Mẫu báo cáo tổng kết năm học của trường mầm non

Or you want a quick look: 1. Báo cáo tổng kết năm học của trường mầm non số 1

Mẫu báo cáo tổng kết năm học của trường mầm non năm học 2020-2021 là mẫu bản báo cáo được lập ra để báo cáo về số liệu tổng kết năm học vừa qua. Mẫu báo cáo nêu những thành tích đạt được trong năm qua, những khó khăn còn tồn đọng.. Mời bạn đọc cùng tham khảo chi tiết và tải về tại đây.

  • Lời dẫn văn nghệ tổng kết năm học của trường mầm non
  • Mẫu đơn xin học hè mầm non
  • Mẫu biên bản kiểm tra nhà bếp

1. Báo cáo tổng kết năm học của trường mầm non số 1


BÁO CÁO TỔNG KẾT NĂM HỌC………

Qua một năm thực hiện kế hoạch nhiệm vụ năm học. Cán bộ, giáo viên, nhân viên nhà trường đã nỗ lực phấn đấu để hoàn thành các chỉ tiêu về số lượng, chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ. Trường Mầm non…….báo cáo tổng kết năm học…… như sau:

I. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH

a. Thuận lợi

  • Năm học…… Trường mầm non……. được sự quan tâm giúp đỡ của Đảng ủy – HĐND, UBND xã Chu Minh các ban ngành đoàn thể, sự chỉ đạo trực tiếp của Phòng giáo dục và đào tạo huyện……
  • Cơ sở vật chất, phòng học, trang thiết bị đầy đủ cho việc dạy học của giáo viên và học sinh.
  • Chế độ giáo viên, nhân viên được hưởng lương theo quy định nên yên tâm công tác.
  • Đội ngũ giáo viên đủ về số lượng, chất lượng ngày một đi vào chiều sâu.
  • Phụ huynh đồng tình ủng hộ các nội dung quy định của nhà trường và quan tâm giúp đỡ nhà trường.

b. Khó khăn

  • Đời sống nhân dân chủ yếu sống bằng nghề nông nghiệp còn khó khăn về kinh tế nên các khoản đóng góp cho trẻ còn chưa kịp thời.
  • Số trẻ trên nhóm lớp đặc biệt là nhà trẻ và trẻ 3 tuổi còn vượt quá quy định.
  • Một số giáo viên đang thời kỳ sinh đẻ và nuôi con nhỏ nên cũng có ảnh hưởng đến chất lượng đội ngũ.

II. KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ NĂM HỌC

1.1 Công tác tham mưu và xây dựng văn bản chỉ đạo

– Căn cứ vào các văn bản hướng dẫn của Sở giáo dục…… – Phòng giáo dục và đào tạo …… nhà trường đã cụ thể các nhiệm vụ của nhà trường bằng các văn như sau:

1. Kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học…….

2. Kế hoạch thi đua “Xây dựng trường học thân thiện – học sinh tích cực”.

3. Kế hoạch thi đua “ Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”

4. Kế hoạch thực hiện công tác ứng dụng công nghệ thông tin.

5. Kế hoạch triển khai công tác y tế trường học.

6. Kế hoạch công tác phổ biến giáo dục pháp luật trong nhà trường.

7. Kế hoạch phổ cập giáo dục cho trẻ 5 tuổi.

* Tiến độ thực hiện:

– Trên cơ sở nội dung của các loại kế hoạch nhà trường đã xây dựng. Ban giám hiệu thống nhất chỉ đạo các nội dung theo tuần, tháng và đã đạt được các chỉ tiêu về chất lượng và chất lượng chăm sóc giáo dục.

– Nhà trường tổ chức thực hiện tốt các phong trào thi đua trong cán bộ giáo viên và nhân viên trong toàn trường.

– Thực hiện kế hoạch “Phổ cập giáo dục Mầm non cho trẻ 5 tuổi” Tham mưu với địa phương để Thành lập ban chỉ đạo, Xây dựng kế hoạch cụ thể, các cấp ngành cùng vận động nhân dân tạo điều kiện để 100% trẻ 5 tuổi được đến trường. Được học chương trình giáo dục Mầm non mới. được đánh giá theo bộ chuẩn phát triển trẻ 5 tuổi.

– Thực hiện nghị quyết 04 của huyện ủy về công tác nâng cao chất lượng đến năm 2015 và những năm tiếp theo nhà trường đã tập trung vào một số nhiệm vụ :

+ Huy động số trẻ ra nhà trẻ và lớp mẫu giáo,

+ Làm tốt công tác tham mưu để xây dựng cơ sở vật chất cho nhà trường, quan tâm đến đời sống vật chất tinh thần của cán bộ, giáo viên, nhân viên. Trú trọng nâng cao trình độ nghiệp vụ tay nghề cho giáo viên và nhân viên.

1.2 Kết quả thực hiện cuộc vận động và các phong trào thi đua

– Hưởng ứng cuộc vận động “ Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”

– Mỗi cán bộ, Đảng viên, giáo viên đăng ký thực hiện một nội dung học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh

– Thi đua “Xây dựng trường học thân thiện – học sinh tích cực”.

– Chỉ đạo thực hiện tốt các nhiệm vụ trọng tâm.

– Kết quả toàn trường thực hiện tích cực với tinh thần chủ động sáng tạo trong công việc , mỗi giáo viên là một tấm gương đạo đức tự học và sáng tạo.

– Kết quả thực hiện phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”

+ Trường lớp – xanh – sạch – đẹp

+ Giáo viên – học sinh có mối quan hệ ứng xử thân thiện

+ Các cháu được quan tâm chăm sóc tận tình được tham gia các hoạt động lễ hội, các trò chơi dân gian, hát dân ca qua nhiều hình thức. Nên đã hiểu biết được truyền thống bản sắc văn hóa dân tộc và địa phương.

+ Giữa gia đình và nhà trường có mối quan hệ mật thiết.

+ Thường xuyên cung cấp trao đổi thông tin về công tác CSGD trẻ

1.3 Quy mô phát triển giáo dục Mầm non

– Về quy mô phát triển:

+ Nhà trẻ : Số nhóm nhà trẻ 2 nhóm, số cháu 72 cháu, đạt tỷ lệ 18,2%.

+ Mẫu giáo: Số lớp 13 lớp, số cháu 469 cháu, đạt tỷ lệ 86,6%.

+ Số lớp Mầm non 5 tuổi: 4 lớp, số cháu 137/137 đạt tỷ lệ 100%.

+ Công tác thực hiện phổ cập giáo dục cho trẻ Mầm non 5T đã huy động 100% số trẻ em đến trường đảm bảo hoàn thành chương trình phổ cập.

1.4 Chất lượng chăm sóc giáo dục

a/ Công tác chăm sóc nuôi dưỡng và bảo vệ sức khỏe

* Các biện pháp đã triển khai

– Tổ chức ăn bán trú cho trẻ 100% cả nhà trẻ và lớp Mẫu giáo

– Đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm không có dịch bệnh ngộ độc xảy ra tại nhóm lớp, ký cam kết cung cấp thực phẩm sạch, rõ nguồn gốc.

– Chế biến theo dây chuyền 1 chiều, tổ chức xây dựng thực đơn hợp lý theo mùa.

– Theo dõi sức khỏe trẻ = biểu đồ tăng trưởng cân nặng và chiều cao 541 cháu.

* Nhà trẻ:

– Số trẻ suy dinh dưỡng thể nhẹ cân là: 04 cháu tỉ lệ: 5,5%

– Số trẻ suy dinh dưỡng thể thấp còi là: 04 cháu tỉ lệ: 5,5 %

* Mẫu giáo:

– Số trẻ suy dinh dưỡng thể nhẹ cân là : 19 cháu tỉ lệ: 4,0%

– Số trẻ suy dinh dưỡng thể thấp còi là : 25 cháu tỉ lệ: 5,3%

– Khám sức khỏe trẻ 2 lần/năm đạt tỉ lệ 100%

– Phòng chống các nguy cơ tai nạn thương tích hạn chế tai nạn thương tích xảy ra ở trường.

