môn như những lớp học này.
– Đối với trường Đại học ……………: Không
– Đối với giảng viên hướng dẫn các chuyên đề: Không
– Đối với Ban cán sự lớp: Không
Như vậy qua khóa bồi dưỡng chức danh nghề nghiệp giáo viên THCS hạng II tôi thấy đây là một khóa học bổ ích cho mỗi cán bộ giáo viên tham gia học tập. Mỗi cán bộ giáo viên đều học tập và tích lũy cho mình những kiến thức quý báu từ các chuyên đề và áp dụng trong quản lý nhà trường và trong công tác dạy học để ngày càng nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo cho địa phương.
2. Bài thi cuối khóa bồi dưỡng ngạch giáo viên THCS hạng 2 số 2
Họ và tên: ……………….……………………………………..
Ngày sinh: ……………………………………………………….
Nơi sinh: ……………………………….…………………………..
Đơn vị công tác: ………………………………………………………….
ĐỀ BÀI
Từ những kinh nghiệm trong thực tiễn và những kiến thức đã học trong khóa học bồi dưỡng tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên THCS hạng 2. Anh (chị) hãy rút ra những bài học để phát triển chuyên môn và phát triển đơn vị mình công tác.
BÀI LÀM
Qua thời gian học tập, được bồi dưỡng kiến thức thuộc lớp bồi dưỡng tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên THCS hạng II được Quý thầy, cô của trường…………….truyền đạt những kiến thức và kỹ năng gồm những nội dung:
Chuyên đề 1. Lý luận về nhà nước và hành chính nhà nước.
Chuyên đề 2. Chiến lược và chính sách phát triển giáo dục và đào tạo.
Chuyên đề 3. Quản lý giáo dục và chính sách phát triển giáo dục trong cơ chế thị trường định hướng XHCN.
Chuyên đề 4. Giáo viên với công tác tư vấn học sinh trong trường THCS.
Chuyên đề 5. Tổ chức hoạt động dạy học, xây dựng và phát triển kế hoạch giáo dục ở trường THCS.
Chuyên đề 6. Phát triển năng lực nghề nghiệp giáo viên THCS hạng II.
Chuyên đề 7. Dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh ở trường THCS.
Chuyên đề 8. Thanh tra kiểm tra và một số hoạt động đảm bảo chất lượng trường THCS.
Chuyên đề 9. Sinh hoạt tổ chuyên môn và công tác bồi dưỡng giáo viên trong trường THCS.
Chuyên đề 10. Xây dựng mối quan hệ trong và ngoài nhà trường để nâng cao chất lượng giáo dục và phát triển trường THCS.
Đây là những nội dung hết sức bổ ích và cần thiết cho người quản lí, giáo viên giảng dạy trong việc thực thi nhiệm vụ tại đơn vị đang công tác. Với 10 chuyên đề đã giúp cho học viên nhận thức được nhiều vấn đề về lý luận và thực tiễn mới trong công tác dạy và học. Qua một thời gian học tập bản thân đã tiếp thu được nhiều kiến thức bổ ích qua đó mạnh dạn đưa ra một số bài học nhằm phục vụ cho quá trình công tác sau này tuy nhiên do thời gian hoàn thiện ngắn, việc nghiên cứu chưa được sâu và kinh nghiệm bản thân có hạn do đó dù đã cố gắng rất nhiều nhưng bài viết này chắc chắn còn những hạn chế, rất mong được sự đóng góp ý kiến của Quý thầy cô và các bạn để bài viết được hoàn chỉnh hơn.
Nội dung đầu tiên được nghiên cứu thuộc chuyên đề 1 “Lý luận về nhà nước và hành chính nhà nước”, qua chuyên đề 1 em nhận thức được các vấn đề cơ bản sau:
Quản lý nhà nước là một dạng quản lý xã hội đặc biệt, xuất hiện và tồn tại cùng với sự xuất hiện và tồn tại của nhà nước. Đó chính là hoạt động quản lý gắn liền với hệ thống các cơ quan thực thi quyền lực nhà nước – bộ phận quan trọng của quyền lực chính trị trong xã hội, có tính chất cưỡng chế đơn phương đối với xã hội. Quản lý nhà nước được hiểu trước hết là hoạt động của các cơ quan nhà nước thực thi quyền lực nhà nước.
Ở nước ta việc quản lí nhà nước thực hiện theo các nguyên tắc sau:
Thứ nhất nguyên tắc Đảng cẩm quyền lãnh đạo hành chính nhà nước: Hoạt động hành chính nhà nước luôn nằm dưới sự lãnh đạo của đảng cầm quyền. Đảng cầm quyền lãnh đạo hành chính nhà nước là để hoạt động của bộ máy hành chính nhà nước đi đúng đường lối, chủ trương của đảng, phục vụ cho mục tiêu hiện thực hóa đường lối chính trị của đảng cầm quyền trong xã hội. Do đó, sự lãnh đạo của đảng cầm quyền đối với hoạt động hành chính nhà nước là tất yếu.
Thứ hai là nguyên tắc pháp trị: Nguyên tắc pháp trị trong hành chính nhà nước là xác lập vai trò tối cao của pháp luật, là việc tiến hành các hoạt động hành chính nhà nước bằng pháp luật và theo pháp luật, lấy pháp luật làm căn cứ để tiến hành hoạt động công vụ.
Thứ ba nguyên tắc phục vụ: Bộ máy hành chính nhà nước là một bộ phận cấu thành không tách rời của bộ máy nhà nước nói chung nên hoạt động mang đặc tính chung của bộ máy nhà nước với tư cách là công cụ chuyên chính của giai cấp cầm quyền. Do đó, khi tiến hành các hoạt động, đặc biệt là các hoạt động duy trì trật tự xã hội theo các quy định của pháp luật, các quyết định quản lý hành chính nhà nước tiềm ẩn khả năng cưỡng chế đơn phương của quyền lực nhà nước và có thể sử dụng các công cụ cưỡng chế của nhà nước (như công an, nhà tù, tòa án,…) để thực hiện quyết định.
Thứ tư là nguyên tắc hiệu quả: Hiệu lực của hoạt động hành chính nhà nước thể hiện ở mức độ hoàn thành các nhiệm vụ của bộ máy hành chính nhà nước trong quá trình quản lý xã hội, còn hiệu quả của hoạt động hành chính nhà nước phản ánh mối tương quan giữa kết quả của hoạt động so với chi phí bỏ ra để đạt kết quả đó.
Ngoài ra nhà nước còn quản lí theo nguyên tắc hoạt động hành chính nhà nước phải chịu sự giám sát chặt chẽ của công dân và xã hội và nguyên tắc tập trung dân chủ. Từ thực tiễn công tác và nội dung đã học, bản thân tôi nhận thấy việc quản lí cơ quan đơn vị phải thực hiện theo các nguyên tắc cụ thể để đảm bảo sự thống nhất trong các hoạt động và tạo sự hiệu quả cao trong công việc, cụ thể:
Một là nâng cao vai trò của Đảng trong đơn vị công tác qua một số nội dung:
Lãnh đạo xây dựng và thực hiện có hiệu quả các chủ trương, nhiệm vụ, công tác chuyên môn của đơn vị theo đúng đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, hoàn thành nghĩa vụ của đơn vị đối với Nhà nước, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của cán bộ, đảng viên và quần chúng.
Lãnh đạo cán bộ, đảng viên và quần chúng giám sát mọi hoạt động của đơn vị theo đúng đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; đề cao tinh thần trách nhiệm, phát huy tính chủ động sáng tạo, không ngừng cải tiến lề lối, phương pháp làm việc, nâng cao hiệu quả công tác, hoàn thành tốt các nhiệm vụ được giao.
Lãnh đạo xây dựng và thực hiện Quy chế dân chủ cơ sở ở đơn vị, phát huy quyền làm chủ của cán bộ, đảng viên và quần chúng, đấu tranh chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí, trù dập, ức hiếp quần chúng và các hiện tượng tiêu cực khác, nhất là những tiêu cực trong tuyển sinh, cấp văn bằng, chứng chỉ….
Lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ quốc phòng toàn dân, giữ vững an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội trong đơn vị. Đoàn kết nội bộ, giữ gìn bí mật quốc gia, bảo vệ chính trị nội bộ, bảo vệ tài sản của đơn vị.
Hai là nguyên tắc tập trung dân chủ thể hiện: Các kế hoạch, định hướng phát triển cơ quan do hiệu trưởng xây dựng trên cơ sở thông qua lấy ý kiến thống nhất của cán bộ giáo viên nhân viên trong đơn vị, hiệu trưởng là người đưa ra những quyết sách thực hiện các công việc trong đơn vị. Trong các hoạt động của nhà trường luôn công khai minh bạch, giáo viên và các tổ chức trong nhà trường có quyền giám sát kiểm tra thông qua hoạt động của ban thanh tra nhân dân trong đơn vị, Giáo viên nhân viên có quyền đưa ra ý kiến đóng góp các công việc chung trong khuôn khổ đúng vai trò trách nhiệm của mình.
Ba là xây dựng quy chế hoạt động của đơn vị đảm bảo: Trong mỗi năm học nhà trường phải tổ chức nghiêm túc hội nghị công chức viên chức đầu năm, thông qua hội nghị để thông qua quy chế chi tiêu nội bộ. Tập thể giáo viên nhân viên đóng góp, biểu quyết thông qua quy chế làm việc của cơ quan trong năm học. Hiệu trưởng căn cứ kết quả của hội nghị ban hành quy chế hoạt động của đơn vị và thực hiện đảm bảo chế độ khen thưởng cá nhân xuất sắc đồng thời kỉ luật nghiêm cá nhân vi phạm quy chế đã xây dựng, xây dựng vững chắc kỉ cương của đơn vị.
Bốn là nguyên tắc hiệu quả trong công việc: Nhà trường cần xây dựng kế hoạch đào tạo bồi dưỡng đội ngũ cán bộ công chức có phẩm chất đạo đức, năng lực công tác, tinh thần trách nhiệm và tính chuyên nghiệp cao; đổi mới công tác tuyển dụng, đào tạo, sử dụng, bổ nhiệm, đánh giá và phân loại cán bộ, công chức, viên chức bảo đảm đủ năng lực, phẩm chất và uy tín đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ đặt ra. Đồng thời đẩy mạnh đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí, quan liêu; xác định rõ quyền hạn và trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị trong phòng, chống tham nhũng, lãng phí; Tăng cường kỷ luật, kỷ cương đối với cán bộ, công chức, viên chức trong triển khai thực hiện nhiệm vụ. Thực hiện tốt công tác tư tưởng, chính trị nội bộ trong đơn vị. Bên cạnh đó trong công tác đành giá phân loại giáo viên chú trọng đến hiệu quả thực hiện nhiệm vụ được giao có chính sách khen thưởng động viên kịp thời.
Nội dung tiếp theo tôi được nghiên cứu và học tập là chuyên đề 2 “Chiến lược và chính sách phát triển giáo dục và đào tạo” nội dung cơ bản của chuyên đề là:
Cùng với sự phát triển chung của các lĩnh vực trong toàn xã hội trước tác động của toàn cầu hóa, lĩnh vực giáo dục chịu ảnh hưởng trực tiếp của các tác động quá trình trên, do đó nền giáo dục của thế giới đang phát triển theo định hướng:
Thứ nhất giáo dục chú trọng tới việc phát triển năng lực của người học, đặc biệt là năng lực vận dụng kiến thức vào việc giải quyết các vấn đề trong thực tiễn và tạo ra năng lực học tập suốt đời.
Thứ hai giáo dục quan tâm đúng mức đến dạy chữ, dạy người và định hướng nghề nghiệp cho từng đối tượng học sinh, quán triệt quan điểm tích hợp cao ở cấp tiểu học và thấp dần ở trung học và phân hoá sâu dần từ tiểu học lên trung học gắn bó chặt chẽ với định hướng nghề nghiệp trong tương lai.
Thứ ba xu thế đổi mới phương pháp dạy học theo yêu cầu tích cực hóa hoạt động học tập và phát triển năng lực người học đã tạo ra sự chuyển biến thực sự trong cách dạy và cách học.
Thứ tư xu thế đổi mới phương pháp và hình thức đánh giá kết quả học tập phù hợp yêu cầu phát triển năng lực người học, cho phép xác định/giám sát được việc đạt được năng lực dựa vào hệ thống tiêu chí của chuẩn đánh giá.
Thứ năm Quan niệm đa dạng hóa theo hướng mở về nguồn tài liệu dạy học cung cấp thông tin cho việc dạy của giáo viên và học của học sinh.
Đảng và Nhà nước luôn khẳng định phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu, đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho phát triển; giáo dục vừa là mục tiêu vừa là động lực để phát triển kinh tế – xã hội.
Trong Văn kiện Nghị quyết 29-NQ/TƯ ngày 04 tháng 11 năm 2013 của Ban chấp hành Trung ương về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục đào tạo đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế với các điểm cụ thể sau:
Một là giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là sự nghiệp của Đảng, Nhà nước và của toàn dân. Đầu tư cho giáo là đầu tư phát triển, được ưu tiên đi trước trong các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội.
……………………………………………………………………………………
Trong chuyên đề 10 “Công tác xây dựng mối quan hệ trong và ngoài nhà trường để nâng cao chất lượng giáo dục và phát triển trường THCS” cần lưu ý một số vấn đề sau:
Với công tác xây dựng môi trường giáo dục trong và ngoài nhà trường là rất quan trọng để góp phần nâng cao chất lượng giáo dục.
Đối với các mối quan hệ trong nhà trường cần tăng cường hoạt động của các tổ chức đoàn thể trong nhà trường để xây dựng mối quan hệ tốt đẹp giữa các thành viên. Nhờ đó mỗi tổ chức trong nhà trường sẽ phát huy được vai trò, nhiệm vụ của mình, thực hiện được một phần mục tiêu giáo dục đã đề ra. Cụ thể như: Vai trò của tổ chức công đoàn trong nhà trường là tổ chức Hội nghị cán bộ, công chức theo tinh thần dân chủ, đoàn kết; tổ chức các đợt thi đua và các phong trào quần chúng; chăm lo đời sống, bảo bệ quyền lợi cho cán bộ, giáo viên, nhân viên trong nhà trường. Nếu tổ chức công đoàn thực hiện tốt các nhiệm vụ trên thì sẽ giúp cán bộ, giáo viên, nhân viên trong nhà trường thêm có niềm tin vào sự nghiệp giáo dục, thêm tâm huyết với nghề. Trong hoạt động của Đội giữ vai trò vô cùng quan trọng đến hình thành và phát triển của các em học sinh thông qua hoạt động và giao lưu trong Đội, các em học sinh sẽ cảm thấy trưởng thành hơn và biết quý trọng cuộc sống. ……………….
Mời bạn đọc cùng tham khảo thêm tại mục giáo dục đào tạo trong mục biểu mẫu nhé.
Mobitool mời các bạn tham khảo Bài thi cuối khóa bồi dưỡng ngạch giáo viên THCS hạng 2, bài thu hoạch cuối khóa lớp bồi dưỡng tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên THCS hạng 2 trong bài viết này.
- Bài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên của giáo viên
- Mẫu đơn xin phúc khảo bài thi viên chức
1. Bài thi cuối khóa bồi dưỡng ngạch giáo viên THCS hạng 2 số 1
I. Lý do tham gia khóa học:
Xuất phát từ đặc trưng của nhà trường hiện đại, các chuyên gia giáo dục cho rằng, việc phát triển năng lực nghề nghiệp cho giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp tiếp cận chuẩn trong khu vực và quốc tế là hướng đi phù hợp xu thế, hướng tới đáp ứng yêu cầu của đổi mới giáo dục ở Việt Nam hiện nay. Người giáo viên hiện nay không chỉ là người dạy học trên lớp, và làm nhiệm vụ cung cấp thông tin và truyền thụ kiến thức, mà người giáo viên phải trở thành người tổ chức, hướng dẫn quá trình học tập của người học. Từ những thay đổi về vai trò, vị trí của người học và người dạy trong những hoàn cảnh biến đổi nhanh, phức tạp đòi hỏi người giáo viên phải được trang bị những kiến thức chuyên môn và năng lực sư phạm, khả năng đáp ứng linh hoạt và hiệu quả trước những yêu cầu mới. Theo đó, việc đào tạo giáo viên cần dựa trên phát triển năng lực nghề nghiệp và nhấn mạnh đến những kiến thức chuyên ngành, năng lực sư phạm mà người giáo viên cần phải được đào tạo, bồi dưỡng, để có thể thực hiện các hoạt động giáo dục một cách hiệu quả nhất trong môi trường công tác thực tế, nâng cao chất lượng dạy và học. Xuất phát từ đặc trưng của nhà trường hiện đại, yêu cầu về phẩm chất và năng lực của người giáo viên, là chuyển mục tiêu và nội dung đào tạo từ chủ yếu cung cấp tri thức sang đào tạo năng lực, chuyển phương thức tổ chức đào tạo theo định hướng tức là hình thành và phát triển kiến thức, kỹ năng và năng lực sư phạm, phẩm chất, nhân cách nghề của người giáo viên theo nguyên lý hoạt động, thông qua việc nghiên cứu và giải quyết các tình huống sư phạm, phát triển năng lực nghề nghiệp của giáo viên theo chu trình: đào tạo – bồi dưỡng thường xuyên.
