B/L Date Là Gì ? Shipped On Board Date Là Gì ? Định Nghĩa, Ví Dụ, Giải Thích vuidulich.vn

Or you want a quick look: 1. Khái niệm

Vận đơn đường biển = Bill of Lading = B/L là chứng từ vận tải do hãng tàu phát hàng cho người xuất khẩu sau khi người này đã giao hàng lên tàu hoặc hàng mới chỉ được nhận để chở.
*

Trong phương thức thuê tàu chợ, chứng từ vận tải quan trọng nhất là Vận đơn đường biển.Bạn đang xem: B/l date là gì

Tìm hiểu về chứng từ này sẽ giúp chúng ta hiểu được phương thưc thuê tàu chợ một cách rõ ràng hơn.

Bạn đang xem: On board date là gì

1. Khái niệm

Vận đơn đường biển = Bill of Lading = B/L là chứng từ vận tải do hãng tàu phát hàng cho người xuất khẩu sau khi người này đã giao hàng lên tàu hoặc hàng mới chỉ được nhận để chở.

*

Ảnh:Vận đơn Bill of Lading (B/L)

2. Chức năng của vận đơn

Vận đơn đường biển có 03 chức năng:

Vận đơn là một biên lai nhận hàng:

Tức là hãng tàu nhận hàng của người XK để chở nên họ phải giao biên nhận cho người xuất khẩu. Theo cách hiểu như vậy, vận đơn cũng chính là một biên nhận cho việc giao/nhận hàng.

Vận đơn là bằng chứng xác nhận hợp đồng vận tải:

Trong phương thức thuê tàu chợ, thật chất không có một hợp đồng hoàn chỉnh/công bằng giữa người thuê tàu và hãng tàu. Chỉ có, ở mặt sau của vận đơn, hãng tàu nêu ra những quy định có liên quan đến vận chuyển do hãng tàu in sẵn, người thuê tàu hầu như không có quyền bổ sung hay sửa đổi mà chấp nhận các điều khoản này một cách hiển nhiên. Dù là hãng tàu tự ý quy định, nhưng thường nội dung của nó phù hợp với quy định của các công ước, tập quán quốc tế vận chuyển hàng hoá bằng đường biển nên “quyền lực” thường nằm trong tay hãng tàu. Mặt sau này ghi chữ chi chít và cũng ít khi nào chủ hàng đọc đến.

Vận đơn là một chứng từ sở hữu hàng hoá.

Do vậy, vận đơn là một chứng từ có giá trị, vận đơn gốc có thể được chuyển nhượng/sang tay qua nhiều lần. Người nào giữ vận đơn, người đó có quyền sở hữu lô hàng.

Đây là chức năng quan trọng nhất của vận đơn. Khiến nó khác biệt so với các chứng từ vận tải khác. Chỉ có vận đơn đường biển gốc mới là chứng từ có giá, có thể chuyển nhượng/sang tay được.

3. Nội dung của một vận đơn:

Bên phát hành vận đơn:

Là hãng tàu hoặc là fowader;

Thể hiện ở đâu phần header/footer của vận đơn và ở phần chữ ký trên B/L

Tên/loại B/L

Số Booking: Là số của Booking đặt chỗ trên tàu. Đôi khi, không có mục này.

Số của B/L: Số của B/L này do hãng tàu đặt

Shipper: Tên của người gửi hàng

Là người gửi hàng cho hãng tàu để hãng tàu chở hàng;

Người này là người XK, (hoặc có giấy phép xuất khẩu). Ví dụ Trader ở VN mua gạo của Supplier ở VN để ký hợp đồng bán cho Customer ở Hong Kong. Trader này không có giấy phép XK, nên shipper trên B/L phải là tên của supplier. Khi đó, trên mục này người Customer thường muốn có để kèm tên của Trader để thêm trách nhiệm của Trader, mục này sẽ có thêm dòng chữ: Care of hay C/O: .

READ  Kaity Nguyễn là ai? Chi tiết tiểu sử cô nàng người mỹ gốc Việt

Trong trường hợp có sự xuất hiện của Master B/L và gửi hàng có FWD thì Shipper là công ty FWD đầu xuất;

Ghi mục này phải ghi đầy đủ 4 nội dung: tên công ty; địa chỉ, số điện thoại, số fax.

Consignee: Tên của người nhận hàng

Tên của người mua, người nhập khẩu. Tuỳ mục đích sử dụng loại B/L nào của hai bên mua bán mà mục này sẽ có thể được ghi thành những trường hợp sau đây:

Để trống, không ghi gì cả

Ghi tên đầy đủ của Consignee.

To order/To order of Shipper

To order of

To order of

Người đọc sẽ hiểu rõ những cách gì này trong phần phân loại vận đơn.

Khi ghi phải ghi đầy đủ 4 nội dung: tên công ty; địa chỉ, số điện thoại, số fax. Thông thường, shipper/người XK nên cho số fax và giấu số điện thoại của consignee đi để tránh để lộ thông tin khách hàng. Hàng đến thì hãng tàu có thể báo cho người mua bằng cách Fax hoặc email Thông báo hàng đến.