– Thực hiện thông tư 13/2012/TT – GBDĐT ngày 15/4/2012 về ban hành qui định xây dựng trường học an toàn phòng chống tai nạn thương tích theo bản kiểm trường đạt tỷ lệ 95%

b/ Kết quả biện pháp triển khai chương trình Mầm non mới

– Chỉ đạo 100% nhóm lớp thực hiện chương trình giáo dục Mầm non mới.

– Chỉ đạo triển khai các chuyên đề do sở giáo dục, Phòng giáo dục triển khai đến 100% giáo viên trong trường.

* Biện pháp:

– Xây dựng phiên chế năm học cho các khối

– Xây dựng mục tiêu từng chủ đề ngay từ đầu năm học

– Giáo viên xây dựng môi trường góc phù hợp chủ đề sự kiện đẹp hấp dẫn để trẻ hứng thú tìm hiểu khám phá.

– Chỉ đạo xây dựng tiết mẫu để giáo viên dự giờ

– Kiểm tra đánh giá giáo viên xếp loại giáo viên, nhân viên hàng tháng

– Làm tốt công tác tham mưu vận động phụ huynh đóng góp ủng hộ, tiết kiệm trong chi tiêu, mua sắm trang thiết bị đồ dùng học tập phục vụ chương trình giáo dục.

– Điểm mạnh trong công tác chỉ đạo thực hiện chương trình :

– Nhà trường đã chỉ đạo 100% giáo viên được học tập các chuyên đề do PGD triển khai, Tổ chức hàng tháng dự giờ đánh giá xếp loại giáo viên, thường xuyên kiểm tra việc thực hiện qui chế chuyên môn. Phát động phong trào làm đồ dùng dạy học theo từng chủ đề, trang trí môi trường lớp học phong phú tạo điều kiện cho trẻ phát triển các lĩnh vực giáo dục.

* Kết quả đạt được:

+ Với trẻ nhà trẻ:

Phát triển thể chất đạt : 68/72, tỷ lệ 94,4% .

Phát triển nhận thức đạt : 70/72, tỷ lệ 97,2%

Phát triển ngôn ngữ đạt: 69/72, tỷ lệ: 95,8%.

Phát triển TC-QHXH đạt: 70/72, tỷ lệ: 97,2%.

+ Đối với mẫu giáo:

Phát triển thể chất đạt: 465/469, tỷ lệ: 99,1%.

Phát triển nhận thức đạt: 464/469, tỷ lệ: 98,9%.

Phát triển ngôn ngữ đạt: 464/469 tỷ lệ: 98,9%.

Phát triển TC-QHXH đạt: 465/469, tỷ lệ: 99,1%.

Phát triển thẩm mỹ đạt: 464/469, tỷ lệ: 98,9%.

* Chỉ đạo chuyên đề.

– Chuyên đề phát triển vận động:

Nhà trường đó tập trung xây dựng kế hoạch thực hiện chuyên đề tổ chức cho giáo viên dự chuyên đề của Phòng Giáo dục triển khai. Xây dựng tiết mẫu cho giáo viên các khối dự giờ đánh giá rút kinh nghiệm triển khai nhân rộng đại trà. Chỉ đạo các nhóm lớp làm đồ dùng, đồ chơi để phục vụ cho chuyên đề tổ chức hội thi cấp trường và tham dự hội thi cấp Huyện. Kết quả giáo viên đó nắm được phương pháp tích hợp được các nội dung giáo dục. Đổi mới các hình thức lấy trẻ làm trung tâm. Học sinh hứng thú tham gia vào các hoạt động vận động trẻ đã có nề nếp trong hoạt động thể dục sáng, thể dục giờ học hoạt động ngoài trời cũng được duy trì thường xuyên. Thể lực của trẻ được tăng lên trẻ nhanh nhẹn hoạt bát, trẻ thích tham gia các hoạt động tập thể điển hình: ở các nhóm lớp: A1, A4, B2, B1, C1, ……

– Chuyên đề giáo dục kỹ năng sống:

Các nhóm lớp xây dựng kế hoạch giáo dục, tạo cơ hội để trẻ được tham gia các hoạt động tự phục vụ giao tiếp ứng xử, xử lý tình huống, nhận biết được các hành vi nguy hiểm. Từ đó trẻ có kỹ năng , thao tác thuần thục trong tự phục vụ, giao tiếp ứng xử, hành vi nhận biết những việc được làm và không được làm.

c/ Kết quả triển khai nội dung giáo dục An toàn giao thông, giáo dục BVMT và giáo dục sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả.

– Không có giáo viên vi phạm An toàn giao thông

– Giáo dục An toàn giao thông đối với trẻ: Học sinh nhận biết các biển báo, các qui định tối thiểu khi tham gia giao thông, tổ chức tập huấn cho cán bộ giáo viên và học sinh lớp 5 tuổi.

– Giáo dục bảo vệ môi trường: Thu gom rác thải, vứt rác đúng nơi quy định, tạo môi trường xanh – sạch – đẹp.

– Trồng cây xanh bóng mát, bồn hoa, cây cảnh xung quanh trường.

– Giáo viên tiết kiệm trong sử dụng năng lượng như: điện, gas, nước…

d/ Kết quả và biện pháp triển khai ứng dụng công nghệ thông tin

– Triển khai ứng dụng công nghệ thông tin:

– 100% giáo viên soạn bài trên máy tính

– 70% giáo viên biết sử dụng trình chiếu bằng giáo án điện tử.

– Nhà trường đó xây dựng trang Web đưa các thông tin về các hoạt động của nhà trường xây dựng kho học liệu, sáng kiến kinh nghiệm để mọi người được chia sẻ, nắm bắt thông tin từ đó tích lũy được các kinh nghiệm trong công tác chăm sóc nuôi dưỡng trẻ.

+ Hạn chế: Trong website còn chưa đa dạng phong phú thông tin.

1.5 Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ Cán bộ quản lý và giáo viên.

– Có kế hoạch bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ, tạo điều kiện để giáo viên, nhân viên tham gia các lớp học nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.

– Biện pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên

– Thường xuyên mở lớp bồi dưỡng cho giáo viên về chuyên môn nghiệp vụ như đi tập huấn các chuyên đề do Phòng giáo dục, Sở giáo dục triển khai. Sau đó về triển khai đại trà tại trường để 100% giáo viên được tham dự.

– Tổ chức cho giáo viên đi tham quan học tập đơn vị bạn

– Triển khai đầy đủ các văn bản nghị quyết, kế hoạch của Sở, phòng, nhà trường.

– Kiểm tra, thanh tra, dự giờ, góp ý, rút kinh nghiệm

– Tổ chức thi giáo viên, nhân viên nuôi dưỡng giỏi cấp trường để giáo viên, nhân viên cọ sát với chuyên môn.

– Đánh giá xếp loại giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp theo qui định.

– Tạo điều kiện để giáo viên tham gia đào tạo các lớp cao đẳng, đại học.

1.6 Cơ sở vật chất thiết bị

Địa phương có kế hoạch qui hoạch đất đảm bảo đủ 1,2m2/trẻ đến năm……với tổng diện tích là 7.660m2

Nhà trường có CSVC chuẩn với các phòng chức năng hệ thống sân vườn tường bao bồn hoa cây cảnh được cắt tỉa tạo cảnh quan bóng mát, cổng trường có biển trường, có nguồn nước sạch và hệ thống cống rãnh hợp vệ sinh, có vườn rau xanh, vườn cây cho trẻ khám phá tìm hiểu.