Căn cứ thông tư số: 22/2015/TTLT-BGDĐT-BNV thông tư liên tịch quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở công lập quy định tại điều 5, mục 2, khoản d: Ngoài các yêu cầu về trình độ chuyên môn, chứng chỉ nghiệp vụ sư phạm, trình độ ngoại ngữ, tin học… phải có chứng chỉ bồi dưỡng giáo viên trung học cơ sở hạng II.
Ngoài những yêu cầu trên, việc tham gia lớp bồi dưỡng này cũng góp phần cung cấp, cập nhật kiến thức và các kỹ năng nghề nghiệp, nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ, phát triển năng lực nghề nghiệp nhằm đáp ứng tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên THCS hạng II.
Có hiểu biết đầy đủ kiến thức lý luận về hành chính nhà nước; Nắm vững và vận dụng tốt đường lối, chính sách, pháp luật của nhà nước, đặc biệt trong lĩnh vực giáo dục nói chung và giáo dục cấp THCS nói riêng vào thực tiễn công tác dạy học và giáo dục học sinh.
Thực hiện nhiệm vụ có tính chuyên nghiệp (quán xuyến, thành thạo và chuẩn mực) theo vị trí chức danh nghề nghiệp giáo viên THCS hạng II làm nòng cốt cho việc nâng cao chất lượng dạy học và giáo dục trong các trường THCS.
Là một giáo viên của nhà trường hiện đại, tôi thấy cần bồi dưỡng phương pháp giảng dạy cho giáo viên bằng những việc làm thiết thực, cụ thể. Theo đó, bồi dưỡng thực hành các phương pháp mới phát huy được năng lực học sinh. Bồi dưỡng phương pháp giảng dạy tích hợp, phân hóa, phương pháp kiểm tra đánh giá kết quả học tập với nhiều hình thức đa dạng, hạn chế việc cung cấp lý thuyết, coi trọng thực hành. Bồi dưỡng phương pháp tiếp cận thông tin, khai thác thông tin, xử lý thông tin, ứng dụng thông tin vào thực tế giảng dạy. Giáo dục phát triển năng lực người học đòi hỏi người giáo viên phải hướng dẫn người học cách học, đưa học sinh vào thế giới hiện thực thông qua các hoạt động học tập. Vì vậy tôi đã đăng ký khóa bồi dưỡng chức danh nghề nghiệp giáo viên THCS hạng II tại ……………….. do trường ĐH …………… Tổ chức.
1.1 Những băn khoăn, vướng mắc, mâu thuẫn trong quá trình dạy học và giáo dục mà bản thân đang gặp phải và mong muốn giải quyết. Mặc dù đang được nhà nước quan tâm đầu tư nhưng chưa đáp ứng được nhu cầu của giáo viên, tình trạng quá tải chưa đáp ứng được chất lượng giáo dục, vấn đề đời sống cán bộ giáo viên cần được quan tâm, các giáo viên đang làm việc vất vả trong khi đồng lương ít không đáp ứng được cuộc sống, sự thay đổi thường xuyên trong ngành giáo dục quá lớn. Chính vì điều đó mà bản thân luôn học hỏi nhiều điều mới lạ để thay đổi trong quá trình giảng dạy để tạo sự niềm tin yêu trong mắt phụ huynh và giúp HS phát triển hoàn thiện hơn.
1.2 Những mục tiêu cần đạt sau khóa bồi dưỡng cho cá nhân, cho tổ chức các hoạt động giáo dục trong nhà trường
Khái quát tổng quan về thực trạng giáo dục Việt Nam so với sự phát triễn giáo dục thế giới.
Chiến lược phát triển giáo dục trong thời gian tới.
Một số phương pháp giảng dạy mới do giáo viên cập nhật.
Cá nhân lập kế hoạch mục tiêu cho giáo dục THCS.
Một số biện pháp hay trong công tác giáo dục.
II. Đối tượng nghiên cứu:
Hiện nay giáo dục phổ thông nước ta đang thực hiện bước chuyển từ chương trình giáo dục tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực của người học – từ chỗ quan tâm tới việc học sinh học được gì đến chỗ quan tâm tới việc học sinh học được cái gì qua việc học. Để thực hiện được điều đó, nhất định phải thực hiện thành công việc chuyển từ phương pháp dạy học theo lối “truyền thụ một chiều” sang dạy cách học, cách vận dụng kiến thức, rèn luyện kỹ năng, hình thành năng lực và phẩm chất, đồng thời phải chuyển cách đánh giá kết quả giáo dục từ nặng về kiểm tra trí nhớ sang kiểm tra, đánh giá năng lực vận dụng kiến thức giải quyết vấn đề, coi trọng kiểm tra đánh giá kết quả học tập với kiểm tra, đánh giá trong quá trình học tập để có tác động kịp thời nhằm nâng cao chất lượng của hoạt động dạy học và giáo dục.
Từ thực tế giảng dạy, tôi thấy rằng sự sáng tạo trong việc đổi mới phương pháp dạy học, phát huy tính tích cực, tự học của học sinh chưa nhiều. Dạy học vẫn nặng về truyền thụ kiến thức. Việc rèn luyện kỹ năng chưa được quan tâm. Hoạt động kiểm tra, đánh giá chưa thực sự khách quan, chính xác (chủ yếu tái hiện kiến thức), chú trọng đánh giá cuối kì chưa chú trọng đánh giá quá trình. Tất cả những điều đó dẫn tới học sinh học còn thụ động, lúng túng khi giải quyết các tình huống trong thực tiễn.
Vì những lí do trên, tôi chọn chuyên đề: “Dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh ở trường THCS” làm đề tài cho bài thu hoạch cuối khóa nhằm đánh giá chính xác thực trạng dạy học phát huy năng lực của HS trường THCS Quảng Kim để đưa ra những giải pháp, nội dung cần thiết cho hoạt động dạy học phát huy năng lực của HS trong trường tôi đang công tác.
III. Nhiệm vụ của bài thu hoạch:
Nhằm thực hiện việc đổi mới phương pháp dạy học phát huy tính tích cực chủ động của học sinh, những năm gần đây các Trường phổ thông đã chú ý đến việc đổi mới soạn giảng ở giáo viên và tổ chức học tập ở học sinh, trong đó coi trọng vị trí và vai trò của học sinh
Như vậy dạy học phát triển năng lực để nhằm hướng tới mục đích sau:
Học đi đôi với hành, chú trọng năng lực hoạt động.
Khuyến khích người học học một cách toàn diện hơn.
Người học tích cực, chủ động, sáng tạo, độc lập hơn.
Dạy học lấy học sinh làm trung tâm được xem là phương pháp đáp ứng yêu cầu cơ bản của mục tiêu giáo dục, đòi hỏi người học là chủ thể của hoạt động học, họ phải tự học, tự nghiên cứu để tìm ra kiến thức bằng hành động của chính mình, người học không chỉ được đặt trước những kiến thức có sẵn ở trong bài giảng của giáo viên mà phải tự đặt mình vào tình huống có vấn đề của thực tiễn, từ đó tự mình tìm ra cái chưa biết, cái cần khám phá, học để hành, hành để học, tức là tìm kiếm kiến thức cho bản thân.
Còn người dạy chỉ là người tổ chức và hướng dẫn quá trình học tập, đạo diễn cho người học tự tìm kiếm kiến thức và phương thức tìm kiếm kiến thức bằng hoạt động của chính mình.
Trong quá trình tìm kiếm kiến thức của người học có thể chưa chính xác, chưa khoa học, người học có thể căn cứ vào kết luận của nguời dạy để tự kiểm tra, đánh giá rút kinh nghiệm về cách học của mình.
Đánh giá thực trạng dạy học phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo của học sinh THCS Quảng Kim huyện …………………
Đưa ra một số giải pháp cơ bản nhằm thực hiện tốt công tác dạy học phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo của học sinh THCS.
Đánh giá khả năng đáp ứng của giáo viên với dạy học phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo của học sinh tại đơn vị.
Rút ra một số bài học cho bản thân.
IV. Dự kiến nội dung: 10 nội dung đã học qua khóa bồi dưỡng tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên THCS.
NỘI DUNG
PHẦN 1. KẾT QUẢ THU HOẠCH KHI THAM GIA KHÓA BỒI DƯỠNG
1. Giới thiệu tổng quan về các chuyên đề học tập
Qua khóa bồi dưỡng được sự hướng dẫn, truyền đạt của các thầy, cô giáo phụ trách giảng dạy Chương trình bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên THCS hạng II, tôi nắm bắt được một số chuyên đề với các nội dung như sau:
Chuyên đề 1: Lí luận về nhà nước và hành chính nhà nước.
Chuyên đề 2: Chiến lược và chính sách phát triển giáo dục và đào tạo.
Chuyên đề 3: Quản lí giáo dục và chính sách phát triển giáo dục trong cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
Chuyên đề 4: Giáo viên với công tác tư vấn học đường trong trường THCS.
Chuyên đề 5: Tổ chức hoạt động dạy học xây dựng và phát triển kế hoạch giáo dục ở trường THCS.
Chuyên đề 6: Phát triển năng lực nghề nghiệp giáo viên THCS hạng II.
Chuyên đề 7: Dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh ở trường THCS.
Chuyên đề 8: Thanh tra, kiểm tra và một số hoạt động đảm bảo chất lượng ở trường THCS.
Chuyên đề 9: Sinh hoạt tổ chuyên môn và công tác bồi dưỡng giáo viên trong trường THCS.
Chuyên đề 10: Xây dựng mối quan hệ trong và ngoài nhà trường để nâng cao chất lượng giáo dục và phát triển trường THCS.
2. Kết quả thu hoạch qua chuyên đề:
Sau khi tham gia khóa học bồi dưỡng chức danh nghề nghiệp giáo viên THCS hạng II tôi đã được tiếp thu những kiến thức bổ ích từ các chuyên đề như: các kiến thức về quản lý nhà nước, chiến lược và chính sách phát triển giáo dục và đào tạo, quản lý giáo dục và chính sách phát triển giáo dục trong cơ chế thị trường định hướng XHCN, tổ chức hoạt động dạy học xây dựng và phát triển kế hoạch dạy học ở THCS, phát triển năng lực nghề nghiệp giáo viên THCS hạng II, thanh tra kiểm tra và một số hoạt động đảm bảo chất lượng, dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh, giáo viên với công tác tư vấn học sinh. Trong các chuyên đề trên đều là những kiến thức bổ ích phục vụ cho công tác chuyên môn nghiệp vụ của bản thân mỗi giáo viên. Một trong các chuyên đề của khóa học đã giúp tôi hiểu sâu hơn giúp áp dụng có hiệu quả trong hoạt động dạy học của bản thân đó là chuyên đề “ Dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh”.
3. Kết quả thu hoạch về kỹ năng.
Sau khi tham gia lớp bồi dưỡng và học xong chuyên đề “Dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh ở trường THCS”. Bản thân tôi đã nắm bắt được một số nội dung cơ bản sau:
3.1 Dạy học theo định hướng phát triển năng lực.
3.1.1 Khái niệm năng lực người học:
Khái niệm năng lực được hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau:
Năng lực là sự thành thạo là khả năng thực hiện một công việc.
Năng lực là một thuộc tính tâm lí phức hợp, là điểm hội tụ của các yếu tố tri thức, kĩ năng, kĩ xảo, kinh nghiệm, sự sẵn sàng hành động và tinh thần trách nhiệm.
Năng lực gắn liền với khả năng hành động cho nên phát triển năng lực chính là phát triển năng lực hành động.
Trong chương trình dạy học định hướng phát triển năng lực, khái niệm năng lực được sử dụng như sau:
Năng lực liên quan đến bình diện mục tiêu của dạy học: Mục tiêu dạy học được mô tả thông qua các năng lực cần hình thành.
Trong chương trình, những nội dung học tập và hoạt động cơ bản được liên kết với nhau nhằm hình thành các năng lực.
Năng lực là sự kết nối tri thức, hiểu biết, khả năng, mong muốn.
Mục tiêu hình thành năng lực định hướng cho việc lựa chọn, đánh giá mức độ quan trọng và cấu trúc hóa các nội dung và hoạt động và hành động dạy học về mặt phương pháp.
Năng lực mô tả việc giải quyết những đòi hỏi về nội dung trong các tình
huống.
Các năng lực chung cùng với các năng lực chuyên biệt tạo thành nền tảng chung cho công việc giáo dục và dạy.
Mức độ phát triển năng lực có thể được xác định trong các tiêu chuẩn nghề; Đến một thời điểm nhất định nào đó, HS có thể / phải đạt được những gì?
Năng lực được quan niệm là sự kết hợp một cách linh hoạt và có tổ chức kiến thức, kỹ năng với thái độ, tình cảm, giá trị, động cơ cá nhân… nhằm đáp ứng hiệu quả một yêu cầu phức hợp của hoạt động trong bối cảnh nhất định. Năng lực thể hiện sự vận dụng tổng hợp nhiều yếu tố (phẩm chất của người lao động, kiến thức và kỹ năng) được thể hiện thông qua các hoạt động của cá nhân nhằm thực hiện một loại công việc nào đó.
Năng lực của người học là khả năng làm chủ hệ thống tri thức, kĩ năng, thái độ và vận hành (kết nối) chúng một cách hợp lý vào thực hiện thành công nhiệm vụ học tập, giải quyết hiệu quả những vấn đề đặt ra cho họ trong cuộc sống.
3.1.2 Phân biệt dạy học theo định hướng phát triển năng lực với dạy học theo tiếp cận trang bị kiến thức.
Dạy học định hướng phát triển năng lực, hay còn gọi là dạy học định hướng kết quả đầu ra được bàn đến nhiều từ những năm 90 của thế kỉ XX và ngày nay đã trở thành xu hướng giáo dục quốc tế.
Dạy học định hướng phát triển năng lực nhằm đảm bảo chất lượng đầu ra của việc dạy học, thực hiện mục tiêu phát triển toàn diện các phẩm chất nhân cách, chú trọng năng lực vận dụng tri thức trong những tình huống thực tiễn nhằm chuẩn bị cho con người năng lực giải quyết các tình huống của cuộc sống và nghề nghiệp. Chương trình này nhấn mạnh vai trò của người học với tư cách chủ thể của quá trình nhận thức. Khác với chương trình định hướng nội dung, chương trình dạy học định hướng phát triển năng lực tập trung vào việc mô tả chất lượng đầu ra, có thể coi là “sản phẩm cuối cùng” của quá trình dạy học. Việc quản lý chất lượng dạy học chuyển từ việc điều khiển “đầu vào” sang điều khiển “đầu ra”, tức là kết quả học tập của người học.
Để hình thành và phát triển năng lực cần xác định các thành phần và cấu trúc của chúng. Có nhiều loại năng lực khác nhau. Việc mô tả cấu trúc và các thành phần năng lực cũng khác nhau. Cấu trúc chung của năng lực hành động được mô tả là sự kết hợp của 4 năng lực thành phần: Năng lực chuyên môn, năng lực phương pháp, năng lực xã hội, năng lực cá thể.
Cấu trúc khái niệm năng lực cho thấy giáo dục định hướng phát triển năng lực không chỉ nhằm mục tiêu phát triển năng lực chuyên môn bao gồm tri thức, kĩ năng chuyên môn mà còn phát triển năng lực phương pháp, năng lực xã hội và năng lực cá thể. Những năng lực này không thể tách rời nhau mà có mối quan hệ chặt chẽ. Năng lực hành động dược hình thành trên cơ sở có sự kết hợp các năng lực này.
3.1.3 Nội dung và phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực:
Nội dung dạy học theo quan điểm phát triển năng lực không chỉ giới hạn trong tri thức và kĩ năng chuyên môn mà gồm những nhóm nội dung nhằm phát triển các lĩnh vực năng lực.