Notify party: Bên được thông báo

Là bên mà hãng tàu sẽ gửi Thông báo hàng đến khi hàng đến cảng đích

Phụ thuộc vào Consignee là ai thì ở mục này sẽ ghi khác đi tuỳ từng trường hợp. Xem phần kế trên để hiểu cách ghi tương ứng dưới đây:

Để trống, không ghi gì cả

Ghi dòng “Same as consignee”

Ghi tên của người sẽ nhận lô hàng này/người NK

Khi ghi phải ghi đầy đủ 4 nội dung: tên công ty; địa chỉ, số điện thoại, số fax.

Tên tàu – số chuyến

Nam of Vessel/Voyage No = Mother vessel/Voyage No. = MV/Voy. No. = Carriage by/Voyage No.

Là tàu vận chuyển lô hàng này trên biển.

Ghi tên tàu và số hiệu chuyến tàu.

Chặng này là chặng vận tải chính nên người ta gọi thuật ngữ đó là Carriage

Cảng bốc hàng

Port of loading = POL = Charging port

Ghi tên của cảng bốc hàng

Cảng dỡ hàng

Port of discharging = POD = Unloading Port

Ghi tên của cảng dỡ hàng

Pre-carriage

Nếu chủ hàng đồng thời thuê luôn hãng tàu vận chuyển containers trong nội địa nước xuất từ xưởng người XK ra đến cảng thì trên B/L thêm mục này.

Mục này sẽ ghi tên và số hiệu của phương tiện vận chuyển đó.

Place of receipt = Place of pick-up

Nếu có vận chuyển nội địa, thì phải ghi lấy hàng từ nơi nào. Thường đó là địa chỉ của xưởng người XK.

On-carriage

Nếu chủ hàng đồng thời thuê luôn hãng tàu vận chuyển containers trong nội địa nước nhập từ cảng đến về kho người NK thì trên B/L thêm mục này.

Mục này sẽ ghi tên và số hiệu của phương tiện vận chuyển đó.

Place of delivery = Final Destination

Nếu có vận chuyển nội địa, thì phải ghi giao hàng đến đâu. Thường đó là địa chỉ của xưởng người NK.

Container No. and Seal No. (Marks and Numbers)

Mục này ghi số của cont và số của seal (marks and number: có nghĩa là phải ghi đủ phần chữ và phần số).

Xem thêm: Tra Từ Lễ Khai Giảng Tiếng Anh Là Gì ? Tra Từ Lễ Khai Giảng

READ  Định Nghĩa, Ví Dụ Anh Việt vuidulich.vn

Ghi số cont trên/trước, số seal dưới/sau ngay liền cạnh;

Nếu là hàng lẻ (vài pallets) thì có thể có/không có số của pallets.

Number of containers or pakages

Ghi số lượng của containers hay số lượng của kiện hàng (pallets)

Loại containers cũng thường được nêu trong mục này.

Description of goods

Ghi tên của hàng hoá

Có khi có ghi vài dòng sơ bộ/ngắn gọn về cách đóng gói (nếu đóng bằng carton/bags thì phải ghi rõ tổng là mấy cartons/bags) hay chất lượng, quy cách…

Ghi net weight = NW của hàng

Measurement and Gross Weight

Measurement là tổng thể tích của lô hàng. Tính bằng CBM = cubic metre = mét khối

Gross weight là trọng lượng cả bì của lô hàng. Tính bằng Kgs = kí lô gram = không tính bằng tấn.

Freight Collect/Freight Prepaid

Dịch là cước trả trước/Cước trả sau hay Cước thu ở đầu cảng bốc/Cước thu ở đầu cảng dỡ.

Thông thường, nếu điều kiện bán hàng là nhóm E, F thì trên B/L ghi là Freight Collect; ngược lại nếu điều kiện bán hàng là nhóm C,D thì thì trên B/L thường ghi là Freight Prepaid. Vì sao?

Đứng ở góc độ lợi ích của hãng tàu, hãng tàu muốn tránh rủi ro bị nợ cước không đòi được:

Nếu điều kiện bán hàng là nhóm C, D, người XK là người thuê tàu, người XK là người trả tiền cước - freight. Hãng tàu thường phải thu cước trước. Vì nếu hàng đến cảng đích mà tiền cước chưa được trả, hãng tàu muốn giữ hàng lại thì không thể được, vì chỉ cần người NK xuất trình B/L hợp lệ thì họ lấy được hàng. Người bán là người thuê tàu, nên hãng tàu phải giải quyết chuyện nợ cước với người XK.

Nếu điều kiện bán hàng là nhóm E, F thì người NK là người thuê tàu, người NK là người trả tiền cước - freight. Hãng tàu thường sẽ chấp nhận thu cước sau (đợi hàng đến cảng đích rồi thu cước). Và nếu hàng đến cảng đích mà tiền cước chưa được trả, hãng tàu sẽ giữ hàng lại, khi nào người NK trả tiền cước mới thả hàng ra.