Sân chơi có đồ chơi ngoài trời đảm bảo an toàn phù hợp với trẻ

Có thiết bị đồ dùng các phòng chức năng, phòng học, đồ dùng học tập, đồ chơi theo thông tư 02

1.7. Công tác thi đua

– Nhà trường đã tổ chức và tham gia đầy đủ các cuộc thi như cuộc thi “ Giáo viên nhân viên giỏi”, Tham dự thi cầu lông, dự hội thi Giai điệu tuổi

* Kết quả các cuộc thi:

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

* Danh hiệu thi đua.

– Qua một năm thực hiện các phong trào thi đua các cuộc vận động với tinh thần dạy tốt học tốt tập thể cá nhân đã đạt được các thành tích như sau: 7 đồng chí đề nghị danh hiệu chiến sỹ thi đua, 8 đ/c đề nghị danh hiệu lao động tiên tiến cấp Huyện, 7 đ/c công nhận danh hiệu lao động tiên tiến xuất sắc cấp trường và 16 đ/c công nhận danh hiệu lao động tiên tiến cấp trường.Công đoàn đề nghị tặng danh hiệu công đoàn vững mạnh xuất sắc, nhà trường đề nghị tặng danh hiệu tập thể lao động xuất sắc cấp thành phố,

1.8 Công bằng trong giáo dục, Giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật

– Tiếp nhận 4 cháu khuyết tật vào trường để giáo dục hòa nhập

– Giáo viên phân công dạy trẻ khuyết tật được tập huấn chương trình giáo dục hòa nhập và có kiến thức cơ bản về dạy trẻ khuyết tật.

* Khó khăn

– Chưa có kế hoạch giáo dục cá nhân trẻ khuyết tật.

1.9 Công tác phổ biến kiến thức nuôi dạy trẻ cho các bậc cha mẹ, cộng đồng và tuyên truyền giáo dục Mầm non

– Tổ chức tuyên truyền kiến thức nuôi dạy trẻ cho các bậc cha mẹ qua các buổi họp phụ huynh học sinh 2 lần/ năm, qua bảng tin, các góc tuyên truyền tại nhóm lớp.

– Kết quả: Phụ huynh hiểu và biết cách nuôi dạy con theo khoa hoạch như cho trẻ ăn đủ chất, phòng bệnh, biết giáo dục trẻ, giữ vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường.

– Nhà trường nhận được sự ủng hộ của phụ huynh về đóng góp tiền ăn cho trẻ 12.000 đ/ngày để tổ chức bữa ăn cho trẻ đảm bảo chế độ dinh dưỡng.

– Phụ huynh đóng góp tiền DDBT,Học phẩm để mua sắm thiết bị nhà bếp: Bàn chia ăn, nồi cơm điện, sửa máy phát, mua bổ sung chăn chiếu, gối, bát thìa.

– Nhà trường đã làm tốt công tác tham mưu để được sự quan tâm của các cấp các ngành, địa phương đã có nghị quyết của Đảng ủy về nâng cao chất lượng giáo dục mầm non, công tác phổ cập giáo dục cho trẻ 5 tuổi, sự phối kết hợp của các đoàn thể quần chúng và công đồng chung tay xây dựng trường giữ vững danh hiệu trường đạt chuẩn Quốc gia đơn vị đạt chuẩn văn hóa.

1.10. Công tác quản lý

– Công tác quản lý chỉ đạo nhà trường dựa trên những văn bản qui phạm pháp luật về giáo dục Mầm non.

– Quản lý về thực hiện qui chế chuyên môn không có giáo viên bỏ tiết, vi phạm qui chế chăm sóc nuôi dưỡng.

– Quản lý sĩ số học sinh không có học sinh bỏ học, đảm bảo an ninh trật tự trong nhà trường có nhân viên bảo vệ trực 24/24h nên không có những vụ việc liên quan đến tính mạng, tinh thần của học sinh và giáo viên.

– Quản lý và chỉ đạo tốt các phương án phòng chống tai nạn thương tích, phòng chống cháy nổ phòng chống dịch bệnh, ngộ độc thực phẩm trong nhà trường.

– Quản lý về cơ sở vật chất, tài chính, đất đai không để mất mát, hư hỏng thất thoát gây thiệt hại về tài chính ngân sách.

– Quản lý tốt về hồ sơ sổ sách, lưu trữ đầy đủ, khoa học.

– Công tác cải cách hành chính cũng được dân chủ công khai trong quản lý thu chi.công khai chất lượng, đội ngũ, tài sản, phân công hợp lý sử dụng lao động hiệu quả.

1.11 Công tác đoàn thể.

– Dưới sự lãnh đạo của chi bộ đảng các đoàn thể quần chúng như: tổ chức công đoàn, đoàn thanh niên tham gia tích cực trong phong trào thi đua góp phần xây dựng nhà trường vững mạnh, kết quả chi bộ đảng đạt danh hiệu chi bộ trong sạch vững mạnh tiêu biểu.

II. ĐÁNH GIÁ CHUNG

2.1 Kết quả nổi bật

– Huy động số cháu ra nhà trẻ, lớp mẫu giáo đạt chỉ tiêu kế hoạch.

– Tổ chức ăn bán trú cho 100% trẻ.

– Triển khai thực hiện chương trình giáo dục Mầm non mới cho 100% các nhóm lớp.

– 90% giáo viên biết sử dụng công nghệ thông tin .

– Thực hiện tốt các phong trào thi đua “ Học tập làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”, “ Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”, “Đổi mới quản lý nâng cao chất lượng giáo dục”

2.2 Những khó khăn hạn chế

– Tỷ lệ trẻ ra nhóm trẻ còn thấp.

Bài học kinh nghiệm:

– Xây dựng kế hoạch hoạt động cụ thể cho năm học, tháng tuần.

– Thường xuyên kiểm tra đánh giá xếp loại lớp giáo viên

– Phân công hợp lý cho cán bộ giáo viên, nhân viên. Làm tốt công tác xã hội hóa giáo dục, tuyên truyền vận động phụ huynh làm tốt công tác chăm sóc giáo dục trẻ.

– Thường xuyên kiểm tra đánh giá, xếp loại lớp giáo viên.

– Tổ chức tốt các cuộc thi nhằm khích lệ, động viên cán bộ giáo viên trong toàn trường.

– Ban giám hiệu đoàn kết chỉ đạo, chỉ đạo nhà trường hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, tập thể hội đồng sư phạm thống nhất chung tay xây dựng nhà trường vững mạnh.

– Làm tốt công tác tuyên truyền phối hợp, công tác vận động để các ban ngành đoàn thể phụ huynh quần chúng nhân dân chung tay chăm sóc giáo dục trẻ.

III. KẾ HOẠCH HOẠT ĐỘNG HÈ

– Thực hiện hoạt động hè theo công văn hướng dẫn của PGD & ĐT…..

– Trường Mầm non Chu Minh tổ chức cho các cháu nhà trẻ, các cháu mẫu giáo theo nhu cầu của phụ huynh và đóng góp theo theo thoả thuận.

– Kiểm kê tài sản, điều tra số trẻ trong độ tuổi xây dựng kế hoạch năm học……

– Xây dựng kế hoạch tuyển sinh, làm tốt công tác tuyến sinh, chuẩn bị cơ sở vật chất cho năm học mới.

– Tổ chức cho cán bộ giáo viên tham quan học tập kinh nghiệm tại……..

-Trên đây là báo cáo đánh giá kết quả đạt được của trường Mầm non…… năm học………

Nơi nhận:

– PGD ĐT Đại Từ (b/c);

– Lưu: VT.

HIỆU TRƯỞNG
(Đã ký)

…………………….

2. Báo cáo tổng kết năm học của trường mầm non số 2


TRƯỜNG MN ……………

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
——————–

Số: ……………………..

……………., ngày…tháng…năm…

BÁO CÁO TỔNG KẾT NĂM HỌC 20….. – 20…..

Kính gửi: Phòng GD&ĐT Huyện ……….