Phương pháp dạy học theo quan điểm phát triển năng lực không chỉ chú ý tích cực hóa học sinh về hoạt động trí tuệ mà còn chú ý rèn luyện năng lực giải quyết vần đề gắn với tình huống của cuộc sống và nghề nghiệp, đồng thời gắn hoạt động trí tuệ với hoạt động thực hành, thực tiễn. Tăng cường việc học tập trong nhóm, đổi mới quan hệ giáo viên – học sinh theo hướng cộng tác có ý nghĩa quan trọng nhằm phát triển năng lực xã hội. Bên cạnh việc học tập những tri thức và kĩ năng riêng lẻ của các môn học, cần bổ sung các chủ đề học tập phức hợp nhằm phát triển năng lực giải quyết các vấn đề phức hợp.
Theo quan điểm phát triển năng lực, việc đánh giá kết quả học tập không lấy việc kiểm tra khả năng tái hiện kiến thức đã học làm trung tâm của việc đánh giá. Đánh giá kết quả học tập cần chú trọng khả năng vận dụng sáng tạo tri thức trong những tình huống ứng dụng khác nhau.
Tư tưởng cốt lõi của chương trình mới là hướng đến quá trình giáo dục hình thành năng lực chưng, năng lực chuyên biệt để con người phát triển, thích nghi với môi trường sống, học tập, làm việc luôn biến đổi trong cả cuộc đời.
Dạy học theo tiếp cận trang bị kiến thức và dạy học theo định hướng phát triển năng lực: Năng lực trong dự thảo chương trình giáo dục phổ thông. Các năng lực chung: Năng lực tự chủ; Năng lực hợp tác; Năng lực sáng tạo. Các năng lực đặc thù: Năng lực giao tiếp; Năng lực tính toán; Năng lực Tin học; Năng lực thẩm mỹ; Năng lực thể chất.
3.1.4 Vai trò của người giáo viên, nhà quảm lí trong hoạt động dạy học theo định hướng phát triển năng lực.
Trong hoạt động dạy học theo dịnh hướng phát triển năng lực, giáo viên là yếu tố quyết định hàng đầu. Sự nhận thức đúng đắn, tinh thần trách nhiệm và sự quyết tâm cao, kĩ năng sử dụng thiết bị dạy học và tổ chức hướng dẫn học sinh học tập tốt là những phẩm chất cần thiết của người giáo viên trong nhà trường.
Tri thức của giáo viên là điểm quan trọng trong công tác giáo dục. Giáo viên ở bất cứ lớp học nào đều phải hội đủ các điều kiện về kiến thức, khả năng giảng dạy, lòng nhiệt thành và thân thiện. Bên cạnh đó, giáo viên phải có kĩ năng tổ chức, hướng dẫn học sinh trong lớp học, có kĩ năng sử dụng đồ dùng dạy học, có năng lực tự thu thập thông tin để phục vụ yêu cầu dạy học.
Giáo viên phải nắm vững yêu cầu nội dung giáo dục, nắm vững kiến thức và kĩ năng cần truyền đạt đến học sinh để thiết kế dẫn dắt học sinh đi từ đễ đến khó, từ ít đến nhiều. Tài nghệ của giáo viên trong công tác giảng dạy cũng cần thiết không kém bất cứ một lĩnh vực nào khác, thậm chí công tác này có thể trở thành một hình thức sáng tạo nhất. Nếu người giáo viên khéo léo phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh thì học sinh – đối tượng đang chịu tác động của giáo dục sẽ trở thành chủ thể của giáo dục. Quá trình học quan trọng hơn môn học, quá trình học tạo thói quen trí tuệ, kĩ năng phân tích vấn đề, khả năng tiếp thu, diễn đạt, tổ chức xử lí thông tinh. Thói quen học tập là quan trong trong giáo dục trung cấp, đại học. Thực tế kiến thức rất đa dạng và thay đổi theo thời gian, vì vậy giảng dạy là khai thác và tận dụng nội lực của học sinh để các em có năng lực tự học suốt đời.
Giáo viên hiện nay không còn là người truyền thụ kiến thức mà là người hướng dẫn hỗ trợ học sinh tìm chọn và xử lí thông tin. Giúp người học sẵn sàng tiếp thu khái niệm mới, tích cực thể hiện tương tác trải nghiệm,… tăng cường hứng thú, tự tin, kích thích tư duy sáng tạo của người học.
Điều này đòi hỏi mỗi giáo viên phải có hiểu biết cơ bản về nội dung chương trình của lớp học, cấp học, mạnh dạn đổi mới cách thiết kế và tổ chức lớp học trong đó các hoạt động thực hành cần được thực hiện thường xuyên, chuyển quá trình thuyết giảng một cách hình thức, áp đặt của người dạy thành quá trình tự học, tự tìm tòi, khám phá của người học.
3.1.5 Đánh giá năng lực người học trong quá trình dạy học.
Các tiêu chí đánh giá năng lực người học:
Người học phải có kiến thức, hiểu biết một cách có hệ thống hoặc chuyên sâu về lĩnh vực hoạt động nào đó.
Có khả năng tiến hành hoạt động đó hiệu quả và đạt kết quả phù hợp với mục đích.
Hành động có kết quả, ứng phó linh hoạt, hiệu quả trong những điều kiện mới, không quen thuộc.
Đặc điểm của đánh giá năng lực người học:
Đánh giá năng lực người học có xu hướng tập trung vào các nhiệm vụ phức tạp hoặc gắn với bối cảnh cụ thể. Nó cho phép người học chứng minh năng lực của họ trong một bối cảnh giả lập “đích thực”.
Các hình thức đánh giá năng lực người học bao gồm: Sản phẩm, dự án học tập, trình diễn, thực hiện.
Các bước xây dựng kiểm tra đánh giá năng lực:
Bước 1: Xác định chuẩn – điều học sinh cần và có thể thực hiện.
Bước 2: Xác định nhiệm vụ.
Bước 3: Xác định các tiêu chí đánh giá việc hoàn thành nhiệm vụ.
Bước 4: Xây dựng thang điểm.
3.2 Một số phương pháp dạy học hiệu quả:
3.2.1 Phương pháp dạy học giải quyết vấn đề
Dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề là PPDH trong đó giáo viên tạo ra những tình huống có vấn đề, điều khiển học sinh phát hiện vấn đề, hoạt động tự giác, tích cực, chủ động, sáng tạo để giải quyết vấn đề, thông qua đó chiếm lĩnh tri thức, rèn luyện kỹ năng và đạt được những mục đích học tập khác. Đặc trưng cơ bản của dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề là “tình huống gợi vấn đề” vì “tư duy chỉ bắt đầu khi xuất hiện tình huống có vấn đề” (Rubinstein).
Phương pháp này góp phần tích cực vào việc rèn luyện tư duy phê phán, tư duy sáng tạo cho HS. Thông qua việc giải quyết vấn đề, HS được lĩnh hội tri thức, kỹ năng và phương pháp nhận thức (“giải quyết vấn đề” không còn chỉ thuộc phạm trù phương pháp mà đã trở thành một mục đích dạy học, được cụ thẻ hóa thành một mục tiêu là phát triển năng lực giải quyết vấn đề, một năng lực có vị trí hằng đầu để con người thích ứng được với sự phát triển của xã hội).
3.2.2 Học tập trải nghiệm :
Là một cách học thông qua làm, với quan niệm việc học là quá trình tạo ra tri thức mới trên cơ sở trải nghiệm thực tế, dựa trên những đánh giá, phân tích trên những kinh nghiệm, kiến thức sẵn có. Kinh nghiệm đóng vai trò trung tâm trong quá trình học tập. Sự kết hợp đầy đủ các yếu tố trải nghiệm, tiếp thu, nhận thức và hành vi. Trải qua từ thế giới biểu tượng cụ thể đến kiến tạo trừu tượng tương tác giữa cá nhân và môi trường. Học tập được tiếp nhận tốt nhất trong quá trình, không phải ở kết quả. Học tập là quá trình liên lục khởi nguồn từ kinh nghiệm.
3.2.3 Phương pháp học tập kiến tạo:
Con người chủ động tự xây dựng kiến thức cho bản thân. Người học kết nối thông tin mới với thông tin hiện tại để kiến thức mới có ý nghĩa với cá nhân người đó. Con người xây dựng kiến thức của riêng mình và thể hiện kiến thức từ trải nghiệm của mình. Mỗi người học tự xây dựng hiểu biết hợp lý mang tính cá nhân của riêng mình. Kiến thức được hình thành thông qua tương tác xã hội. Học tập không phải bị động thu nhận mà do người học chủ động kiến tạo thông qua trải nghiệm và suy ngẫm.
Phương pháp giảng dạy thuyết kiến tạo: Học tập tích cực, học bằng việc làm, lấy học sinh làm trung tâm, học tập qua vấn đề, học tập qua dự án, học tập qua trải nghiệm, học tập qua khám phá, học tập gợi mở, học tập theo nhóm.
Dạy học phân hóa: là một tiến trình dạy học vận dụng đa dạng các phương tiện, thiết bị giảng dạy và học tập cho phép học sinh có lứa tuổi khác nhau, nguồn gốc khác nhau, năng lực, kĩ năng khác nhau nhưng cùng tiến bộ và thành công trong học tập.
3.2.4 Dạy học phân hóa
Tiến trình dạy học gồm đa dạng các phương tiện, thiết bị và phương pháp giảng dạy, học tập nhằm cho phép học sinh có các năng lực, kĩ năng, kiến thức, lứa tuổi, hành vi, thái độ khác nhau đều đạt đến mục tiêu chung của học tập, giáo dục nhưng bằng các con đường khác nhau.
Sự huy động đa dạng và phong phú các phương pháp, hình thức dạy học sao cho sự học của học sinh được kích thích, được đa dạng để học sinh có thể làm việc, hoạt động, học tập theo lộ trình và phương pháp riêng đặc trưng cho bản thân nhưng vẫn đảm bảo mục tiêu kiến thức, kĩ năng yêu cầu.
Phá vỡ hình thức dạy học trực diện, giáo dục với giáo viên là chủ đạo, cả lớp chỉ học một cách, cùng một bài học cho tất cả học sinh.
Tổ chức học tập, hoạt động, làm việc sao cho mỗi học sinh đều có tình huống học tập tối ưu.
3.2.5 Phương pháp bàn tay nặn bột
Dạy học khoa học dựa trên tìm tòi nghiên cứu. Những nguyên tắc cơ bản của dạy học dựa trên cơ sở tìm tòi – nghiên cứu: Học sinh cần phải hiểu rõ câu hỏi đặt ra hay vấn đề trọng tâm của bài học; Tự làm thí nghiệm là cốt lõi của việc tiếp thu kiến thức khoa học; Tìm tòi nghiên cứu khoa học đòi hỏi học sinh nhiều kĩ năng. Một trong các kĩ năng cơ bản đó là thực hiện một quan sát có chủ đích; Học khoa học không chỉ là hành động với các đồ vật, dụng cụ thí nghiệm mà học sinh còn cần phải biết lập luận, trao đổi với các học sinh khác, biết viết cho mình và cho người khác hiểu; Dùng tài liệu khoa học để kết thúc quá trình tìm tòi – nghiên cứu; Khoa học là một công việc cần sự hợp tác.
3.2.6 Dạy học tích hợp:
Tập trung trên việc học của học sinh; Quan tâm đến sự khác biệt của các học sinh; Tích hợp kiểm tra, đánh giá việc dạy và học; Điều chỉnh nội dung, quá trình và sản phẩm học tập theo định hướng tăng hiệu quả học tập cho học sinh và phát huy được ưu điểm và phong cách học tập của từng cá nhân; Xây dựng không khí học tập mà ở đó học sinh làm việc cởi mở và tôn trọng mọi người. Hợp tác với học sinh để tối đa hóa hiệu suất học tập. Hướng đến tối ưu hóa sự tiến bộ và thành công của cá nhân học sinh trong học tập; Luôn mềm dẻo, động viên tích cực với học sinh.
3.3 Dạy học tích hợp theo chủ đề liên môn.
Dạy học tích hợp liên môn là dạy học những nội dung kiến thức liên quan đến hai hay nhiều môn học. “Tích hợp” là nói đến phương pháp và mục tiêu của hoạt động dạy học còn “lên môn” là đề cập tới nội dung dạy học. Đã dạy học “tích hợp” thì chắc chắn phải dạy kiến thức “liên môn” và ngược lại, để đảm bảo hiệu quả của dạy học liên môn thì phải bằng cách tích hợp và hướng tới mục tiêu tích hợp. Dạy học tích hợp thể hiện ở hai mức độ thấp và mức độ cao. Chủ đề tích hợp liên môn là chủ đề có nội dung kiến thức liên quan đến hai hay nhiều môn học, thể hiện sự ứng dụng của chúng trong cùng một hiện tượng, quá trình trong tự nhiên hay xã hội. Ví dụ kiến thức vật lí và công nghệ, vật lí và hóa học, lịch sử và địa lí…
4. Đánh giá về ý nghĩa của hệ thống tri thức, kỹ năng thu nhận được sau khóa bồi dưỡng:
Những kiến thức mà tôi được tiếp thu trong khóa học vô cùng quý báu. Giúp tôi vận dụng có hiệu quả trong công tác giảng dạy. Với nhận thức đó tôi đi sâu tìm hiểu nội dung chương trình, các tài liệu tập huấn thay sách và các tạp chí có liên quan về việc nâng cao hiệu quả của công tác giảng dạy, qua sự nghiên cứu đó, đối chiếu với thực tế giảng dạy tại trường, tôi cố gắng tìm những biện pháp tối ưu nhằm hỗ trợ công tác giảng dạy, bồi dưỡng đạt hiệu quả cao.
Trên cơ sở đó tôi nhận thấy: Mục tiêu đổi mới phương pháp là dạy cho HS cùng tham gia học tập, phát huy tính tích cực sáng tạo của HS, góp phần hình thành nhân cách con người Việt Nam hiện đại vừa giữ được những tinh hoa văn hoá dân tộc vừa tiếp thu tốt những giá trị văn hoá tiên tiến trên thế giới.
Việc dạy học theo định hướng phát triển năng lực bắt buộc cả GV và HS phải có sự chuẩn bị hết sức chu đáo, HS phải chủ động và tích cực hợp tác trong mọi hoạt động.
Yêu cầu GV phải có sự thay đổi về quan điểm, về cách tiếp cận trong việc lựa chọn PPDH, hình thức tổ chức lớp học cũng như thay đổi cách đánh giá HS – dạy học gắn với phát triển năng lực. Muốn làm được điều đó trước hết người GV phải có sự thay đổi trong cách tiếp cận, phải giúp cho HS làm chủ quá trình học tập.
Kết hợp tốt các PPDH truyền thống với các PPDH tích cực. Xác định các PPDH theo đặc thù bộ môn bên cạnh những PPDH truyền thống cần chú ý các PPDH tích cực như: phương pháp trực quan, phương pháp làm việc theo nhóm, phương pháp đóng vai.
PHẦN 2.
KẾ HOẠCH HOẠT ĐỘNG CỦA BẢN THÂN SAU KHÓA BỒI DƯỠNG
1. Yêu cầu của hoạt động nghề nghiệp đối với bản thân:
1.1. Giới thiệu sơ lược về bản thân:
– Họ và tên: Đậu Thái Linh
– Công việc đảm nhận tại đơn vị công tác: Giáo viên – TPT Đội – TPCM
– Công tác giảng dạy: Giảng dạy bộ môn Địa lý 8,9 – BDHSG Địa lý 8, 9
1.2. Các yêu cầu hoạt động nghề nghiệp gắn với bản thân:
Bản thân tôi vừa là giáo viên – TPT Đội vừa đảm nhận công việc Tổ phó C/M
Vì thế yêu cầu hoạt động nghề nghiệp của bản thân gồm:
Lên kế hoạch chỉ đạo hoạt động đội và phong trào thiếu nhi trong nhà trường
Phối hợp với GVCN, GVBM, hội phụ huynh trong việc giáo dục đạo đức, tác phong, lối sống cho học sinh
Lên kế hoạch hoạt động theo từng tháng, từng tuần, theo các chủ điểm, chủ đề do Hội đồng đội cấp trên quy định
Lên kế hoạch cá nhân, lịch báo giảng, soạn giáo án, kế hoạch BDTX….
Chỉ đạo, hướng dẫn về công tác chuyên môn trong tổ KHXH
Kiểm tra công tác chuyên môn các thành viên trong tổ
2. Đánh giá hiệu quả hoạt động nghề nghiệp trước khi tham gia khóa bối dưỡng:
Vấn đề dạy học gắn với phát triển năng lực học sinh đã được đề cập nhiều và đã được áp dụng ở nhiều trường học, nhiều cơ sở giáo dục. Là một một giáo viên giảng dạy môn Địa lý ở trường nói chung cũng như nhiều thầy cô giáo bộ môn khác đang giảng dạy tại đơn vị tôi đang công tác vấn đề này cũng hết sức được quan tâm và có những thuận lợi sau:
Các hoạt động chuyên môn của nhà trường luôn nhận được sự quan tâm chỉ đạo sát sao từ phía lãnh đạo Phòng giáo dục và đào tạo.