Tuy nhiên, trong thực tế, nếu người XK là khách hàng VIP/truyền thống thì hãng tàu sẵn sàng cho người XK công nợ trả chậm tiền cước. Khi đó hãng tàu thể hiện trên B/L là Freight Collect. Là một người NK, trong lần đầu làm ăn, nếu mua bán theo điều kiện người XK phải thuê tàu (nhóm C, D), thì nên yêu cầu người bán phải có được B/L ghi rõ là Freight Prepaid.

Freight payable

Đi kèm mục Freight Preaid/Collect thì có mục Freight payable.

Nơi mà cước được trả. Người XK trả cước Prepaid thì ghi tên thành phố/tên nước xuất. Người mua trả cước Collect thì ghi tên thành phố/tên nước nhập

Place and date of issue: Nơi và ngày phát hành vận đơn

Nơi: tên nước xuất

Ngày: thường thì ngay ngày tàu chạy, hoặc trễ hơn một ngày.

Laden on board date hay Shipped on Board date

Laden on board date: Ngày xếp hàng lên tàu; chưa chắc/không phải là ngày tàu rời đi.

Shipped on board date: Ngày tàu chạy/rời khỏi cảng bốc.

Trên B/L có ghi một trong hai cụm từ này đó được gọi là On borad B/L.

Trong thực tế, sẽ có 02 trường hợp hãng tàu sẽ ghi trên B/L như sau:

READ  Một số từ vựng tiếng Anh dài nhất có thể bạn chưa biết! vuidulich.vn

Chỉ ghi ngày phát hành vận đơn.

Trong vận chuyển hàng bằng container, theo cách hiểu thông thường, người XK sẽ giao hàng ở bãi CY hay CFS của hãng tàu. Hãng tàu sẽ nhận hàng để chở ở bãi CY đấy và hãng tàu chỉ cấp loại vận đơn nhận để xếp lên tàu (Received for Shipment B/L) hay nhận để chở (Received for Carriage or Taken in Charge). Trên B/L lúc này chỉ có ngày phát hành vận đơn mà không có ngày Laden on board hay Shipped on Board.

Khi đó, ngày phát hành B/L sẽ được hiểu là ngày giao hàng (Delivery date = ETD = Estimated time of departure mà hai bên mua/bán đã thoả thuận trong hợp đồng mua bán).

Trong trường hợp này, nếu thanh toán bằng L/C và L/C yêu cầu B/L phải là Laden on board B/L hay Shipped on board B/L, người XK muốn chứng từ phù hợp với yêu cầu của L/C (ngày cấp vận đơn sẽ trở thành ngày giao hàng như quy định trong L/C và hợp đồng mua bán) thì người XK phải yêu cầu hãng tàu thêm dòng chữ “Đã xếp lên tàu ngày…tháng… năm…: shipped (or laden) on board date…” và ký đóng dấu vào dòng chữ này, từ đó nó sẽ trở thành vận đơn hàng đã xếp lên tàu và có thể thanh toán được theo quy định trong L/C và hợp đồng mua bán.

Ngày phát hành vận đơn + Laden on board date/Shipped on board date

Để tránh những rắc rối thế này, đa phần hiện nay các hãng tàu đều có ghi đủ hai mục là ngày phát hành Issue Date và Laden on board date/Shipped on board date.

Nếu vận đơn ghi Ngày On board trước ngày Phát hành => Vận đơn sai tính pháp lý. Nên yêu cầu ký phát lại.

Nếu vận đơn ghi Ngày Shipped on board/Laden on board sau ngày Phát hành => Ngày giao hàng được hiểu là ngày Shipped on board/Laden on board.

Đóng dấu và ký tên của hãng tàu

Mục này sẽ có các trường hợp ghi như sau:

Người chuyên chở-hãng tàu ký phát, thì sau chữ ký của hãng tàu phải thể hiện dòng chữ “As the carrier” hoặc tương đương

Thuyền trưởng ký phát, thì sau chữ ký của thuyền trưởng phải thể hiện dòng chữ “As the Master” hoặc tương đương

Đại lý của hãng tàu ký phát (FWD) thì sau chữ ký của FWD phải thể hiện dòng chữ “As agent for the carrier”.

Người thay mặt thuyền trưởng ký thì sau chữ ký của người này phải thể hiện dòng chữ “On behalf of Mr. Jonh Herry, as the master”.

4. Quy trình lưu chuyển căn bản của một vận đơn

Người XK sau khi làm hàng theo hợp đồng ký với người NK hoặc theo như L/C quy định thì giao hàng cho hãng tàu.

Hãng tàu đầu xuất sẽ phát hành Vận đơn đường biển giao cho người XK

Hãng tàu chở hàng đi bằng đường biển

Người XK sẽ gửi vận đơn này (cùng với bộ chứng từ của lô hàng) theo đường bay cho người NK.

Hàng đến. Hãng tàu đầu nhập sẽ gửi Thông báo hàng đến đến cho người NK báo hàng đã đến.

​​​Bài viết độc quyền của tác giả:Ths. Lê Sài Gòn- Giám đốc Trung tâm Đào tạo và Tư vấn Xuất Nhập khẩu Sài Gòn - ttmn.mobi

See more articles in the category: wiki

Leave a Reply