Để đảm bảo đúng kế hoạch và nhiệm vụ năm học của cấp trên giao cho, trường mầm non ………. thực hiện việc báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ năm học 20….. – 20….. của nhà trường như sau:

I. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC:

1. Công tác tham mưu xây dựng văn bản chỉ đạo của địa phương:

Nhà trường đã thực hiện tốt công tác tham mưu với Đảng ủy, HĐND, UBND xã và các thôn trong việc quy hoạch trường, xây dựng đề án nông thôn mới giai đoạn 2016 – 2021 và đã được Thành phố Hà Nội, UBND Huyện ………. quan tâm đầu tư kinh phí xây dựng trường theo mô hình trường chuẩn Quốc gia, đã được trang bị đầy đủ cơ sở vật chất, đồ dùng trang thiết bị hiện đại phục vụ cho công tác CSND và GD trẻ.

2. Thực hiện các cuộc vận động và các phong trào thi đua:

Ban giám hiệu đã chỉ đạo CB – GV – NV trong nhà trường tiếp tục hưởng ứng cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” mọi cá nhân trong trường có ý thức rèn luyện phẩm chất, tư cách đạo đức nhà giáo, thi đua trong công tác chuyên môn, phục vụ nhiệt tình trong công tác CSGD trẻ Mầm non. Thực hiện nghiêm chỉnh cuộc vận động “Hai không” của ngành để nâng cao chất lượng chăm sóc và giáo dục trẻ. Cuộc vận động “Mỗi thầy cô giáo là một tấm gương đạo đức tự học và sáng tạo” đã có những tấm gương tiêu biểu trong nhà trường. Thực hiện đánh giá chuẩn nghề nghiệp giáo viên, để giáo viên nhận thức được năng lực chuyên môn của mình và tự trau dồi năng lực chuyên môn của bản thân. Không có giáo viên nào vi phạm quy chế chuyên môn và những điều giáo viên không được làm. Trong các buổi họp Chi bộ, họp Hội đồng nhà trường và sinh hoạt chuyên môn, thường xuyên tuyên truyền nhắc nhở CB – GV – NV thực hiện tốt các cuộc vận động do cấp trên đề ra.

Kết quả thực hiện phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện – Học sinh tich cực” CB – GV – NV đã tích cực tạo môi trường học tập thiên thiên, sạch sẽ cho trẻ, đã chỉ đạo giáo viên, nhân viên tích cực huy động sưu tầm cây xanh, cây cảnh và các loại rau để trồng, cải tạo môi trường xanh sạch, đảm bảo an toàn cho trẻ. Thực hiện giáo dục trẻ có hành vi văn minh trong giao tiếp, có thói quen giao tiếp văn minh, lịch sự. Gắn vệ sinh môi trường, tích cực sưu tầm các trò chơi dân gian và các bài hát dân ca để đưa vào chương trình CS&GD trẻ.

3. Phát triển màng lưới trường lớp:

– Tổng số cháu trong đội tuổi là: 779 cháu.

– Tổng số trẻ trong độ tuổi tuyển sinh: 621 cháu.

Trong đó : Trẻ dưới 3 tuổi: 141 cháu.

Trẻ từ 3 -> 5 tuổi: 480 cháu.

Trẻ 5 tuổi : 177 cháu (Trong đó có 1 cháu chuyển đến)

– Tổng số nhóm lớp: 15.

+ Nhà trẻ: 3 nhóm.

+ Mẫu giáo: 12 lớp (3 tuổi: 3 lớp, 4 tuổi: 4 lớp, 5 tuổi: 5 lớp).

– Tổng số trẻ đã huy động đến trường: 475 cháu – Đảm bảo đủ và đúng kế hoạch chỉ tiêu PGD giao cho trường.

Trong đó: + Nhà trẻ: 56 cháu;

+ Mẫu giáo: 419 cháu;

+ Riêng trẻ 5 tuổi: 177 cháu đạt 100% số cháu trong độ tuổi (Trong đó có 1 cháu chuyển từ Tam Hưng đến).

* Biện pháp:

– Nhà trường đã làm tốt công tác phổ cập trẻ và tuyên truyền trong việc tuyển sinh đầu năm, tạo điều kiện thuận lợi cho PH có nhu cầu gửi con tới lớp.

– Đã duy trì và tổ chức tốt các hoạt động chuyên môn, đôn đốc nhắc nhở giáo viên phối kết hợp với phụ huynh trong các hoạt động CS&GD trẻ, động viên phụ huynh cho trẻ đến lớp chuyên cần.

4. Củng cố, nâng cao chất lượng phổ cập GDMN cho trẻ em năm tuổi:

Nhà trường đã triển khai thực hiện tốt công tác phổ cập GDMN cho trẻ em 5 tuổi của địa phương theo Nghị định số 20/2014/NĐ-CP ngày 24/3/2014 của Chính phủ về Phổ cập giáo dục, xoá mù chữ, Thông tư số 07/2016/TT-BGDĐT ngày 22/3/2016 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT Quy định về Điều kiện bảo đảm và nội dung, quy trình, thủ tục kiểm tra công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục, xóa mù chữ: cụ thể 100% trẻ trong độ tuổi 5 tuổi được đến trường và được tổ chức ăn bán trú ở trường đảm bảo chất lượng. Đảm bảo đủ điều kiện, tiêu chuẩn duy trì và nâng cao chất lượng PCGDMNTNT.

Công tác điều tra, thực hiện hồ sơ phổ cập, được triển khai đúng kế hoạch, việc cập nhật các số liệu đảm bảo chính xác, thực hiện việc báo cáo, khai thác dữ liệu PCGDMNTNT trên hệ thống thông tin điện tử quản lý phổ cập giáo dục, xóa mù chữ theo phân cấp quản lý; đầu tư các nguồn lực để đảm bảo lộ trình thực hiện phổ cập, giữ vững tiêu chuẩn “Đạt chuẩn phổ cập GDMNTENT”. Nhà trường đã thực hiện việc đổi mới, ứng dụng công nghệ thông tin, nhằm nâng cao hiệu quả công tác thu thập và quản lý các thông tin, số liệu phổ cập GDMNTENT. Tập trung tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị cho các lớp 5 tuổi, nhằm đảm bảo vững chắc điều kiện về CSVC cho công tác phổ cập; Bảo đảm các điều kiện về giáo viên, cơ sở vật chất, tài liệu, thiết bị, đồ chơi cho các lớp 5 tuổi. Tỷ lệ đi học chuyên cần đối với trẻ 5 tuổi đạt 97%; tỷ lệ trẻ SDD trong toàn trường 1,9%; tỷ lệ trẻ thấp còi dưới 2,1%; Đảm bảo chế độ ăn trưa và các chế độ khác cho trẻ theo quy định, đặc biệt là trẻ 5 tuổi;

Nhà trường đã thực hiện tốt các giải pháp để vận động trẻ đi học chuyên cần, nâng cao chất lượng CS&GD trẻ 5 tuổi và trẻ ở độ tuổi dưới 5 tuổi. Phân công giáo viên có năng lực chuyên môn vững phụ trách các lớp 5 tuổi, nâng cao chất lượng đội ngũ, đảm bảo chế độ chính sách cho giáo viên theo quy định.

Thực hiên kế hoạch bồi dưỡng, nâng cao năng lực thực hiện và sử dụng phần mềm thống kê số liệu tuyển sinh và phổ cập trực tuyến theo quy định.

Thực hiện tốt công tác tham mưu với Cấp ủy, chính quyền địa phương, phối hợp chặt chẽ với các cấp, các ngành, các lực lượng tại địa phương và nhà trường để tập trung chỉ đạo thực hiện 3 đồng bộ: Đồng bộ xây dựng cơ sở vật chất, đồng bộ về chế độ chính sách cho giáo viên và đồng bộ về chính sách hỗ trợ trẻ em đi học để đảm bảo phổ cập bền vững, có chất lượng. Đảm bảo đầy đủ các chế độ chính sách đối với trẻ em nghèo, trẻ em có hoàn cảnh khó khăn.