Việc đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới kiểm tra đánh giá được lãnh
đạo nhà trường quan tâm chỉ đạo thực hiện một cách tích cực, có hệ thống, bám sát chủ trương đổi mới nền giáo dục của Đảng và nhà nước.
Tổ chuyên môn hoạt động tích cực, trao đổi, thảo luận và soạn giảng, dự giờ rút kinh nghiệm cho đồng nghiệp.
Bản thân tôi luôn tích cực học tập, tìm hiểu và áp dụng các phương pháp kĩ thuật dạy học mới để áp dụng trong quá trình dạy học.
Xây dựng các kế hoạch hoạt động của Đội TNTP Hồ Chí Minh một cách có hiệu quả, chất lượng cao
Chỉ đạo các thành viên trong tổ thực hiện tốt công tác chuyên môn được giao
Tuy nhiên trong thực tế giảng dạy của bản thân và việc dự giờ đồng nghiệp, tôi thấy việc vận dụng các phương pháp dạy học tích cực để phát huy năng lực học sinh còn gặp phải nhiều khó khăn:
Việc vận dụng các phương pháp và kỹ thuật dạy học tích cực còn chưa mang lại hiệu quả cao. Phương pháp thảo luận nhóm được tổ chức nhưng chủ yếu vẫn dựa vào một vài cá nhân học sinh tích cực tham gia, các thành viên còn lại còn dựa dẫm, ỉ lại chưa thực sự chủ động. Mục đích của thảo luận nhóm chưa đạt được tính dân chủ, mọi cá nhân được tự do bày tỏ quan điểm, thói quen bình đẳng, biết đón nhận quan điểm bất đồng để hình thành quan điểm cá nhân.Việc đổi mới phương pháp dạy học cũng không được thực hiện một cách triệt để, vẫn còn nặng về phương pháp truyền thống truyền thụ một chiều. Để thực hiện phương pháp dạy học này người giáo viên cần mất nhiều thời gian hơn để chuẩn bị cho một tiết học nên việc dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh cũng gặp khó khăn.
Một số học sinh chưa có phương pháp học tập phù hợp, chưa tích cực trong việc tìm tòi nghiên cứu bài học. Về giao tiếp các em còn e dè, chưa tự tin, sợ sai nên khi thảo luận nhóm các em còn chưa mạnh dạn… Một số học sinh chưa chăm học, thời gian dành cho việc học còn ít. Một số phụ huynh cũng chưa thực sự quan tâm đến việc học của con cái. Họ còn có suy nghĩ phó mặc cho nhà trường, “tất cả nhờ thầy”.
Phòng máy tính có kết nối mạng Internet chưa được trang bị đầy đủ nên việc học sinh khai thác nguồn thông tin trên mạng để phục vụ cho bài học còn hạn chế.
Cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động dạy học chưa đáp ứng tốt cho nhu cầu đổi mới phương pháp dạy học.
3. Kế hoạch hoạt động của cá nhân sau khi tham gia khóa bồi dưỡng nhằm đáp ứng yếu cầu của tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp:
Từ các kiến thức được bồi dưỡng, tôi có thêm các kiến thức về mặt chuyên môn và công tác làm TPT Đội, vế công tác chuyên môn trong tổ.
Về chuyên môn:
Nắm được các PPDH tích cực để sử dụng thành thục, nhuần nhuyễn trong quá trình dạy học như các PPDH nhóm, dạy học theo trạm, bàn tay nặn bột, các kĩ thuật dạy học tích cực… dạy học theo trải nghiệm sáng tạo, dạy học tích hợp, liên môn….. các phương pháp này sẽ kích thích được mọi HS tích cực làm việc đặc biệt là những HS yếu bởi chính những HS này sẽ được GV và các bạn cùng nhóm để ý đến nhiều hơn. Khi phát triển được các năng lực trong quá trình học tập tức là HS thấy rõ vai trò vị trí của mình, từ đó sẽ biết nỗ lực để hoàn thành nhiệm vụ, biết hành động vì người khác và đó chính là một cách để hoàn thiện nhân cách người HS.
Để dạy học theo định hướng phát triển năng lực HS có hiệu quả thì mỗi GV phải tự học tự rèn luyện và phải học hỏi các đồng nghiệp khi tham gia dự giờ, trao đổi rút kinh nghiệm, tham gia các lớp bồi dưỡng, tập huấn. Để khắc phục dần những khó khăn khi thực hiện việc dạy học theo định hướng năng HS theo tôi cần làm một số việc sau :
Việc dạy học theo định hướng phát triển năng lực bắt buộc cả GV và HS phải có sự chuẩn bị hết sức chu đáo, HS phải chủ động và tích cực hợp tác trong mọi hoạt động.
Yêu cầu GV phải có sự thay đổi về quan điểm, về cách tiếp cận trong việc lựa chọn PPDH, hình thức tổ chức lớp học cũng như thay đổi cách đánh giá HS – dạy học gắn với phát triển năng lực. Muốn làm được điều đó trước hết người GV phải có sự thay đổi trong cách tiếp cận, phải giúp cho HS làm chủ quá trình học tập.
Kết hợp tốt các PPDH truyền thống với các PPDH tích cực. Xác định các PPDH theo đặc thù bộ môn bên canh những PPDH truyền thống cần chú ý các PPDH tích cực như: phương pháp trực quan, phương pháp làm việc theo nhóm, phương pháp đóng vai…
Tăng cường sử dụng phương tiện dạy học và CNTT hợp lý hỗ trợ dạy học.
Kết hợp tốt các phương pháp dạy học truyền thống với các phương pháp dạy học tích cực. Xác định các phương pháp dạy học theo đặc thù bộ môn bên canh những phương pháp dạy học truyền thống cần chú ý các phương pháp dạy học tích cực như: phương pháp trực quan, phương pháp làm việc theo nhóm, phương pháp đóng vai… Tăng cường sử dụng phương tiện dạy học và CNTT hợp lý hỗ trợ dạy học.
Với nhiệm vụ được giao là giáo viên tổng phụ trách Đội.
Việc tăng cường giáo dục thể chất, đạo đức lối sống, kỹ năng sống là yêu cầu quan trọng trong đổi mới chương trình giáo dục nói chung và sách giáo khoa nói riêng, trong đó, hoạt động đội có vai trò rất quan trọng trong nhà trường.
Đội TNTP Hồ Chí Minh là lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường, lực lượng dự bị của Đoàn TNCS Hồ Chí Minh, lực lượng nòng cốt trong phong trào thiếu nhi. Đội hoạt động trong nhà trường và cả trên địa bàn dân cư. Đội lấy 5 điều Bác Hồ dạy thiếu niên, nhi đồng làm mục tiêu phấn đấu rèn luyện. Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp (HĐGD NGLL) hay nói cách khác là hoạt động tổ chức các hội thi trong trường học là hoạt động trọng tâm sau hoạt động giảng dạy, không thể thiếu được ở tất cả các trường phổ thông. Đây là hoạt động thiết thực, có tính giáo dục toàn diện về “Đức, Trí, Thể, Mỹ” cho học sinh nói chung .
Hoạt động Đội thu hút học sinh tham gia đông đảo, không chỉ mang tính bắt buộc mà nó còn lôi cuốn học sinh một cách tự giác, tích cực. Tạo sự tự tin, chủ động, sáng tạo cho học sinh ở bậc học tiểu học và trung học cơ sở.
Với công tác là một tổ phó tổ C/M: Bản than cần phải tăng cường việc tự học tự bồi dưỡng để nâng cao chuyên môn nghiệp vụ.
Kiểm tra đôn đốc các thành viên trong tổ thực hiện tốt quy chế chuyên môn của ngành và của trường
Bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho các thành viên trong tổ để nâng cao chất lượng dạy và học trong nhà trường
Tham gia tốt các hội thi do ngành tổ chức đạt kết quả cao.
PHẦN 3. KIẾN NGHỊ VÀ ĐỀ XUẤT
1. Nội dung kiến nghị
Để ngày càng nâng cao chất lượng, hiệu quả của hoạt động dạy và học theo định hướng phát triển năng lực học sinh, tôi có một số đề xuất sau:
- Nội dung các chuyên đề: Phù hợp với nhuy cầu học tập đáp ứng chuẩn nghề nghiệp của giáo viên
- Hình thức tổ chức lớp học: Phù hợp với tính chất công việc của giáo viên đang đứng lớp. (Học cuối tuần)
- Phân công giáo viên giảng dạy: Đều là những giảng viên có trình độ chuyên môn cao, nhiệt tình truyền đạt kiến thức đến học viên, thân thiện và hòa đồng, giúp học viên dễ dàng trao đổi khi cần.
2. Đối tượng kiến nghị
Để ngày càng nâng cao chất lượng, hiệu quả của hoạt động dạy và học theo định hướng phát triển năng lực học sinh, em có một số đề xuất, kiến nghị sau:
– Sở Giáo dục và Đào tạo, lãnh đạo nhà trường tiếp tục tạo điều kiện thuận lợi để giáo viên được tham gia các lớp tập huấn, bồi dưỡng thường xuyên về chuyên môn, nghiệp vụ. Đặc biệt là tạo điều kiện về vật chất cho giáo viên tham gia các lớp bồi dưỡng nâng cao trình động chuyên môn như những lớp học này.
– Đối với trường Đại học ……………: Không
– Đối với giảng viên hướng dẫn các chuyên đề: Không
– Đối với Ban cán sự lớp: Không
Như vậy qua khóa bồi dưỡng chức danh nghề nghiệp giáo viên THCS hạng II tôi thấy đây là một khóa học bổ ích cho mỗi cán bộ giáo viên tham gia học tập. Mỗi cán bộ giáo viên đều học tập và tích lũy cho mình những kiến thức quý báu từ các chuyên đề và áp dụng trong quản lý nhà trường và trong công tác dạy học để ngày càng nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo cho địa phương.
2. Bài thi cuối khóa bồi dưỡng ngạch giáo viên THCS hạng 2 số 2
Họ và tên: ……………….……………………………………..
Ngày sinh: ……………………………………………………….
Nơi sinh: ……………………………….…………………………..
Đơn vị công tác: ………………………………………………………….
ĐỀ BÀI
Từ những kinh nghiệm trong thực tiễn và những kiến thức đã học trong khóa học bồi dưỡng tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên THCS hạng 2. Anh (chị) hãy rút ra những bài học để phát triển chuyên môn và phát triển đơn vị mình công tác.
BÀI LÀM
Qua thời gian học tập, được bồi dưỡng kiến thức thuộc lớp bồi dưỡng tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên THCS hạng II được Quý thầy, cô của trường…………….truyền đạt những kiến thức và kỹ năng gồm những nội dung:
Chuyên đề 1. Lý luận về nhà nước và hành chính nhà nước.
Chuyên đề 2. Chiến lược và chính sách phát triển giáo dục và đào tạo.
Chuyên đề 3. Quản lý giáo dục và chính sách phát triển giáo dục trong cơ chế thị trường định hướng XHCN.
Chuyên đề 4. Giáo viên với công tác tư vấn học sinh trong trường THCS.
Chuyên đề 5. Tổ chức hoạt động dạy học, xây dựng và phát triển kế hoạch giáo dục ở trường THCS.
Chuyên đề 6. Phát triển năng lực nghề nghiệp giáo viên THCS hạng II.
Chuyên đề 7. Dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh ở trường THCS.
Chuyên đề 8. Thanh tra kiểm tra và một số hoạt động đảm bảo chất lượng trường THCS.
Chuyên đề 9. Sinh hoạt tổ chuyên môn và công tác bồi dưỡng giáo viên trong trường THCS.
Chuyên đề 10. Xây dựng mối quan hệ trong và ngoài nhà trường để nâng cao chất lượng giáo dục và phát triển trường THCS.
Đây là những nội dung hết sức bổ ích và cần thiết cho người quản lí, giáo viên giảng dạy trong việc thực thi nhiệm vụ tại đơn vị đang công tác. Với 10 chuyên đề đã giúp cho học viên nhận thức được nhiều vấn đề về lý luận và thực tiễn mới trong công tác dạy và học. Qua một thời gian học tập bản thân đã tiếp thu được nhiều kiến thức bổ ích qua đó mạnh dạn đưa ra một số bài học nhằm phục vụ cho quá trình công tác sau này tuy nhiên do thời gian hoàn thiện ngắn, việc nghiên cứu chưa được sâu và kinh nghiệm bản thân có hạn do đó dù đã cố gắng rất nhiều nhưng bài viết này chắc chắn còn những hạn chế, rất mong được sự đóng góp ý kiến của Quý thầy cô và các bạn để bài viết được hoàn chỉnh hơn.
Nội dung đầu tiên được nghiên cứu thuộc chuyên đề 1 “Lý luận về nhà nước và hành chính nhà nước”, qua chuyên đề 1 em nhận thức được các vấn đề cơ bản sau:
Quản lý nhà nước là một dạng quản lý xã hội đặc biệt, xuất hiện và tồn tại cùng với sự xuất hiện và tồn tại của nhà nước. Đó chính là hoạt động quản lý gắn liền với hệ thống các cơ quan thực thi quyền lực nhà nước – bộ phận quan trọng của quyền lực chính trị trong xã hội, có tính chất cưỡng chế đơn phương đối với xã hội. Quản lý nhà nước được hiểu trước hết là hoạt động của các cơ quan nhà nước thực thi quyền lực nhà nước.
Ở nước ta việc quản lí nhà nước thực hiện theo các nguyên tắc sau:
Thứ nhất nguyên tắc Đảng cẩm quyền lãnh đạo hành chính nhà nước: Hoạt động hành chính nhà nước luôn nằm dưới sự lãnh đạo của đảng cầm quyền. Đảng cầm quyền lãnh đạo hành chính nhà nước là để hoạt động của bộ máy hành chính nhà nước đi đúng đường lối, chủ trương của đảng, phục vụ cho mục tiêu hiện thực hóa đường lối chính trị của đảng cầm quyền trong xã hội. Do đó, sự lãnh đạo của đảng cầm quyền đối với hoạt động hành chính nhà nước là tất yếu.
Thứ hai là nguyên tắc pháp trị: Nguyên tắc pháp trị trong hành chính nhà nước là xác lập vai trò tối cao của pháp luật, là việc tiến hành các hoạt động hành chính nhà nước bằng pháp luật và theo pháp luật, lấy pháp luật làm căn cứ để tiến hành hoạt động công vụ.
Thứ ba nguyên tắc phục vụ: Bộ máy hành chính nhà nước là một bộ phận cấu thành không tách rời của bộ máy nhà nước nói chung nên hoạt động mang đặc tính chung của bộ máy nhà nước với tư cách là công cụ chuyên chính của giai cấp cầm quyền. Do đó, khi tiến hành các hoạt động, đặc biệt là các hoạt động duy trì trật tự xã hội theo các quy định của pháp luật, các quyết định quản lý hành chính nhà nước tiềm ẩn khả năng cưỡng chế đơn phương của quyền lực nhà nước và có thể sử dụng các công cụ cưỡng chế của nhà nước (như công an, nhà tù, tòa án,…) để thực hiện quyết định.
Thứ tư là nguyên tắc hiệu quả: Hiệu lực của hoạt động hành chính nhà nước thể hiện ở mức độ hoàn thành các nhiệm vụ của bộ máy hành chính nhà nước trong quá trình quản lý xã hội, còn hiệu quả của hoạt động hành chính nhà nước phản ánh mối tương quan giữa kết quả của hoạt động so với chi phí bỏ ra để đạt kết quả đó.
Ngoài ra nhà nước còn quản lí theo nguyên tắc hoạt động hành chính nhà nước phải chịu sự giám sát chặt chẽ của công dân và xã hội và nguyên tắc tập trung dân chủ. Từ thực tiễn công tác và nội dung đã học, bản thân tôi nhận thấy việc quản lí cơ quan đơn vị phải thực hiện theo các nguyên tắc cụ thể để đảm bảo sự thống nhất trong các hoạt động và tạo sự hiệu quả cao trong công việc, cụ thể:
Một là nâng cao vai trò của Đảng trong đơn vị công tác qua một số nội dung:
Lãnh đạo xây dựng và thực hiện có hiệu quả các chủ trương, nhiệm vụ, công tác chuyên môn của đơn vị theo đúng đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, hoàn thành nghĩa vụ của đơn vị đối với Nhà nước, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của cán bộ, đảng viên và quần chúng.
Lãnh đạo cán bộ, đảng viên và quần chúng giám sát mọi hoạt động của đơn vị theo đúng đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; đề cao tinh thần trách nhiệm, phát huy tính chủ động sáng tạo, không ngừng cải tiến lề lối, phương pháp làm việc, nâng cao hiệu quả công tác, hoàn thành tốt các nhiệm vụ được giao.
Lãnh đạo xây dựng và thực hiện Quy chế dân chủ cơ sở ở đơn vị, phát huy quyền làm chủ của cán bộ, đảng viên và quần chúng, đấu tranh chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí, trù dập, ức hiếp quần chúng và các hiện tượng tiêu cực khác, nhất là những tiêu cực trong tuyển sinh, cấp văn bằng, chứng chỉ….
Lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ quốc phòng toàn dân, giữ vững an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội trong đơn vị. Đoàn kết nội bộ, giữ gìn bí mật quốc gia, bảo vệ chính trị nội bộ, bảo vệ tài sản của đơn vị.
Hai là nguyên tắc tập trung dân chủ thể hiện: Các kế hoạch, định hướng phát triển cơ quan do hiệu trưởng xây dựng trên cơ sở thông qua lấy ý kiến thống nhất của cán bộ giáo viên nhân viên trong đơn vị, hiệu trưởng là người đưa ra những quyết sách thực hiện các công việc trong đơn vị. Trong các hoạt động của nhà trường luôn công khai minh bạch, giáo viên và các tổ chức trong nhà trường có quyền giám sát kiểm tra thông qua hoạt động của ban thanh tra nhân dân trong đơn vị, Giáo viên nhân viên có quyền đưa ra ý kiến đóng góp các công việc chung trong khuôn khổ đúng vai trò trách nhiệm của mình.
Ba là xây dựng quy chế hoạt động của đơn vị đảm bảo: Trong mỗi năm học nhà trường phải tổ chức nghiêm túc hội nghị công chức viên chức đầu năm, thông qua hội nghị để thông qua quy chế chi tiêu nội bộ. Tập thể giáo viên nhân viên đóng góp, biểu quyết thông qua quy chế làm việc của cơ quan trong năm học. Hiệu trưởng căn cứ kết quả của hội nghị ban hành quy chế hoạt động của đơn vị và thực hiện đảm bảo chế độ khen thưởng cá nhân xuất sắc đồng thời kỉ luật nghiêm cá nhân vi phạm quy chế đã xây dựng, xây dựng vững chắc kỉ cương của đơn vị.
Bốn là nguyên tắc hiệu quả trong công việc: Nhà trường cần xây dựng kế hoạch đào tạo bồi dưỡng đội ngũ cán bộ công chức có phẩm chất đạo đức, năng lực công tác, tinh thần trách nhiệm và tính chuyên nghiệp cao; đổi mới công tác tuyển dụng, đào tạo, sử dụng, bổ nhiệm, đánh giá và phân loại cán bộ, công chức, viên chức bảo đảm đủ năng lực, phẩm chất và uy tín đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ đặt ra. Đồng thời đẩy mạnh đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí, quan liêu; xác định rõ quyền hạn và trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị trong phòng, chống tham nhũng, lãng phí; Tăng cường kỷ luật, kỷ cương đối với cán bộ, công chức, viên chức trong triển khai thực hiện nhiệm vụ. Thực hiện tốt công tác tư tưởng, chính trị nội bộ trong đơn vị. Bên cạnh đó trong công tác đành giá phân loại giáo viên chú trọng đến hiệu quả thực hiện nhiệm vụ được giao có chính sách khen thưởng động viên kịp thời.
Nội dung tiếp theo tôi được nghiên cứu và học tập là chuyên đề 2 “Chiến lược và chính sách phát triển giáo dục và đào tạo” nội dung cơ bản của chuyên đề là:
Cùng với sự phát triển chung của các lĩnh vực trong toàn xã hội trước tác động của toàn cầu hóa, lĩnh vực giáo dục chịu ảnh hưởng trực tiếp của các tác động quá trình trên, do đó nền giáo dục của thế giới đang phát triển theo định hướng:
Thứ nhất giáo dục chú trọng tới việc phát triển năng lực của người học, đặc biệt là năng lực vận dụng kiến thức vào việc giải quyết các vấn đề trong thực tiễn và tạo ra năng lực học tập suốt đời.
Thứ hai giáo dục quan tâm đúng mức đến dạy chữ, dạy người và định hướng nghề nghiệp cho từng đối tượng học sinh, quán triệt quan điểm tích hợp cao ở cấp tiểu học và thấp dần ở trung học và phân hoá sâu dần từ tiểu học lên trung học gắn bó chặt chẽ với định hướng nghề nghiệp trong tương lai.
Thứ ba xu thế đổi mới phương pháp dạy học theo yêu cầu tích cực hóa hoạt động học tập và phát triển năng lực người học đã tạo ra sự chuyển biến thực sự trong cách dạy và cách học.
Thứ tư xu thế đổi mới phương pháp và hình thức đánh giá kết quả học tập phù hợp yêu cầu phát triển năng lực người học, cho phép xác định/giám sát được việc đạt được năng lực dựa vào hệ thống tiêu chí của chuẩn đánh giá.
Thứ năm Quan niệm đa dạng hóa theo hướng mở về nguồn tài liệu dạy học cung cấp thông tin cho việc dạy của giáo viên và học của học sinh.
Đảng và Nhà nước luôn khẳng định phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu, đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho phát triển; giáo dục vừa là mục tiêu vừa là động lực để phát triển kinh tế – xã hội.
Trong Văn kiện Nghị quyết 29-NQ/TƯ ngày 04 tháng 11 năm 2013 của Ban chấp hành Trung ương về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục đào tạo đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế với các điểm cụ thể sau:
Một là giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là sự nghiệp của Đảng, Nhà nước và của toàn dân. Đầu tư cho giáo là đầu tư phát triển, được ưu tiên đi trước trong các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội.
……………………………………………………………………………………
Trong chuyên đề 10 “Công tác xây dựng mối quan hệ trong và ngoài nhà trường để nâng cao chất lượng giáo dục và phát triển trường THCS” cần lưu ý một số vấn đề sau:
Với công tác xây dựng môi trường giáo dục trong và ngoài nhà trường là rất quan trọng để góp phần nâng cao chất lượng giáo dục.
Đối với các mối quan hệ trong nhà trường cần tăng cường hoạt động của các tổ chức đoàn thể trong nhà trường để xây dựng mối quan hệ tốt đẹp giữa các thành viên. Nhờ đó mỗi tổ chức trong nhà trường sẽ phát huy được vai trò, nhiệm vụ của mình, thực hiện được một phần mục tiêu giáo dục đã đề ra. Cụ thể như: Vai trò của tổ chức công đoàn trong nhà trường là tổ chức Hội nghị cán bộ, công chức theo tinh thần dân chủ, đoàn kết; tổ chức các đợt thi đua và các phong trào quần chúng; chăm lo đời sống, bảo bệ quyền lợi cho cán bộ, giáo viên, nhân viên trong nhà trường. Nếu tổ chức công đoàn thực hiện tốt các nhiệm vụ trên thì sẽ giúp cán bộ, giáo viên, nhân viên trong nhà trường thêm có niềm tin vào sự nghiệp giáo dục, thêm tâm huyết với nghề. Trong hoạt động của Đội giữ vai trò vô cùng quan trọng đến hình thành và phát triển của các em học sinh thông qua hoạt động và giao lưu trong Đội, các em học sinh sẽ cảm thấy trưởng thành hơn và biết quý trọng cuộc sống. ……………….
1. Bài thi cuối khóa bồi dưỡng ngạch giáo viên THCS hạng 2 số 1
I. Lý do tham gia khóa học:
Xuất phát từ đặc trưng của nhà trường hiện đại, các chuyên gia giáo dục cho rằng, việc phát triển năng lực nghề nghiệp cho giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp tiếp cận chuẩn trong khu vực và quốc tế là hướng đi phù hợp xu thế, hướng tới đáp ứng yêu cầu của đổi mới giáo dục ở Việt Nam hiện nay. Người giáo viên hiện nay không chỉ là người dạy học trên lớp, và làm nhiệm vụ cung cấp thông tin và truyền thụ kiến thức, mà người giáo viên phải trở thành người tổ chức, hướng dẫn quá trình học tập của người học. Từ những thay đổi về vai trò, vị trí của người học và người dạy trong những hoàn cảnh biến đổi nhanh, phức tạp đòi hỏi người giáo viên phải được trang bị những kiến thức chuyên môn và năng lực sư phạm, khả năng đáp ứng linh hoạt và hiệu quả trước những yêu cầu mới. Theo đó, việc đào tạo giáo viên cần dựa trên phát triển năng lực nghề nghiệp và nhấn mạnh đến những kiến thức chuyên ngành, năng lực sư phạm mà người giáo viên cần phải được đào tạo, bồi dưỡng, để có thể thực hiện các hoạt động giáo dục một cách hiệu quả nhất trong môi trường công tác thực tế, nâng cao chất lượng dạy và học. Xuất phát từ đặc trưng của nhà trường hiện đại, yêu cầu về phẩm chất và năng lực của người giáo viên, là chuyển mục tiêu và nội dung đào tạo từ chủ yếu cung cấp tri thức sang đào tạo năng lực, chuyển phương thức tổ chức đào tạo theo định hướng tức là hình thành và phát triển kiến thức, kỹ năng và năng lực sư phạm, phẩm chất, nhân cách nghề của người giáo viên theo nguyên lý hoạt động, thông qua việc nghiên cứu và giải quyết các tình huống sư phạm, phát triển năng lực nghề nghiệp của giáo viên theo chu trình: đào tạo – bồi dưỡng thường xuyên.
Căn cứ thông tư số: 22/2015/TTLT-BGDĐT-BNV thông tư liên tịch quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở công lập quy định tại điều 5, mục 2, khoản d: Ngoài các yêu cầu về trình độ chuyên môn, chứng chỉ nghiệp vụ sư phạm, trình độ ngoại ngữ, tin học… phải có chứng chỉ bồi dưỡng giáo viên trung học cơ sở hạng II.
Ngoài những yêu cầu trên, việc tham gia lớp bồi dưỡng này cũng góp phần cung cấp, cập nhật kiến thức và các kỹ năng nghề nghiệp, nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ, phát triển năng lực nghề nghiệp nhằm đáp ứng tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên THCS hạng II.
Có hiểu biết đầy đủ kiến thức lý luận về hành chính nhà nước; Nắm vững và vận dụng tốt đường lối, chính sách, pháp luật của nhà nước, đặc biệt trong lĩnh vực giáo dục nói chung và giáo dục cấp THCS nói riêng vào thực tiễn công tác dạy học và giáo dục học sinh.
Thực hiện nhiệm vụ có tính chuyên nghiệp (quán xuyến, thành thạo và chuẩn mực) theo vị trí chức danh nghề nghiệp giáo viên THCS hạng II làm nòng cốt cho việc nâng cao chất lượng dạy học và giáo dục trong các trường THCS.
Là một giáo viên của nhà trường hiện đại, tôi thấy cần bồi dưỡng phương pháp giảng dạy cho giáo viên bằng những việc làm thiết thực, cụ thể. Theo đó, bồi dưỡng thực hành các phương pháp mới phát huy được năng lực học sinh. Bồi dưỡng phương pháp giảng dạy tích hợp, phân hóa, phương pháp kiểm tra đánh giá kết quả học tập với nhiều hình thức đa dạng, hạn chế việc cung cấp lý thuyết, coi trọng thực hành. Bồi dưỡng phương pháp tiếp cận thông tin, khai thác thông tin, xử lý thông tin, ứng dụng thông tin vào thực tế giảng dạy. Giáo dục phát triển năng lực người học đòi hỏi người giáo viên phải hướng dẫn người học cách học, đưa học sinh vào thế giới hiện thực thông qua các hoạt động học tập. Vì vậy tôi đã đăng ký khóa bồi dưỡng chức danh nghề nghiệp giáo viên THCS hạng II tại ……………….. do trường ĐH …………… Tổ chức.
1.1 Những băn khoăn, vướng mắc, mâu thuẫn trong quá trình dạy học và giáo dục mà bản thân đang gặp phải và mong muốn giải quyết. Mặc dù đang được nhà nước quan tâm đầu tư nhưng chưa đáp ứng được nhu cầu của giáo viên, tình trạng quá tải chưa đáp ứng được chất lượng giáo dục, vấn đề đời sống cán bộ giáo viên cần được quan tâm, các giáo viên đang làm việc vất vả trong khi đồng lương ít không đáp ứng được cuộc sống, sự thay đổi thường xuyên trong ngành giáo dục quá lớn. Chính vì điều đó mà bản thân luôn học hỏi nhiều điều mới lạ để thay đổi trong quá trình giảng dạy để tạo sự niềm tin yêu trong mắt phụ huynh và giúp HS phát triển hoàn thiện hơn.
1.2 Những mục tiêu cần đạt sau khóa bồi dưỡng cho cá nhân, cho tổ chức các hoạt động giáo dục trong nhà trường
Khái quát tổng quan về thực trạng giáo dục Việt Nam so với sự phát triễn giáo dục thế giới.
Chiến lược phát triển giáo dục trong thời gian tới.
Một số phương pháp giảng dạy mới do giáo viên cập nhật.
Cá nhân lập kế hoạch mục tiêu cho giáo dục THCS.
Một số biện pháp hay trong công tác giáo dục.
II. Đối tượng nghiên cứu:
Hiện nay giáo dục phổ thông nước ta đang thực hiện bước chuyển từ chương trình giáo dục tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực của người học – từ chỗ quan tâm tới việc học sinh học được gì đến chỗ quan tâm tới việc học sinh học được cái gì qua việc học. Để thực hiện được điều đó, nhất định phải thực hiện thành công việc chuyển từ phương pháp dạy học theo lối “truyền thụ một chiều” sang dạy cách học, cách vận dụng kiến thức, rèn luyện kỹ năng, hình thành năng lực và phẩm chất, đồng thời phải chuyển cách đánh giá kết quả giáo dục từ nặng về kiểm tra trí nhớ sang kiểm tra, đánh giá năng lực vận dụng kiến thức giải quyết vấn đề, coi trọng kiểm tra đánh giá kết quả học tập với kiểm tra, đánh giá trong quá trình học tập để có tác động kịp thời nhằm nâng cao chất lượng của hoạt động dạy học và giáo dục.
Từ thực tế giảng dạy, tôi thấy rằng sự sáng tạo trong việc đổi mới phương pháp dạy học, phát huy tính tích cực, tự học của học sinh chưa nhiều. Dạy học vẫn nặng về truyền thụ kiến thức. Việc rèn luyện kỹ năng chưa được quan tâm. Hoạt động kiểm tra, đánh giá chưa thực sự khách quan, chính xác (chủ yếu tái hiện kiến thức), chú trọng đánh giá cuối kì chưa chú trọng đánh giá quá trình. Tất cả những điều đó dẫn tới học sinh học còn thụ động, lúng túng khi giải quyết các tình huống trong thực tiễn.
Vì những lí do trên, tôi chọn chuyên đề: “Dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh ở trường THCS” làm đề tài cho bài thu hoạch cuối khóa nhằm đánh giá chính xác thực trạng dạy học phát huy năng lực của HS trường THCS Quảng Kim để đưa ra những giải pháp, nội dung cần thiết cho hoạt động dạy học phát huy năng lực của HS trong trường tôi đang công tác.
III. Nhiệm vụ của bài thu hoạch:
Nhằm thực hiện việc đổi mới phương pháp dạy học phát huy tính tích cực chủ động của học sinh, những năm gần đây các Trường phổ thông đã chú ý đến việc đổi mới soạn giảng ở giáo viên và tổ chức học tập ở học sinh, trong đó coi trọng vị trí và vai trò của học sinh
Như vậy dạy học phát triển năng lực để nhằm hướng tới mục đích sau:
Học đi đôi với hành, chú trọng năng lực hoạt động.
Khuyến khích người học học một cách toàn diện hơn.
Người học tích cực, chủ động, sáng tạo, độc lập hơn.
Dạy học lấy học sinh làm trung tâm được xem là phương pháp đáp ứng yêu cầu cơ bản của mục tiêu giáo dục, đòi hỏi người học là chủ thể của hoạt động học, họ phải tự học, tự nghiên cứu để tìm ra kiến thức bằng hành động của chính mình, người học không chỉ được đặt trước những kiến thức có sẵn ở trong bài giảng của giáo viên mà phải tự đặt mình vào tình huống có vấn đề của thực tiễn, từ đó tự mình tìm ra cái chưa biết, cái cần khám phá, học để hành, hành để học, tức là tìm kiếm kiến thức cho bản thân.