5. Thực hiện các giải pháp nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ:

5.1. Đảm bảo an toàn tuyệt đối về thể chất và tinh thần cho trẻ:

Nhà trường đã triển khai và thực hiện tốt việc quán triệt, tuyên truyền, nâng cao nhận thức, trách nhiệm của cán bộ quản lý, giáo viên, cha mẹ trẻ trong công tác đảm bảo an toàn cho trẻ; Chỉ đạo việc xây dựng môi trường giáo dục thân thiện, đảm bảo an toàn tuyệt đối về thể chất và tinh thần cho trẻ theo Thông tư số 13/2010/TT-BGDĐT ngày 15/4/2010 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo Quy định về xây dựng trường học an toàn, phòng tránh tai nạn thương tích trong cơ sở GDMN; Ban giám hiệu nhà trường thường xuyên kiểm tra điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị, đồ dùng, đồ chơi, tại các nhóm lớp để kịp thời phát hiện, chỉ đạo khắc phục những yếu tố gây nguy cơ mất an toàn cho trẻ khi tham gia các hoạt động tại nhà trường. Vì vậy trong năm học toàn trường không có trường hợp nào trẻ bị tai nạn thương tích nặng xảy ra trong nhà trường.

Nhà trường đã đẩy mạnh các giải pháp xây dựng trường, lớp xanh, sạch, đẹp; thực hiện tốt việc lồng ghép các nội dung giáo dục văn hoá truyền thống, giáo dục kỹ năng sống vào các hoạt động giáo dục, các hoạt động ngoại khoá phù hợp với điều kiện cụ thể của nhà trường, địa phương và Chương trình giáo dục mầm non. Đặc biệt nhà trường luôn quan tâm, đã chỉ đạo và triển khai tới 100% giáo viên trong toàn trường thực hiện tốt việc xây dựng kế hoạch giáo dục kỹ năng sống cho trẻ trong năm học phù hợp với từng độ tuổi của trẻ vào trong các hoạt động hàng ngày của trẻ ở mọi lúc, mọi nơi.

5.2. Nâng cao chất lượng công tác nuôi dưỡng và chăm sóc bảo vệ sức khỏe:

* Thực hiện việc XD trường học an toàn, phòng chống TNTT:

– Nhà trường đã thực hiện nghiêm túc thông tư 13/2010/TT-BGDĐT ngày 15/4/2010 về ban hành quy định XD trường học an toàn, phòng chống tai nạn thương tích trong trường MN. Thành lập Ban chỉ đạo công tác y tế trường học, xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch phòng, chống tai nạn thương tích của nhà trường. Có cán bộ chuyên trách về công tác y tế trường học, được tập huấn để thực hiện tốt các hoạt động sơ cứu, cấp cứu tai nạn thương tích. Giáo viên, nhân viên trong trường được cung cấp những kiến thức cơ bản về các yếu tố nguy cơ và cách phòng, chống tai nạn thương tích cho trẻ.

– Đã chỉ đạo GV,NV thường xuyên quan tâm đến môi trường xung quanh trường đảm bảo an toàn và có hiệu quả. Do vậy đã giảm được các yếu tố nguy cơ gây thương tích cho trẻ trong nhà trường. Cụ thể trong năm học toàn trường không có trường hợp trẻ bị tử vong hay bị thương tích nặng phải nằm viện do tai nạn, thương tích xảy ra trong trường. Đã xây dựng các biện pháp phòng, chống tai nạn thương tích dưới các hình thức như: tuyên truyền, giáo dục can thiệp, khắc phục, giảm thiểu nguy cơ gây tai nạn thương tích:

+ Truyền thông giáo dục nâng cao nhận thức về xây dựng trường học an toàn, phòng, chống tai nạn thương tích bằng nhiều hình thức như băng rôn, áp phích, khẩu hiệu; Tổ chức thực hiện các hoạt động can thiệp, giảm nguy cơ gây tai nạn, thương tích; Cải tạo môi trường chăm sóc, nuôi, dạy an toàn, phòng, chống tai nạn thương tích.

+ Kiểm tra, phát hiện và khắc phục các nguy cơ gây thương tích, tập trung ưu tiên các loại thương tích thường gặp do: ngã, vật sắc nhọn đâm, cắt, đuối nước, tai nạn giao thông, bỏng, điện giật, ngộ độc;

+ Huy động sự tham gia của CB,GV,NV, phụ huynh của trẻ và cộng đồng, cùng tham gia phát hiện và báo cáo kịp thời các nguy cơ gây tai nạn, thương tích, để có các biện pháp phòng, chống tai nạn, thương tích tại cơ sở;

+ Nâng cao năng lực cho cán bộ, giáo viên trong toàn trường về các nội dung phòng, chống tai nạn thương tích;

+ Có phòng Y tế, tủ thuốc và các dụng cụ sơ cấp cứu theo quy định;

+ Có quy định về phát hiện và xử lý tai nạn, đồng thời có phương án khắc phục các yếu tố nguy cơ gây tai nạn và có phương án dự phòng xử lý tai nạn thương tích.

+ Thiết lập hệ thống ghi chép, theo dõi, giám sát và báo cáo xây dựng trường học an toàn, phòng, chống tai nạn, thương tích.

+ Tổ chức đánh giá quá trình triển khai và kết quả hoạt động xây dựng trường học an toàn, phòng, chống tai nạn thương tích và đã được cấp trên công nhận trường học an toàn, phòng, chống tai nạn thương tích trong năm học.

* Công tác nuôi dưỡng trẻ tại trường:

– Tổng số trẻ ăn bán trú tại trường: 475/475 cháu đạt 100% số trẻ đến lớp.

Trong đó: + Nhà trẻ 56/56 cháu đạt 100 % số trẻ đến lớp.

+ Mẫu giáo 419/419 cháu đạt 100 % số trẻ đến lớp.

– Mức ăn của trẻ: 15.000 đ/trẻ/ngày. Tỷ lệ các chất đạt TB/ngày cho trẻ:

+ Trẻ Nhà trẻ: Calo: 650,5; P-L-G: 15 – 25; 25 – 35; 45 – 52

+ Trẻ MG: Calo: 675; P-L-G: 15 – 25; 25 – 35; 45 – 52

– 100% nhóm lớp thực hiện chế độ vệ sinh của trẻ theo quy chế nuôi dạy trẻ, thường xuyên làm tốt công tác phòng chống các dịch bệnh cho trẻ, đảm bảo tuyệt đối an toàn cho trẻ ở trường.

– 100% trẻ đến trường được theo dõi sức khỏe bằng biểu đồ tăng trưởng, đã thực hiện 4 đợt cân đo trẻ trong năm học. Đối với trẻ SDD, thấp còi, thừa cân và trẻ dưới 24 tháng được cân đo hàng tháng.

– Phối hợp với trung tâm y tế Huyện và Trạm y tế xã tổ chức khám sức khỏe cho cán bộ, giáo viên, nhân viên và các cháu 1 lần/năm.

+ Tổng số CB,GV,NV được kiểm tra sức khỏe: 56/56 đạt tỷ lệ 100%.

+ Tổng số trẻ được kiểm tra và khám sức khỏe 475 cháu đạt 100% số cháu đến trường.

– Nhà trường đã thực hiện và tổ chức tốt các bữa ăn tự chọn (Búp phê) cho các cháu tại các khu vào các ngày lễ lớn trong năm học như: ngày 20/10; 20/11; 22/12; tết dương lịch; tết nguyên đán; 8/3; 30/4…. 100% trẻ trong toàn trường được uống sữa bột Cô gái hà lan hàng ngày tại trường đảm bảo chất lượng.

– Tỉ lệ trẻ SDD về cân nặng đầu năm 5,7% (27 cháu), cuối năm còn 1,9 % (9 cháu). So với đầu năm giảm 3,8 % (18 cháu).

– Tỷ lệ trẻ thấp còi đầu năm 6,7 % (32 cháu), cuối năm còn 2,1 % (10 cháu). So với đầu năm giảm 4,6 % (22 cháu).

– Tỷ lệ trẻ thừa cân, béo phì: đầu năm: 0 cháu, cuối năm: 0 cháu

– Tổ chức nấu ăn cho trẻ theo thực đơn, tính khẩu phần ăn hàng ngày để điều chỉnh thực đơn cho phù hợp với thực tế nhằm nâng tỷ lệ calo ở trường cho trẻ. Cụ thể: lượng calo trung bình đạt được ở trường đối với trẻ nhà trẻ: 650,5/calo; đối với trẻ mẫu giáo: 675 calo. Trẻ được ăn đủ chất, cân đối định lượng thức ăn tương đối chính xác, thường xuyên thay đổi thực đơn theo mùa vụ, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm đảm bảo khẩu phần ăn cho trẻ. Xây dựng thực đơn cho trẻ theo bữa ăn tiêu chuẩn, bữa chính đạt tối thiểu 10 loại thực phẩm, trong đó có từ 3-5 loại rau, củ và bao gồm các món: Cơm, món mặn, món xào, món canh và có thể thêm món tráng miệng.

– Nhà trường đã chỉ đạo thực hiện nghiêm túc nguyên tắc về giao nhận thực phẩm của cô và trẻ. Đảm bảo tuyệt đối vệ sinh an toàn thực phẩm, chỉ đạo việc duy trì thực hiện tốt lịch vệ sinh nhà bếp sạch sẽ gọn gàng.

– Tổ chức nấu ăn tại khu Trung Tâm đảm bảo tuyệt đối các khâu chế biến theo quy trình một chiều, đảm tuyệt đối VSATTP trong nhà trường.

– Đã tổ chức tốt hội thi nhân viên nuôi dưỡng giỏi cấp trường đã có 5/8 đ/c tham gia. Chọn được 1 đ/c đạt giải nhất đi tham dự hội thi nhân viên nuôi dưỡng giỏi cấp Huyện và đạt giải nhì cấp Huyện là đ/c Nguyễn Thị Giang.

* Biện pháp:

– Tích cực vận động tuyên truyền với phụ huynh để huy động trẻ ăn bán trú ở trường đảm bảo chỉ tiêu kế hoạch đã đề ra. Đồng thời tham gia ủng hộ kinh phí và các loại lương thực, thực phẩm sẵn có tại địa phương cho các cháu để tổ chức bữa ăn tự chọn cho các cháu vào các ngày lễ kỷ niệm trong năm học.

– Thực hiện xây dựng thực đơn riêng cho trẻ nhà trẻ và mẫu giáo phù hợp với khẩu vị ăn của trẻ và các loại thực phẩm sẵn có tại địa phương, chú trọng chế biến, phối hợp món ăn hợp lý. Xây dựng thực đơn cho trẻ theo bữa ăn tiêu chuẩn, bữa chính đạt tối thiểu 10 loại thực phẩm, trong đó có từ 3-5 loại rau, củ và bao gồm các món: Cơm, món mặn, món xào, món canh và có thể thêm món tráng miệng.

– Thực hiện nghiêm túc các nguyên tắc quản lý nuôi dưỡng, thay đổi thực đơn thường xuyên theo mùa vụ, thực hiện ký kết hợp đồng với các nhà cung ứng thực phẩm có uy tín và chất lượng đảm bảo, duy trì các hoạt động vệ sinh theo lịch. Chỉ đạo theo dõi lịch cân đo của trẻ, nghiêm túc thực hiện công tác phối kết hợp với trung tâm y tế để tổ chức khám sức khỏe cho CB,GV,NV và các cháu.

– Phát động phong trào thi đua “ Nhân viên nuôi dưỡng giỏi, xây dựng thực đơn và chế biến món ăn ngon cho trẻ” Đã có nhiều đồng chí tham gia và có kinh nghiệm trong việc thay đổi thực đơn và chế biến món ăn phù hợp theo mùa để nâng cao chất lượng chăm sóc nuôi dưỡng trẻ ở trường.

– Trang bị đầy đủ đồ dùng, dụng cụ phục vụ công tác nuôi dưỡng, đồ dùng trang thiết bị nhà bếp đã được thay thế bằng đồ Inox và được sắp xếp theo quy trình một chiểu.

– Những khó khăn, vướng mắc và đề xuất để thực hiện tốt nhiệm vụ.

+ Chế độ đãi ngộ đối với NVND còn thấp, nên các cô chưa thực sự yên tâm công tác.

+ Trong năm số nhân viên trong tổ nuôi nghỉ thai sản 02 đ/c, nên cũng gặp nhiều khó khăn trong việc thực hiện các quy trình về chế biến thực phẩm.

* Đề xuất:

Quan tâm về chế độ chính sách cho đội ngũ nhân viên nuôi dưỡng, đảm bảo bằng mức lương như của giáo viên.

5.3. Đổi mới hoạt động chăm sóc, giáo dục, nâng cao chất lượng thực hiện chương trình GD mầm non:

– 100 % các nhóm, lớp thực hiện tốt chương trình GDMN. Đã thực hiện và hoàn thành tốt công tác phổ cập GD trẻ 5 tuổi và sử dụng bộ chuẩn phát triển cho trẻ 5 tuổi.

– Ban giám hiệu nhà trường đã chỉ đạo giáo viên toàn trường và chủ động tiếp tục xây dựng kế hoạch thực hiện chuyên đề trong năm học, phù hợp với điều kiện thực tế của nhà trường, xây dựng khu vận động cho trẻ tại khu Trung Tâm. Tập trung chỉ đạo việc tổ chức kiểm tra, rà soát thực trạng giáo dục phát triển vận động, đánh giá về chất lượng giáo dục phát triển vận động, trang thiết bị, đồ dùng phục vụ giáo dục phát triển vận động cho trẻ của giáo viên toàn trường. Trên cơ sở kết quả kiểm tra, rà soát tại các nhóm lớp, chủ động xây dựng kế hoạch mua sắm, bổ sung trang thiết bị phục vụ các hoạt động phát triên vận động cho trẻ và có kế hoạch bồi dưỡng chuyên môn cho đội ngũ giáo viên theo năm học.

– Nhà trường đã xây dựng kế hoạch chọn khu Trung Tâm để tập trung chỉ đạo xây dựng mô hình phòng chống suy dinh dưỡng, triển khai thực hiện chuyên đề GDPTVĐ và xây dựng các chuyên đề cho Phòng GD và nhà trường: Công tác nuôi dưỡng, Môi trường học tập lấy trẻ làm trung tâm, nội dung phương pháp và hình thức tổ chức hoạt động GDPTVĐ. Lựa chọn mỗi khối một lớp tại khu Trung Tâm để xây dựng mô hình điểm thực hiện chuyên đề. Yêu cầu giáo viên tích cực tổ chức các hoạt động giáo dục phát triển vận động, tăng cường cho trẻ vận động ngoài trời đảm bảo an toàn, phù hợp với từng độ tuổi và điều kiện của trường, lớp, địa phương; Nhà trường chú trọng việc xây dựng môi trường, đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị cho các lớp; khai thác, sử dụng có hiệu quả phòng giáo dục thể chất, trang thiết bị hiện có để giáo dục phát triển vận động cho trẻ một cách khoa học, hài hòa và hợp lý.

– Tập trung bồi dưỡng, nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên toàn trường vững vàng chuyên môn nghiệp vụ, sáng tạo, đổi mới trong hình thức tổ chức các hoạt động phát triển vận động.