Còn người dạy chỉ là người tổ chức và hướng dẫn quá trình học tập, đạo diễn cho người học tự tìm kiếm kiến thức và phương thức tìm kiếm kiến thức bằng hoạt động của chính mình.
Trong quá trình tìm kiếm kiến thức của người học có thể chưa chính xác, chưa khoa học, người học có thể căn cứ vào kết luận của nguời dạy để tự kiểm tra, đánh giá rút kinh nghiệm về cách học của mình.
Đánh giá thực trạng dạy học phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo của học sinh THCS Quảng Kim huyện …………………
Đưa ra một số giải pháp cơ bản nhằm thực hiện tốt công tác dạy học phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo của học sinh THCS.
Đánh giá khả năng đáp ứng của giáo viên với dạy học phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo của học sinh tại đơn vị.
Rút ra một số bài học cho bản thân.
IV. Dự kiến nội dung: 10 nội dung đã học qua khóa bồi dưỡng tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên THCS.
NỘI DUNG
PHẦN 1. KẾT QUẢ THU HOẠCH KHI THAM GIA KHÓA BỒI DƯỠNG
1. Giới thiệu tổng quan về các chuyên đề học tập
Qua khóa bồi dưỡng được sự hướng dẫn, truyền đạt của các thầy, cô giáo phụ trách giảng dạy Chương trình bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên THCS hạng II, tôi nắm bắt được một số chuyên đề với các nội dung như sau:
Chuyên đề 1: Lí luận về nhà nước và hành chính nhà nước.
Chuyên đề 2: Chiến lược và chính sách phát triển giáo dục và đào tạo.
Chuyên đề 3: Quản lí giáo dục và chính sách phát triển giáo dục trong cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
Chuyên đề 4: Giáo viên với công tác tư vấn học đường trong trường THCS.
Chuyên đề 5: Tổ chức hoạt động dạy học xây dựng và phát triển kế hoạch giáo dục ở trường THCS.
Chuyên đề 6: Phát triển năng lực nghề nghiệp giáo viên THCS hạng II.
Chuyên đề 7: Dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh ở trường THCS.
Chuyên đề 8: Thanh tra, kiểm tra và một số hoạt động đảm bảo chất lượng ở trường THCS.
Chuyên đề 9: Sinh hoạt tổ chuyên môn và công tác bồi dưỡng giáo viên trong trường THCS.
Chuyên đề 10: Xây dựng mối quan hệ trong và ngoài nhà trường để nâng cao chất lượng giáo dục và phát triển trường THCS.
2. Kết quả thu hoạch qua chuyên đề:
Sau khi tham gia khóa học bồi dưỡng chức danh nghề nghiệp giáo viên THCS hạng II tôi đã được tiếp thu những kiến thức bổ ích từ các chuyên đề như: các kiến thức về quản lý nhà nước, chiến lược và chính sách phát triển giáo dục và đào tạo, quản lý giáo dục và chính sách phát triển giáo dục trong cơ chế thị trường định hướng XHCN, tổ chức hoạt động dạy học xây dựng và phát triển kế hoạch dạy học ở THCS, phát triển năng lực nghề nghiệp giáo viên THCS hạng II, thanh tra kiểm tra và một số hoạt động đảm bảo chất lượng, dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh, giáo viên với công tác tư vấn học sinh. Trong các chuyên đề trên đều là những kiến thức bổ ích phục vụ cho công tác chuyên môn nghiệp vụ của bản thân mỗi giáo viên. Một trong các chuyên đề của khóa học đã giúp tôi hiểu sâu hơn giúp áp dụng có hiệu quả trong hoạt động dạy học của bản thân đó là chuyên đề “ Dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh”.
3. Kết quả thu hoạch về kỹ năng.
Sau khi tham gia lớp bồi dưỡng và học xong chuyên đề “Dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh ở trường THCS”. Bản thân tôi đã nắm bắt được một số nội dung cơ bản sau:
3.1 Dạy học theo định hướng phát triển năng lực.
3.1.1 Khái niệm năng lực người học:
Khái niệm năng lực được hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau:
Năng lực là sự thành thạo là khả năng thực hiện một công việc.
Năng lực là một thuộc tính tâm lí phức hợp, là điểm hội tụ của các yếu tố tri thức, kĩ năng, kĩ xảo, kinh nghiệm, sự sẵn sàng hành động và tinh thần trách nhiệm.
Năng lực gắn liền với khả năng hành động cho nên phát triển năng lực chính là phát triển năng lực hành động.
Trong chương trình dạy học định hướng phát triển năng lực, khái niệm năng lực được sử dụng như sau:
Năng lực liên quan đến bình diện mục tiêu của dạy học: Mục tiêu dạy học được mô tả thông qua các năng lực cần hình thành.
Trong chương trình, những nội dung học tập và hoạt động cơ bản được liên kết với nhau nhằm hình thành các năng lực.
Năng lực là sự kết nối tri thức, hiểu biết, khả năng, mong muốn.
Mục tiêu hình thành năng lực định hướng cho việc lựa chọn, đánh giá mức độ quan trọng và cấu trúc hóa các nội dung và hoạt động và hành động dạy học về mặt phương pháp.
Năng lực mô tả việc giải quyết những đòi hỏi về nội dung trong các tình
huống.
Các năng lực chung cùng với các năng lực chuyên biệt tạo thành nền tảng chung cho công việc giáo dục và dạy.
Mức độ phát triển năng lực có thể được xác định trong các tiêu chuẩn nghề; Đến một thời điểm nhất định nào đó, HS có thể / phải đạt được những gì?
Năng lực được quan niệm là sự kết hợp một cách linh hoạt và có tổ chức kiến thức, kỹ năng với thái độ, tình cảm, giá trị, động cơ cá nhân… nhằm đáp ứng hiệu quả một yêu cầu phức hợp của hoạt động trong bối cảnh nhất định. Năng lực thể hiện sự vận dụng tổng hợp nhiều yếu tố (phẩm chất của người lao động, kiến thức và kỹ năng) được thể hiện thông qua các hoạt động của cá nhân nhằm thực hiện một loại công việc nào đó.
Năng lực của người học là khả năng làm chủ hệ thống tri thức, kĩ năng, thái độ và vận hành (kết nối) chúng một cách hợp lý vào thực hiện thành công nhiệm vụ học tập, giải quyết hiệu quả những vấn đề đặt ra cho họ trong cuộc sống.
3.1.2 Phân biệt dạy học theo định hướng phát triển năng lực với dạy học theo tiếp cận trang bị kiến thức.
Dạy học định hướng phát triển năng lực, hay còn gọi là dạy học định hướng kết quả đầu ra được bàn đến nhiều từ những năm 90 của thế kỉ XX và ngày nay đã trở thành xu hướng giáo dục quốc tế.
Dạy học định hướng phát triển năng lực nhằm đảm bảo chất lượng đầu ra của việc dạy học, thực hiện mục tiêu phát triển toàn diện các phẩm chất nhân cách, chú trọng năng lực vận dụng tri thức trong những tình huống thực tiễn nhằm chuẩn bị cho con người năng lực giải quyết các tình huống của cuộc sống và nghề nghiệp. Chương trình này nhấn mạnh vai trò của người học với tư cách chủ thể của quá trình nhận thức. Khác với chương trình định hướng nội dung, chương trình dạy học định hướng phát triển năng lực tập trung vào việc mô tả chất lượng đầu ra, có thể coi là “sản phẩm cuối cùng” của quá trình dạy học. Việc quản lý chất lượng dạy học chuyển từ việc điều khiển “đầu vào” sang điều khiển “đầu ra”, tức là kết quả học tập của người học.
Để hình thành và phát triển năng lực cần xác định các thành phần và cấu trúc của chúng. Có nhiều loại năng lực khác nhau. Việc mô tả cấu trúc và các thành phần năng lực cũng khác nhau. Cấu trúc chung của năng lực hành động được mô tả là sự kết hợp của 4 năng lực thành phần: Năng lực chuyên môn, năng lực phương pháp, năng lực xã hội, năng lực cá thể.
Cấu trúc khái niệm năng lực cho thấy giáo dục định hướng phát triển năng lực không chỉ nhằm mục tiêu phát triển năng lực chuyên môn bao gồm tri thức, kĩ năng chuyên môn mà còn phát triển năng lực phương pháp, năng lực xã hội và năng lực cá thể. Những năng lực này không thể tách rời nhau mà có mối quan hệ chặt chẽ. Năng lực hành động dược hình thành trên cơ sở có sự kết hợp các năng lực này.
3.1.3 Nội dung và phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực:
Nội dung dạy học theo quan điểm phát triển năng lực không chỉ giới hạn trong tri thức và kĩ năng chuyên môn mà gồm những nhóm nội dung nhằm phát triển các lĩnh vực năng lực.
Phương pháp dạy học theo quan điểm phát triển năng lực không chỉ chú ý tích cực hóa học sinh về hoạt động trí tuệ mà còn chú ý rèn luyện năng lực giải quyết vần đề gắn với tình huống của cuộc sống và nghề nghiệp, đồng thời gắn hoạt động trí tuệ với hoạt động thực hành, thực tiễn. Tăng cường việc học tập trong nhóm, đổi mới quan hệ giáo viên – học sinh theo hướng cộng tác có ý nghĩa quan trọng nhằm phát triển năng lực xã hội. Bên cạnh việc học tập những tri thức và kĩ năng riêng lẻ của các môn học, cần bổ sung các chủ đề học tập phức hợp nhằm phát triển năng lực giải quyết các vấn đề phức hợp.
Theo quan điểm phát triển năng lực, việc đánh giá kết quả học tập không lấy việc kiểm tra khả năng tái hiện kiến thức đã học làm trung tâm của việc đánh giá. Đánh giá kết quả học tập cần chú trọng khả năng vận dụng sáng tạo tri thức trong những tình huống ứng dụng khác nhau.
Tư tưởng cốt lõi của chương trình mới là hướng đến quá trình giáo dục hình thành năng lực chưng, năng lực chuyên biệt để con người phát triển, thích nghi với môi trường sống, học tập, làm việc luôn biến đổi trong cả cuộc đời.
Dạy học theo tiếp cận trang bị kiến thức và dạy học theo định hướng phát triển năng lực: Năng lực trong dự thảo chương trình giáo dục phổ thông. Các năng lực chung: Năng lực tự chủ; Năng lực hợp tác; Năng lực sáng tạo. Các năng lực đặc thù: Năng lực giao tiếp; Năng lực tính toán; Năng lực Tin học; Năng lực thẩm mỹ; Năng lực thể chất.
3.1.4 Vai trò của người giáo viên, nhà quảm lí trong hoạt động dạy học theo định hướng phát triển năng lực.
Trong hoạt động dạy học theo dịnh hướng phát triển năng lực, giáo viên là yếu tố quyết định hàng đầu. Sự nhận thức đúng đắn, tinh thần trách nhiệm và sự quyết tâm cao, kĩ năng sử dụng thiết bị dạy học và tổ chức hướng dẫn học sinh học tập tốt là những phẩm chất cần thiết của người giáo viên trong nhà trường.
Tri thức của giáo viên là điểm quan trọng trong công tác giáo dục. Giáo viên ở bất cứ lớp học nào đều phải hội đủ các điều kiện về kiến thức, khả năng giảng dạy, lòng nhiệt thành và thân thiện. Bên cạnh đó, giáo viên phải có kĩ năng tổ chức, hướng dẫn học sinh trong lớp học, có kĩ năng sử dụng đồ dùng dạy học, có năng lực tự thu thập thông tin để phục vụ yêu cầu dạy học.
Giáo viên phải nắm vững yêu cầu nội dung giáo dục, nắm vững kiến thức và kĩ năng cần truyền đạt đến học sinh để thiết kế dẫn dắt học sinh đi từ đễ đến khó, từ ít đến nhiều. Tài nghệ của giáo viên trong công tác giảng dạy cũng cần thiết không kém bất cứ một lĩnh vực nào khác, thậm chí công tác này có thể trở thành một hình thức sáng tạo nhất. Nếu người giáo viên khéo léo phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh thì học sinh – đối tượng đang chịu tác động của giáo dục sẽ trở thành chủ thể của giáo dục. Quá trình học quan trọng hơn môn học, quá trình học tạo thói quen trí tuệ, kĩ năng phân tích vấn đề, khả năng tiếp thu, diễn đạt, tổ chức xử lí thông tinh. Thói quen học tập là quan trong trong giáo dục trung cấp, đại học. Thực tế kiến thức rất đa dạng và thay đổi theo thời gian, vì vậy giảng dạy là khai thác và tận dụng nội lực của học sinh để các em có năng lực tự học suốt đời.
Giáo viên hiện nay không còn là người truyền thụ kiến thức mà là người hướng dẫn hỗ trợ học sinh tìm chọn và xử lí thông tin. Giúp người học sẵn sàng tiếp thu khái niệm mới, tích cực thể hiện tương tác trải nghiệm,… tăng cường hứng thú, tự tin, kích thích tư duy sáng tạo của người học.
Điều này đòi hỏi mỗi giáo viên phải có hiểu biết cơ bản về nội dung chương trình của lớp học, cấp học, mạnh dạn đổi mới cách thiết kế và tổ chức lớp học trong đó các hoạt động thực hành cần được thực hiện thường xuyên, chuyển quá trình thuyết giảng một cách hình thức, áp đặt của người dạy thành quá trình tự học, tự tìm tòi, khám phá của người học.
3.1.5 Đánh giá năng lực người học trong quá trình dạy học.
Các tiêu chí đánh giá năng lực người học:
Người học phải có kiến thức, hiểu biết một cách có hệ thống hoặc chuyên sâu về lĩnh vực hoạt động nào đó.
Có khả năng tiến hành hoạt động đó hiệu quả và đạt kết quả phù hợp với mục đích.
Hành động có kết quả, ứng phó linh hoạt, hiệu quả trong những điều kiện mới, không quen thuộc.
Đặc điểm của đánh giá năng lực người học:
Đánh giá năng lực người học có xu hướng tập trung vào các nhiệm vụ phức tạp hoặc gắn với bối cảnh cụ thể. Nó cho phép người học chứng minh năng lực của họ trong một bối cảnh giả lập “đích thực”.
Các hình thức đánh giá năng lực người học bao gồm: Sản phẩm, dự án học tập, trình diễn, thực hiện.
Các bước xây dựng kiểm tra đánh giá năng lực:
Bước 1: Xác định chuẩn – điều học sinh cần và có thể thực hiện.
Bước 2: Xác định nhiệm vụ.
Bước 3: Xác định các tiêu chí đánh giá việc hoàn thành nhiệm vụ.
Bước 4: Xây dựng thang điểm.
3.2 Một số phương pháp dạy học hiệu quả:
3.2.1 Phương pháp dạy học giải quyết vấn đề
Dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề là PPDH trong đó giáo viên tạo ra những tình huống có vấn đề, điều khiển học sinh phát hiện vấn đề, hoạt động tự giác, tích cực, chủ động, sáng tạo để giải quyết vấn đề, thông qua đó chiếm lĩnh tri thức, rèn luyện kỹ năng và đạt được những mục đích học tập khác. Đặc trưng cơ bản của dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề là “tình huống gợi vấn đề” vì “tư duy chỉ bắt đầu khi xuất hiện tình huống có vấn đề” (Rubinstein).
Phương pháp này góp phần tích cực vào việc rèn luyện tư duy phê phán, tư duy sáng tạo cho HS. Thông qua việc giải quyết vấn đề, HS được lĩnh hội tri thức, kỹ năng và phương pháp nhận thức (“giải quyết vấn đề” không còn chỉ thuộc phạm trù phương pháp mà đã trở thành một mục đích dạy học, được cụ thẻ hóa thành một mục tiêu là phát triển năng lực giải quyết vấn đề, một năng lực có vị trí hằng đầu để con người thích ứng được với sự phát triển của xã hội).
3.2.2 Học tập trải nghiệm :
Là một cách học thông qua làm, với quan niệm việc học là quá trình tạo ra tri thức mới trên cơ sở trải nghiệm thực tế, dựa trên những đánh giá, phân tích trên những kinh nghiệm, kiến thức sẵn có. Kinh nghiệm đóng vai trò trung tâm trong quá trình học tập. Sự kết hợp đầy đủ các yếu tố trải nghiệm, tiếp thu, nhận thức và hành vi. Trải qua từ thế giới biểu tượng cụ thể đến kiến tạo trừu tượng tương tác giữa cá nhân và môi trường. Học tập được tiếp nhận tốt nhất trong quá trình, không phải ở kết quả. Học tập là quá trình liên lục khởi nguồn từ kinh nghiệm.