– Đã bố trí cho đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên cốt cán tham gia các lớp tập huấn do PGD&ĐT tạo tổ chức.

– Đã tổ chức xây dựng chuyên đề cho đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên trong toàn trường về dự sau khi được đi tham gia các lớp tập huấn do PGD&ĐT tổ chức.

– Chỉ đạo giáo viên các lớp mẫu giáo trong toàn trường chuẩn bị các điều kiện để bồi dưỡng cho trẻ tham gia cuộc thi “Chúng cháu vui khỏe” cấp trường. Kết quả có 12 lớp mẫu giáo trong trường tham gia hội thi cấp trường được tổ chức vào ngày 12/4/20……

– Chỉ đạo và hướng dẫn giáo viên tổ chức tuyên truyền về tầm quan trọng, nội dung, phương pháp giáo dục phát triển vận động cho trẻ mầm non tới các bậc cha mẹ và cộng đồng phù hợp với điều kiện thực tiễn của địa phương.

– Tổ chức kiểm tra, giám sát, đánh giá các hoạt động của chuyên đề một cách linh hoạt, sáng tạo và hiệu quả; hỗ trợ, giúp đỡ giáo viên năng lực tổ chức các hoạt động giáo dục phát triển vận động, đặc biệt là việc tổ chức cho trẻ vận động ngoài trời phù hợp với điều kiện thực tiễn của nhà trường.

– Đã tổ chức LHVN cho các cháu tại các khu vào các dịp: 20/10; 20/11; 22/12; 8/3; 19/5.

– Đã tổ chức thành công các hội thi cấp trường: Thi GVG, thi làm ĐDĐC sáng tạo, thi sáng tác thơ ca, bài hát, ca dao, đồng dao, trò chơi …(đối với GV), Thi hát dân ca và các trò chơi dân gian, thi bé khéo tay, thi chúng cháu vui khỏe, thi bé tìm hiểu về LLATGT…(đối với trẻ).

Kết quả xếp loại các nhóm lớp cụ thể như sau:

+ Xếp loại tốt: 10 lớp (A1, A2, A3, A5, B1, B2, B3, B4, C1, C2);

+ Xếp loại khá: 5 lớp (A4, C3, D1, D2, D3);

– Nhà trường đã thường xuyên tổ chức bồi dưỡng cho giáo viên về nội dung GDLLATGT và GDBVMT cho trẻ, hướng dẫn giáo viên tích hợp, lồng ghép các nội dung trên vào trong các hoạt động giáo dục của trẻ hàng ngày. Chỉ đạo giáo viên thực hiện lồng ghép có hiệu quả về GDLLATGT và GDBVMT trong các hoạt động hàng ngày của trẻ, nhằm hình thành ý thức, thói quen cho trẻ khi tham gia giao thông như: Đi bên phải đường, qua đường phải có người lớn dắt, đội mũ bảo hiểm khi ngồi trên xe máy, hình thành những hành vi văn minh cho trẻ trong việc tham gia bảo vệ môi trường như: không vứt rác bừa bãi, không vẽ bậy, không bẻ cành hái hoa ở trường và nơi công cộng, biết giữ gìn vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường…

– Chỉ đạo CB,GV,NV thực hành tiết kiệm nước, tiết kiệm nhiên liệu chất đốt, tiết kiệm điện trong các hoạt động hàng ngày. Đặt ra các mốc thưởng, phạt nếu CB,GV,NV trong trường vi phạm sử dụng năng lượng bừa bãi, không đúng mục đích. Yêu cầu giáo viên thường xuyên đưa nội dung giáo dục trẻ biết sử dụng tiết kiệm nước và năng lượng trong các hoạtt động giáo dục của trẻ hàng ngày.

READ  Mạch dao động cầu wien

– Nhà trường đã triển khai hiệu quả việc ứng dụng công nghệ thông tin trong các hoạt động giáo dục trẻ. Trường đã có 33/56 CB,GV,NV có chứng chỉ tin học cơ bản. Nhà trường đã mở trang Website riêng và đã có 100% CB,GV,NV tham gia làm thành viên và sử dụng có hiệu quả trong công tác quản lý chỉ đạo, CS&GD trẻ của nhà trường. Đã kết nối mạng internet cho 2/2 khu, 15/15 lớp có máy tính, máy in, ti vi kết nối internet để phục vụ cho công tác giảng dạy. Trường có 1 phòng máy tính dành riêng cho trẻ với 25 máy tính. Toàn trường đã có 60% giáo viên trực tiếp dạy trên lớp có máy tính riêng để sử dụng cho hoạt động chuyên môn của cá nhân.

* Biện pháp:

– Thường xuyên tổ chức bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên theo kế hoạch tháng, tổ chức sinh hoạt chuyên môn cho giáo viên theo khối, xây dựng các hoạt động mẫu theo từng chuyên đề cho giáo viên từng khối kiến tập.

– Tổ chức tốt các hội thi, hội giảng để GV có cơ hội nâng cao tay nghề.

– Tạo điều kiện cho giáo viên đi tham dự các chuyên đề do PGD tổ chức, đi tham quan học tập tại các trường điểm trong Huyện và Thành phố, đi theo học các lớp đào tạo để nâng cao trình độ chuyên môn. Đặc biệt là các lớp đào tạo về CNTT để giáo viên áp dụng vào công tác giảng dạy.

– Thường xuyên kiểm tra đột xuất về việc thực hiện hồ sơ sổ sách của giáo viên, kiểm tra đột xuất, kiểm tra có báo trước về công tác thực hiện quy chế chuyên môn của giáo viên.

– Tổ chức hướng dẫn giáo viên các nhóm lớp làm ĐDĐC bằng nguyên phế liệu và xây dựng môi trường học tập theo từng sự kiện trong năm học cho trẻ hoạt động hàng ngày theo hình thức tạo môi trường mở, quan tâm đến góc thực hành kỹ năng cuộc sống cho trẻ.

– Trang bị đầy đủ các tư liệu, tài liệu có liên quan đến chuyên môn cho giáo viên tham khảo và học tập. Đặc biệt ưu tiên và trang bị đầy đủ đồ dùng đồ chơi cho các lớp 5 tuổi theo thông tư 02 quy định về đồ dùng đồ chơi tối thiểu.

* Khó khăn – Đề xuất:

– Chất lượng đội ngũ giáo viên chưa đồng đều, đề nghị PGD&ĐT tổ chức tổ chức xây dựng thêm các lớp bồi dưỡng về các chuyên đề để bồi dưỡng cho đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên nhằm nâng cao thêm nhận thức và chuyên môn.

+ Tiếp tục bồi dưỡng chuyên môn cho đội ngũ giáo viên.

+ Đầu tư cơ sở vật chất trang thiết bị đồ dùng đồ chơi trang bị đồ dùng hiện đại, phát động làm và sử dụng đồ dùng đồ chơi tự tạo bằng nguyên vật liệu sẵn có của địa phương.

+ Đề xuất, tổ chức cho cán bộ giáo viên cốt cán đi tham quan học tập các trường điểm, trường tiên tiến của Huyện và Thành phố.

+ Tiếp tục cử giáo viên đi học các lớp BD nâng cao về kỹ năng sử dụng CNTT trong dịp hè.

+ Cử những GV có tay nghề cao trong việc sử dụng CNTT của trường bồi dưỡng và giúp đỡ cho GV từng khối, lớp vào các buổi sinh hoạt chuyên môn hàng tháng, hàng kỳ.