3.2.3 Phương pháp học tập kiến tạo:
Con người chủ động tự xây dựng kiến thức cho bản thân. Người học kết nối thông tin mới với thông tin hiện tại để kiến thức mới có ý nghĩa với cá nhân người đó. Con người xây dựng kiến thức của riêng mình và thể hiện kiến thức từ trải nghiệm của mình. Mỗi người học tự xây dựng hiểu biết hợp lý mang tính cá nhân của riêng mình. Kiến thức được hình thành thông qua tương tác xã hội. Học tập không phải bị động thu nhận mà do người học chủ động kiến tạo thông qua trải nghiệm và suy ngẫm.
Phương pháp giảng dạy thuyết kiến tạo: Học tập tích cực, học bằng việc làm, lấy học sinh làm trung tâm, học tập qua vấn đề, học tập qua dự án, học tập qua trải nghiệm, học tập qua khám phá, học tập gợi mở, học tập theo nhóm.
Dạy học phân hóa: là một tiến trình dạy học vận dụng đa dạng các phương tiện, thiết bị giảng dạy và học tập cho phép học sinh có lứa tuổi khác nhau, nguồn gốc khác nhau, năng lực, kĩ năng khác nhau nhưng cùng tiến bộ và thành công trong học tập.
3.2.4 Dạy học phân hóa
Tiến trình dạy học gồm đa dạng các phương tiện, thiết bị và phương pháp giảng dạy, học tập nhằm cho phép học sinh có các năng lực, kĩ năng, kiến thức, lứa tuổi, hành vi, thái độ khác nhau đều đạt đến mục tiêu chung của học tập, giáo dục nhưng bằng các con đường khác nhau.
Sự huy động đa dạng và phong phú các phương pháp, hình thức dạy học sao cho sự học của học sinh được kích thích, được đa dạng để học sinh có thể làm việc, hoạt động, học tập theo lộ trình và phương pháp riêng đặc trưng cho bản thân nhưng vẫn đảm bảo mục tiêu kiến thức, kĩ năng yêu cầu.
Phá vỡ hình thức dạy học trực diện, giáo dục với giáo viên là chủ đạo, cả lớp chỉ học một cách, cùng một bài học cho tất cả học sinh.
Tổ chức học tập, hoạt động, làm việc sao cho mỗi học sinh đều có tình huống học tập tối ưu.
3.2.5 Phương pháp bàn tay nặn bột
Dạy học khoa học dựa trên tìm tòi nghiên cứu. Những nguyên tắc cơ bản của dạy học dựa trên cơ sở tìm tòi – nghiên cứu: Học sinh cần phải hiểu rõ câu hỏi đặt ra hay vấn đề trọng tâm của bài học; Tự làm thí nghiệm là cốt lõi của việc tiếp thu kiến thức khoa học; Tìm tòi nghiên cứu khoa học đòi hỏi học sinh nhiều kĩ năng. Một trong các kĩ năng cơ bản đó là thực hiện một quan sát có chủ đích; Học khoa học không chỉ là hành động với các đồ vật, dụng cụ thí nghiệm mà học sinh còn cần phải biết lập luận, trao đổi với các học sinh khác, biết viết cho mình và cho người khác hiểu; Dùng tài liệu khoa học để kết thúc quá trình tìm tòi – nghiên cứu; Khoa học là một công việc cần sự hợp tác.
3.2.6 Dạy học tích hợp:
Tập trung trên việc học của học sinh; Quan tâm đến sự khác biệt của các học sinh; Tích hợp kiểm tra, đánh giá việc dạy và học; Điều chỉnh nội dung, quá trình và sản phẩm học tập theo định hướng tăng hiệu quả học tập cho học sinh và phát huy được ưu điểm và phong cách học tập của từng cá nhân; Xây dựng không khí học tập mà ở đó học sinh làm việc cởi mở và tôn trọng mọi người. Hợp tác với học sinh để tối đa hóa hiệu suất học tập. Hướng đến tối ưu hóa sự tiến bộ và thành công của cá nhân học sinh trong học tập; Luôn mềm dẻo, động viên tích cực với học sinh.
3.3 Dạy học tích hợp theo chủ đề liên môn.
Dạy học tích hợp liên môn là dạy học những nội dung kiến thức liên quan đến hai hay nhiều môn học. “Tích hợp” là nói đến phương pháp và mục tiêu của hoạt động dạy học còn “lên môn” là đề cập tới nội dung dạy học. Đã dạy học “tích hợp” thì chắc chắn phải dạy kiến thức “liên môn” và ngược lại, để đảm bảo hiệu quả của dạy học liên môn thì phải bằng cách tích hợp và hướng tới mục tiêu tích hợp. Dạy học tích hợp thể hiện ở hai mức độ thấp và mức độ cao. Chủ đề tích hợp liên môn là chủ đề có nội dung kiến thức liên quan đến hai hay nhiều môn học, thể hiện sự ứng dụng của chúng trong cùng một hiện tượng, quá trình trong tự nhiên hay xã hội. Ví dụ kiến thức vật lí và công nghệ, vật lí và hóa học, lịch sử và địa lí…
4. Đánh giá về ý nghĩa của hệ thống tri thức, kỹ năng thu nhận được sau khóa bồi dưỡng:
Những kiến thức mà tôi được tiếp thu trong khóa học vô cùng quý báu. Giúp tôi vận dụng có hiệu quả trong công tác giảng dạy. Với nhận thức đó tôi đi sâu tìm hiểu nội dung chương trình, các tài liệu tập huấn thay sách và các tạp chí có liên quan về việc nâng cao hiệu quả của công tác giảng dạy, qua sự nghiên cứu đó, đối chiếu với thực tế giảng dạy tại trường, tôi cố gắng tìm những biện pháp tối ưu nhằm hỗ trợ công tác giảng dạy, bồi dưỡng đạt hiệu quả cao.
Trên cơ sở đó tôi nhận thấy: Mục tiêu đổi mới phương pháp là dạy cho HS cùng tham gia học tập, phát huy tính tích cực sáng tạo của HS, góp phần hình thành nhân cách con người Việt Nam hiện đại vừa giữ được những tinh hoa văn hoá dân tộc vừa tiếp thu tốt những giá trị văn hoá tiên tiến trên thế giới.
Việc dạy học theo định hướng phát triển năng lực bắt buộc cả GV và HS phải có sự chuẩn bị hết sức chu đáo, HS phải chủ động và tích cực hợp tác trong mọi hoạt động.
Yêu cầu GV phải có sự thay đổi về quan điểm, về cách tiếp cận trong việc lựa chọn PPDH, hình thức tổ chức lớp học cũng như thay đổi cách đánh giá HS – dạy học gắn với phát triển năng lực. Muốn làm được điều đó trước hết người GV phải có sự thay đổi trong cách tiếp cận, phải giúp cho HS làm chủ quá trình học tập.
Kết hợp tốt các PPDH truyền thống với các PPDH tích cực. Xác định các PPDH theo đặc thù bộ môn bên cạnh những PPDH truyền thống cần chú ý các PPDH tích cực như: phương pháp trực quan, phương pháp làm việc theo nhóm, phương pháp đóng vai.
PHẦN 2.
KẾ HOẠCH HOẠT ĐỘNG CỦA BẢN THÂN SAU KHÓA BỒI DƯỠNG
1. Yêu cầu của hoạt động nghề nghiệp đối với bản thân:
1.1. Giới thiệu sơ lược về bản thân:
– Họ và tên: Đậu Thái Linh
– Công việc đảm nhận tại đơn vị công tác: Giáo viên – TPT Đội – TPCM
– Công tác giảng dạy: Giảng dạy bộ môn Địa lý 8,9 – BDHSG Địa lý 8, 9
1.2. Các yêu cầu hoạt động nghề nghiệp gắn với bản thân:
Bản thân tôi vừa là giáo viên – TPT Đội vừa đảm nhận công việc Tổ phó C/M
Vì thế yêu cầu hoạt động nghề nghiệp của bản thân gồm:
Lên kế hoạch chỉ đạo hoạt động đội và phong trào thiếu nhi trong nhà trường
Phối hợp với GVCN, GVBM, hội phụ huynh trong việc giáo dục đạo đức, tác phong, lối sống cho học sinh
Lên kế hoạch hoạt động theo từng tháng, từng tuần, theo các chủ điểm, chủ đề do Hội đồng đội cấp trên quy định
Lên kế hoạch cá nhân, lịch báo giảng, soạn giáo án, kế hoạch BDTX….
Chỉ đạo, hướng dẫn về công tác chuyên môn trong tổ KHXH
Kiểm tra công tác chuyên môn các thành viên trong tổ
2. Đánh giá hiệu quả hoạt động nghề nghiệp trước khi tham gia khóa bối dưỡng:
Vấn đề dạy học gắn với phát triển năng lực học sinh đã được đề cập nhiều và đã được áp dụng ở nhiều trường học, nhiều cơ sở giáo dục. Là một một giáo viên giảng dạy môn Địa lý ở trường nói chung cũng như nhiều thầy cô giáo bộ môn khác đang giảng dạy tại đơn vị tôi đang công tác vấn đề này cũng hết sức được quan tâm và có những thuận lợi sau:
Các hoạt động chuyên môn của nhà trường luôn nhận được sự quan tâm chỉ đạo sát sao từ phía lãnh đạo Phòng giáo dục và đào tạo.
Việc đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới kiểm tra đánh giá được lãnh
đạo nhà trường quan tâm chỉ đạo thực hiện một cách tích cực, có hệ thống, bám sát chủ trương đổi mới nền giáo dục của Đảng và nhà nước.
Tổ chuyên môn hoạt động tích cực, trao đổi, thảo luận và soạn giảng, dự giờ rút kinh nghiệm cho đồng nghiệp.
Bản thân tôi luôn tích cực học tập, tìm hiểu và áp dụng các phương pháp kĩ thuật dạy học mới để áp dụng trong quá trình dạy học.
Xây dựng các kế hoạch hoạt động của Đội TNTP Hồ Chí Minh một cách có hiệu quả, chất lượng cao
Chỉ đạo các thành viên trong tổ thực hiện tốt công tác chuyên môn được giao
Tuy nhiên trong thực tế giảng dạy của bản thân và việc dự giờ đồng nghiệp, tôi thấy việc vận dụng các phương pháp dạy học tích cực để phát huy năng lực học sinh còn gặp phải nhiều khó khăn:
Việc vận dụng các phương pháp và kỹ thuật dạy học tích cực còn chưa mang lại hiệu quả cao. Phương pháp thảo luận nhóm được tổ chức nhưng chủ yếu vẫn dựa vào một vài cá nhân học sinh tích cực tham gia, các thành viên còn lại còn dựa dẫm, ỉ lại chưa thực sự chủ động. Mục đích của thảo luận nhóm chưa đạt được tính dân chủ, mọi cá nhân được tự do bày tỏ quan điểm, thói quen bình đẳng, biết đón nhận quan điểm bất đồng để hình thành quan điểm cá nhân.Việc đổi mới phương pháp dạy học cũng không được thực hiện một cách triệt để, vẫn còn nặng về phương pháp truyền thống truyền thụ một chiều. Để thực hiện phương pháp dạy học này người giáo viên cần mất nhiều thời gian hơn để chuẩn bị cho một tiết học nên việc dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh cũng gặp khó khăn.
Một số học sinh chưa có phương pháp học tập phù hợp, chưa tích cực trong việc tìm tòi nghiên cứu bài học. Về giao tiếp các em còn e dè, chưa tự tin, sợ sai nên khi thảo luận nhóm các em còn chưa mạnh dạn… Một số học sinh chưa chăm học, thời gian dành cho việc học còn ít. Một số phụ huynh cũng chưa thực sự quan tâm đến việc học của con cái. Họ còn có suy nghĩ phó mặc cho nhà trường, “tất cả nhờ thầy”.
Phòng máy tính có kết nối mạng Internet chưa được trang bị đầy đủ nên việc học sinh khai thác nguồn thông tin trên mạng để phục vụ cho bài học còn hạn chế.
Cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động dạy học chưa đáp ứng tốt cho nhu cầu đổi mới phương pháp dạy học.
3. Kế hoạch hoạt động của cá nhân sau khi tham gia khóa bồi dưỡng nhằm đáp ứng yếu cầu của tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp:
Từ các kiến thức được bồi dưỡng, tôi có thêm các kiến thức về mặt chuyên môn và công tác làm TPT Đội, vế công tác chuyên môn trong tổ.
Về chuyên môn:
Nắm được các PPDH tích cực để sử dụng thành thục, nhuần nhuyễn trong quá trình dạy học như các PPDH nhóm, dạy học theo trạm, bàn tay nặn bột, các kĩ thuật dạy học tích cực… dạy học theo trải nghiệm sáng tạo, dạy học tích hợp, liên môn….. các phương pháp này sẽ kích thích được mọi HS tích cực làm việc đặc biệt là những HS yếu bởi chính những HS này sẽ được GV và các bạn cùng nhóm để ý đến nhiều hơn. Khi phát triển được các năng lực trong quá trình học tập tức là HS thấy rõ vai trò vị trí của mình, từ đó sẽ biết nỗ lực để hoàn thành nhiệm vụ, biết hành động vì người khác và đó chính là một cách để hoàn thiện nhân cách người HS.
Để dạy học theo định hướng phát triển năng lực HS có hiệu quả thì mỗi GV phải tự học tự rèn luyện và phải học hỏi các đồng nghiệp khi tham gia dự giờ, trao đổi rút kinh nghiệm, tham gia các lớp bồi dưỡng, tập huấn. Để khắc phục dần những khó khăn khi thực hiện việc dạy học theo định hướng năng HS theo tôi cần làm một số việc sau :
Việc dạy học theo định hướng phát triển năng lực bắt buộc cả GV và HS phải có sự chuẩn bị hết sức chu đáo, HS phải chủ động và tích cực hợp tác trong mọi hoạt động.
Yêu cầu GV phải có sự thay đổi về quan điểm, về cách tiếp cận trong việc lựa chọn PPDH, hình thức tổ chức lớp học cũng như thay đổi cách đánh giá HS – dạy học gắn với phát triển năng lực. Muốn làm được điều đó trước hết người GV phải có sự thay đổi trong cách tiếp cận, phải giúp cho HS làm chủ quá trình học tập.
Kết hợp tốt các PPDH truyền thống với các PPDH tích cực. Xác định các PPDH theo đặc thù bộ môn bên canh những PPDH truyền thống cần chú ý các PPDH tích cực như: phương pháp trực quan, phương pháp làm việc theo nhóm, phương pháp đóng vai…
Tăng cường sử dụng phương tiện dạy học và CNTT hợp lý hỗ trợ dạy học.
Kết hợp tốt các phương pháp dạy học truyền thống với các phương pháp dạy học tích cực. Xác định các phương pháp dạy học theo đặc thù bộ môn bên canh những phương pháp dạy học truyền thống cần chú ý các phương pháp dạy học tích cực như: phương pháp trực quan, phương pháp làm việc theo nhóm, phương pháp đóng vai… Tăng cường sử dụng phương tiện dạy học và CNTT hợp lý hỗ trợ dạy học.
Với nhiệm vụ được giao là giáo viên tổng phụ trách Đội.
Việc tăng cường giáo dục thể chất, đạo đức lối sống, kỹ năng sống là yêu cầu quan trọng trong đổi mới chương trình giáo dục nói chung và sách giáo khoa nói riêng, trong đó, hoạt động đội có vai trò rất quan trọng trong nhà trường.
Đội TNTP Hồ Chí Minh là lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường, lực lượng dự bị của Đoàn TNCS Hồ Chí Minh, lực lượng nòng cốt trong phong trào thiếu nhi. Đội hoạt động trong nhà trường và cả trên địa bàn dân cư. Đội lấy 5 điều Bác Hồ dạy thiếu niên, nhi đồng làm mục tiêu phấn đấu rèn luyện. Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp (HĐGD NGLL) hay nói cách khác là hoạt động tổ chức các hội thi trong trường học là hoạt động trọng tâm sau hoạt động giảng dạy, không thể thiếu được ở tất cả các trường phổ thông. Đây là hoạt động thiết thực, có tính giáo dục toàn diện về “Đức, Trí, Thể, Mỹ” cho học sinh nói chung .
Hoạt động Đội thu hút học sinh tham gia đông đảo, không chỉ mang tính bắt buộc mà nó còn lôi cuốn học sinh một cách tự giác, tích cực. Tạo sự tự tin, chủ động, sáng tạo cho học sinh ở bậc học tiểu học và trung học cơ sở.
Với công tác là một tổ phó tổ C/M: Bản than cần phải tăng cường việc tự học tự bồi dưỡng để nâng cao chuyên môn nghiệp vụ.
Kiểm tra đôn đốc các thành viên trong tổ thực hiện tốt quy chế chuyên môn của ngành và của trường
Bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho các thành viên trong tổ để nâng cao chất lượng dạy và học trong nhà trường
Tham gia tốt các hội thi do ngành tổ chức đạt kết quả cao.
PHẦN 3. KIẾN NGHỊ VÀ ĐỀ XUẤT
1. Nội dung kiến nghị
Để ngày càng nâng cao chất lượng, hiệu quả của hoạt động dạy và học theo định hướng phát triển năng lực học sinh, tôi có một số đề xuất sau:
- Nội dung các chuyên đề: Phù hợp với nhuy cầu học tập đáp ứng chuẩn nghề nghiệp của giáo viên
- Hình thức tổ chức lớp học: Phù hợp với tính chất công việc của giáo viên đang đứng lớp. (Học cuối tuần)
- Phân công giáo viên giảng dạy: Đều là những giảng viên có trình độ chuyên môn cao, nhiệt tình truyền đạt kiến thức đến học viên, thân thiện và hòa đồng, giúp học viên dễ dàng trao đổi khi cần.
2. Đối tượng kiến nghị
Để ngày càng nâng cao chất lượng, hiệu quả của hoạt động dạy và học theo định hướng phát triển năng lực học sinh, em có một số đề xuất, kiến nghị sau:
– Sở Giáo dục và Đào tạo, lãnh đạo nhà trường tiếp tục tạo điều kiện thuận lợi để giáo viên được tham gia các lớp tập huấn, bồi dưỡng thường xuyên về chuyên môn, nghiệp vụ. Đặc biệt là tạo điều kiện về vật chất cho giáo viên tham gia các lớp bồi dưỡng nâng cao trình động chuyên môn như những lớp học này.
– Đối với trường Đại học ……………: Không
– Đối với giảng viên hướng dẫn các chuyên đề: Không
– Đối với Ban cán sự lớp: Không
Như vậy qua khóa bồi dưỡng chức danh nghề nghiệp giáo viên THCS hạng II tôi thấy đây là một khóa học bổ ích cho mỗi cán bộ giáo viên tham gia học tập. Mỗi cán bộ giáo viên đều học tập và tích lũy cho mình những kiến thức quý báu từ các chuyên đề và áp dụng trong quản lý nhà trường và trong công tác dạy học để ngày càng nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo cho địa phương.
2. Bài thi cuối khóa bồi dưỡng ngạch giáo viên THCS hạng 2 số 2
Họ và tên: ……………….……………………………………..
Ngày sinh: ……………………………………………………….
Nơi sinh: ……………………………….…………………………..
Đơn vị công tác: ………………………………………………………….
ĐỀ BÀI
Từ những kinh nghiệm trong thực tiễn và những kiến thức đã học trong khóa học bồi dưỡng tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên THCS hạng 2. Anh (chị) hãy rút ra những bài học để phát triển chuyên môn và phát triển đơn vị mình công tác.
BÀI LÀM
Qua thời gian học tập, được bồi dưỡng kiến thức thuộc lớp bồi dưỡng tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên THCS hạng II được Quý thầy, cô của trường…………….truyền đạt những kiến thức và kỹ năng gồm những nội dung:
Chuyên đề 1. Lý luận về nhà nước và hành chính nhà nước.
Chuyên đề 2. Chiến lược và chính sách phát triển giáo dục và đào tạo.
Chuyên đề 3. Quản lý giáo dục và chính sách phát triển giáo dục trong cơ chế thị trường định hướng XHCN.
Chuyên đề 4. Giáo viên với công tác tư vấn học sinh trong trường THCS.
Chuyên đề 5. Tổ chức hoạt động dạy học, xây dựng và phát triển kế hoạch giáo dục ở trường THCS.
Chuyên đề 6. Phát triển năng lực nghề nghiệp giáo viên THCS hạng II.
Chuyên đề 7. Dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh ở trường THCS.
Chuyên đề 8. Thanh tra kiểm tra và một số hoạt động đảm bảo chất lượng trường THCS.
Chuyên đề 9. Sinh hoạt tổ chuyên môn và công tác bồi dưỡng giáo viên trong trường THCS.
Chuyên đề 10. Xây dựng mối quan hệ trong và ngoài nhà trường để nâng cao chất lượng giáo dục và phát triển trường THCS.
Đây là những nội dung hết sức bổ ích và cần thiết cho người quản lí, giáo viên giảng dạy trong việc thực thi nhiệm vụ tại đơn vị đang công tác. Với 10 chuyên đề đã giúp cho học viên nhận thức được nhiều vấn đề về lý luận và thực tiễn mới trong công tác dạy và học. Qua một thời gian học tập bản thân đã tiếp thu được nhiều kiến thức bổ ích qua đó mạnh dạn đưa ra một số bài học nhằm phục vụ cho quá trình công tác sau này tuy nhiên do thời gian hoàn thiện ngắn, việc nghiên cứu chưa được sâu và kinh nghiệm bản thân có hạn do đó dù đã cố gắng rất nhiều nhưng bài viết này chắc chắn còn những hạn chế, rất mong được sự đóng góp ý kiến của Quý thầy cô và các bạn để bài viết được hoàn chỉnh hơn.
Nội dung đầu tiên được nghiên cứu thuộc chuyên đề 1 “Lý luận về nhà nước và hành chính nhà nước”, qua chuyên đề 1 em nhận thức được các vấn đề cơ bản sau:
Quản lý nhà nước là một dạng quản lý xã hội đặc biệt, xuất hiện và tồn tại cùng với sự xuất hiện và tồn tại của nhà nước. Đó chính là hoạt động quản lý gắn liền với hệ thống các cơ quan thực thi quyền lực nhà nước – bộ phận quan trọng của quyền lực chính trị trong xã hội, có tính chất cưỡng chế đơn phương đối với xã hội. Quản lý nhà nước được hiểu trước hết là hoạt động của các cơ quan nhà nước thực thi quyền lực nhà nước.
Ở nước ta việc quản lí nhà nước thực hiện theo các nguyên tắc sau:
Thứ nhất nguyên tắc Đảng cẩm quyền lãnh đạo hành chính nhà nước: Hoạt động hành chính nhà nước luôn nằm dưới sự lãnh đạo của đảng cầm quyền. Đảng cầm quyền lãnh đạo hành chính nhà nước là để hoạt động của bộ máy hành chính nhà nước đi đúng đường lối, chủ trương của đảng, phục vụ cho mục tiêu hiện thực hóa đường lối chính trị của đảng cầm quyền trong xã hội. Do đó, sự lãnh đạo của đảng cầm quyền đối với hoạt động hành chính nhà nước là tất yếu.
Thứ hai là nguyên tắc pháp trị: Nguyên tắc pháp trị trong hành chính nhà nước là xác lập vai trò tối cao của pháp luật, là việc tiến hành các hoạt động hành chính nhà nước bằng pháp luật và theo pháp luật, lấy pháp luật làm căn cứ để tiến hành hoạt động công vụ.
Thứ ba nguyên tắc phục vụ: Bộ máy hành chính nhà nước là một bộ phận cấu thành không tách rời của bộ máy nhà nước nói chung nên hoạt động mang đặc tính chung của bộ máy nhà nước với tư cách là công cụ chuyên chính của giai cấp cầm quyền. Do đó, khi tiến hành các hoạt động, đặc biệt là các hoạt động duy trì trật tự xã hội theo các quy định của pháp luật, các quyết định quản lý hành chính nhà nước tiềm ẩn khả năng cưỡng chế đơn phương của quyền lực nhà nước và có thể sử dụng các công cụ cưỡng chế của nhà nước (như công an, nhà tù, tòa án,…) để thực hiện quyết định.
Thứ tư là nguyên tắc hiệu quả: Hiệu lực của hoạt động hành chính nhà nước thể hiện ở mức độ hoàn thành các nhiệm vụ của bộ máy hành chính nhà nước trong quá trình quản lý xã hội, còn hiệu quả của hoạt động hành chính nhà nước phản ánh mối tương quan giữa kết quả của hoạt động so với chi phí bỏ ra để đạt kết quả đó.
Ngoài ra nhà nước còn quản lí theo nguyên tắc hoạt động hành chính nhà nước phải chịu sự giám sát chặt chẽ của công dân và xã hội và nguyên tắc tập trung dân chủ. Từ thực tiễn công tác và nội dung đã học, bản thân tôi nhận thấy việc quản lí cơ quan đơn vị phải thực hiện theo các nguyên tắc cụ thể để đảm bảo sự thống nhất trong các hoạt động và tạo sự hiệu quả cao trong công việc, cụ thể:
Một là nâng cao vai trò của Đảng trong đơn vị công tác qua một số nội dung:
Lãnh đạo xây dựng và thực hiện có hiệu quả các chủ trương, nhiệm vụ, công tác chuyên môn của đơn vị theo đúng đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, hoàn thành nghĩa vụ của đơn vị đối với Nhà nước, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của cán bộ, đảng viên và quần chúng.
Lãnh đạo cán bộ, đảng viên và quần chúng giám sát mọi hoạt động của đơn vị theo đúng đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; đề cao tinh thần trách nhiệm, phát huy tính chủ động sáng tạo, không ngừng cải tiến lề lối, phương pháp làm việc, nâng cao hiệu quả công tác, hoàn thành tốt các nhiệm vụ được giao.
Lãnh đạo xây dựng và thực hiện Quy chế dân chủ cơ sở ở đơn vị, phát huy quyền làm chủ của cán bộ, đảng viên và quần chúng, đấu tranh chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí, trù dập, ức hiếp quần chúng và các hiện tượng tiêu cực khác, nhất là những tiêu cực trong tuyển sinh, cấp văn bằng, chứng chỉ….
Lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ quốc phòng toàn dân, giữ vững an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội trong đơn vị. Đoàn kết nội bộ, giữ gìn bí mật quốc gia, bảo vệ chính trị nội bộ, bảo vệ tài sản của đơn vị.
Hai là nguyên tắc tập trung dân chủ thể hiện: Các kế hoạch, định hướng phát triển cơ quan do hiệu trưởng xây dựng trên cơ sở thông qua lấy ý kiến thống nhất của cán bộ giáo viên nhân viên trong đơn vị, hiệu trưởng là người đưa ra những quyết sách thực hiện các công việc trong đơn vị. Trong các hoạt động của nhà trường luôn công khai minh bạch, giáo viên và các tổ chức trong nhà trường có quyền giám sát kiểm tra thông qua hoạt động của ban thanh tra nhân dân trong đơn vị, Giáo viên nhân viên có quyền đưa ra ý kiến đóng góp các công việc chung trong khuôn khổ đúng vai trò trách nhiệm của mình.
Ba là xây dựng quy chế hoạt động của đơn vị đảm bảo: Trong mỗi năm học nhà trường phải tổ chức nghiêm túc hội nghị công chức viên chức đầu năm, thông qua hội nghị để thông qua quy chế chi tiêu nội bộ. Tập thể giáo viên nhân viên đóng góp, biểu quyết thông qua quy chế làm việc của cơ quan trong năm học. Hiệu trưởng căn cứ kết quả của hội nghị ban hành quy chế hoạt động của đơn vị và thực hiện đảm bảo chế độ khen thưởng cá nhân xuất sắc đồng thời kỉ luật nghiêm cá nhân vi phạm quy chế đã xây dựng, xây dựng vững chắc kỉ cương của đơn vị.
Bốn là nguyên tắc hiệu quả trong công việc: Nhà trường cần xây dựng kế hoạch đào tạo bồi dưỡng đội ngũ cán bộ công chức có phẩm chất đạo đức, năng lực công tác, tinh thần trách nhiệm và tính chuyên nghiệp cao; đổi mới công tác tuyển dụng, đào tạo, sử dụng, bổ nhiệm, đánh giá và phân loại cán bộ, công chức, viên chức bảo đảm đủ năng lực, phẩm chất và uy tín đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ đặt ra. Đồng thời đẩy mạnh đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí, quan liêu; xác định rõ quyền hạn và trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị trong phòng, chống tham nhũng, lãng phí; Tăng cường kỷ luật, kỷ cương đối với cán bộ, công chức, viên chức trong triển khai thực hiện nhiệm vụ. Thực hiện tốt công tác tư tưởng, chính trị nội bộ trong đơn vị. Bên cạnh đó trong công tác đành giá phân loại giáo viên chú trọng đến hiệu quả thực hiện nhiệm vụ được giao có chính sách khen thưởng động viên kịp thời.
Nội dung tiếp theo tôi được nghiên cứu và học tập là chuyên đề 2 “Chiến lược và chính sách phát triển giáo dục và đào tạo” nội dung cơ bản của chuyên đề là:
Cùng với sự phát triển chung của các lĩnh vực trong toàn xã hội trước tác động của toàn cầu hóa, lĩnh vực giáo dục chịu ảnh hưởng trực tiếp của các tác động quá trình trên, do đó nền giáo dục của thế giới đang phát triển theo định hướng:
Thứ nhất giáo dục chú trọng tới việc phát triển năng lực của người học, đặc biệt là năng lực vận dụng kiến thức vào việc giải quyết các vấn đề trong thực tiễn và tạo ra năng lực học tập suốt đời.
Thứ hai giáo dục quan tâm đúng mức đến dạy chữ, dạy người và định hướng nghề nghiệp cho từng đối tượng học sinh, quán triệt quan điểm tích hợp cao ở cấp tiểu học và thấp dần ở trung học và phân hoá sâu dần từ tiểu học lên trung học gắn bó chặt chẽ với định hướng nghề nghiệp trong tương lai.
Thứ ba xu thế đổi mới phương pháp dạy học theo yêu cầu tích cực hóa hoạt động học tập và phát triển năng lực người học đã tạo ra sự chuyển biến thực sự trong cách dạy và cách học.
Thứ tư xu thế đổi mới phương pháp và hình thức đánh giá kết quả học tập phù hợp yêu cầu phát triển năng lực người học, cho phép xác định/giám sát được việc đạt được năng lực dựa vào hệ thống tiêu chí của chuẩn đánh giá.
Thứ năm Quan niệm đa dạng hóa theo hướng mở về nguồn tài liệu dạy học cung cấp thông tin cho việc dạy của giáo viên và học của học sinh.
Đảng và Nhà nước luôn khẳng định phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu, đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho phát triển; giáo dục vừa là mục tiêu vừa là động lực để phát triển kinh tế – xã hội.
Trong Văn kiện Nghị quyết 29-NQ/TƯ ngày 04 tháng 11 năm 2013 của Ban chấp hành Trung ương về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục đào tạo đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế với các điểm cụ thể sau:
Một là giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là sự nghiệp của Đảng, Nhà nước và của toàn dân. Đầu tư cho giáo là đầu tư phát triển, được ưu tiên đi trước trong các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội.
……………………………………………………………………………………
Trong chuyên đề 10 “Công tác xây dựng mối quan hệ trong và ngoài nhà trường để nâng cao chất lượng giáo dục và phát triển trường THCS” cần lưu ý một số vấn đề sau:
Với công tác xây dựng môi trường giáo dục trong và ngoài nhà trường là rất quan trọng để góp phần nâng cao chất lượng giáo dục.
Đối với các mối quan hệ trong nhà trường cần tăng cường hoạt động của các tổ chức đoàn thể trong nhà trường để xây dựng mối quan hệ tốt đẹp giữa các thành viên. Nhờ đó mỗi tổ chức trong nhà trường sẽ phát huy được vai trò, nhiệm vụ của mình, thực hiện được một phần mục tiêu giáo dục đã đề ra. Cụ thể như: Vai trò của tổ chức công đoàn trong nhà trường là tổ chức Hội nghị cán bộ, công chức theo tinh thần dân chủ, đoàn kết; tổ chức các đợt thi đua và các phong trào quần chúng; chăm lo đời sống, bảo bệ quyền lợi cho cán bộ, giáo viên, nhân viên trong nhà trường. Nếu tổ chức công đoàn thực hiện tốt các nhiệm vụ trên thì sẽ giúp cán bộ, giáo viên, nhân viên trong nhà trường thêm có niềm tin vào sự nghiệp giáo dục, thêm tâm huyết với nghề. Trong hoạt động của Đội giữ vai trò vô cùng quan trọng đến hình thành và phát triển của các em học sinh thông qua hoạt động và giao lưu trong Đội, các em học sinh sẽ cảm thấy trưởng thành hơn và biết quý trọng cuộc sống. ……………….
Mời bạn đọc cùng tham khảo thêm tại mục giáo dục đào tạo trong mục biểu mẫu nhé.