5.4. Kiểm định chất lượng giáo dục mầm non và xây dựng trường mầm non đạt chuẩn quốc gia:

Nhà trường đã chỉ đạo và thực hiện nghiêm túc việc xây dựng kế hoạch, tự kiểm định chất lượng giáo dục trong nhà trường, thực hiện báo cáo kiểm định theo đúng quy định trên phần mềm kiểm định chất lượng. Đồng thời đã phấn đấu xây dựng đạt đủ năm tiêu chuẩn về quy định trường chuẩn Quốc gia, đã chính thức được UBND Thành phố Hà Nội công nhận danh hiệu “Trường mầm non đạt chuẩn Quốc gia mức độ I” vào tháng 12/20……

6. Cơ sở vật chất, thiết bị dạy học:

Nhà trường đã được đầu tư xây dựng và trang bị đầy đủ cơ sở vật chất theo hướng hiện đại và đã được bàn giao công trình xây dựng tại khu Trung Tâm và đưa vào sử dụng từ tháng 9/20….., được Thành phố công nhận danh hiệu ”Trường mầm non đạt chuẩn Quốc gia mức độ I”. Tuy nhiên vẫn chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại 2 khu Trung Tâm và Quảng Minh.

– Đã mua sắm, sửa chữa, cải tạo lại khu Quảng Minh với tổng kính phí 250.000.000 đồng.

– Đã xây dựng khu vận động, trang trí tạo cảnh quan môi trường sư phạm cho các khu với tổng kinh phí là: 245.200.000 đồng.

– Đã chi sửa chữa, mua sắm bổ sung một số đồ dùng phục vụ cho công tác bán trú với tổng kinh phí là: 50.600.000 đồng.

– Đã mua sắm đồ dùng trang thiết bị phục vụ cho công tác GD với tổng kinh phí là: 48.600.000 đồng.

Tổng kinh phí: 594.400.000 đồng

Trong đó:

– Kinh phí cấp trên: 250.000.000 đồng.

– Phụ huynh đóng góp: 99.200.000 đồng.

– Nguồn từ ngân sách nhà nước: 245.200.000 đồng.

* Đề xuất, kiến nghị: Để đảm bảo cho công tác chăm sóc và GD trẻ của nhà trường được thuận lợi vào đầu năm học 20….. – 2019, nhà trường kiến nghị Phòng GD, Phòng tài chính, UBND Huyện ………. tiếp tục quan tâm chi bổ sung thêm kinh phí cho nhà trường để tiếp tục bổ sung trang thiết bị, xây dựng cảnh quan môi trường sư phạm cho các cháu.

7. Phát triển đội ngũ:

– Nhà trường đã thực hiện đúng thông tư số 06/2015/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 16/03/2015 quy định về danh mục khung vị trí việc làm và định mức số lượng người làm việc trong các cơ sở GDMN công lập. Thực hiện đúng tinh thần TT số 48/2011/TT-BGDĐT ngày 25/10/2011 Quy định chế độ làm việc đối với giáo viên mầm non. Tổ chức và triển khai thực hiện Thông tư số 20/TTLT-BNV&GDĐT Quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp GVMN.

– Tổng số CBQL, GV,NV: 56 (CBQL: 02 đ/c

GV: 41 đ/c (BC: 35; HĐ: 06);

NV: 13 đ/c (BC: 02; HĐ: 11)

Trình độ CM: + Trên chuẩn: 39 (CBQL: 02; GV: 31; NV: 06)

+ Trình độ chuẩn: 17 (GV: 10; NV: 07)

– Tỷ lệ GV/lớp: + Nhà trẻ: 56 cháu/3 lớp/9 GV = 3 GV/lớp;

+ Mẫu giáo: 419 cháu/12 lớp/32 GV = 2,7 GV/lớp.

– Đã tạo điều kiện cho CBQL và GV tập huấn và tham gia các lớp học bồi dưỡng chuyên môn của PGD&ĐT tổ chức. Thường xuyên tổ chức bồi dưỡng cho giáo viên theo đợt, để củng cố các kiến thức về chuyên môn nhằm giúp cho giáo viên của trường nắm vững cách thức tổ chức các hoạt động giáo dục “Lấy trẻ làm trung tâm” để phát triển toàn diện cho trẻ, tạo điều kiện cho giáo viên nghiên cứu tài liệu, tập san …để mở mang, tích lũy kiến thức.

3. Báo cáo tổng kết năm học của trường mầm non số 3


TRƯỜNG MN ……………

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
——————–

Số: ……………………..

……………., ngày…tháng…năm…

BÁO CÁO

TỔNG KẾT NĂM HỌC ……………..

TRƯỜNG MẦM NON …………….

– Căn cứ vào kế hoạch chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ năm học ……………. của Phòng GD & ĐT ……………

– Căn cứ vào tình hình thực tế thực hiện nhiệm vụ năm học ……………….. Trường Mầm non ………….. báo cáo tổng kết năm học ……… như sau:

I. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH:

1. Thuận lợi:

– Nhà trường luôn nhận được sự quan tâm chỉ đạo của Phòng GD&ĐT huyện ………… Đảng uỷ – HĐND – UBND xã cùng các ban ngành đoàn thể luôn quan tâm, động viên, giúp đỡ ngành học Mầm non của xã.

– Hội phụ huynh học sinh luôn quan tâm đến phong trào hoạt động của nhà trường, đóng góp đầy đủ kinh phí mua sắm đồ dùng, trang thiết bị cần thiết cho hoạt động chăm sóc giáo dục các cháu.

– Đội ngũ giáo viên có lòng nhiệt tình trong công tác, tích cực học tập nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, có phẩm chất đạo đức, yêu nghề, mến trẻ.

– Chế độ chính sách của giáo viên từng bước được ổn định tạo điều kiện cho giáo viên yên tâm công tác.

– Trình độ dân trí được nâng lên rõ rệt, một số phụ huynh hiểu được kiến thức chăm sóc nuôi dạy con, kết hợp chặt chẽ với nhà trường trong công tác chăm sóc giáo dục trẻ.

– Các đoàn thể trong trường duy trì tốt nề nếp hoạt động và hưởng ứng các phong trào một cách mạnh mẽ.

– Nhà trường luôn quan tâm bồi dưỡng chuyển đảng chính thức cho một số đảng viên trẻ, năng động, sáng tạo có tinh thần trách nhiệm và phát huy rõ vai trò trách nhiệm của mình trong công tác, luôn hoàn thành xuất sắc mọi nhiệm vụ được giao.

– Cơ sở vật chất trang thiết bị ngày càng được đầu tư. Đầu năm học UBND xã hỗ trợ kinh phí xây dựng mở rộng cổng trường. Hội phụ huynh học sinh hỗ trợ kinh phí xây dựng tháp nước và mua sắm thêm đồ dùng phát triển vận động nên công tác chăm sóc giáo dục trẻ gặp nhiều thuận lợi hơn.

2. Khó khăn:

– Đồ dùng phục vụ cho công tác giáo dục còn thiếu như máy tính, ti vi đầu đĩa.

– Nhà trường chưa có khu hiệu bộ, bếp ăn còn tu sửa cải tạo từ cơ sở cũ, chưa được xây dựng trong ngôi trường mới nên vẫn gặp khó khăn trong việc chế biến và vận chuyển thức ăn cho trẻ.

– Đội ngũ CBGV nhà trường có nhiều giáo viên tuổi cao, tuổi đời bình quân của CBGV trong nhà trường là 39 tuổi nên việc tiếp cận và ứng dụng CNTT trong việc chăm sóc giáo dục trẻ còn hạn chế.

II. KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ NĂM HỌC:

1. Công tác tham mưu và xây dựng văn bản chỉ đạo của địa phương

– Tham mưu với Đảng ủy, UBND xã ban hành các quyết định về việc chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ giáo dục ở địa phương.

– Kết hợp với ban công an xã xây dựng kế hoạch thực hiện đảm bảo an ninh trật tự an toàn trường học.

– Tham mưu với UBND xã kí cam kết thực hiện nghị định ………. trong dịp tết Nguyên Đán

2. Kết quả thực hiện các cuộc vận động và phong trào thi đua:

– Tiếp tục chỉ đạo thực hiện tốt các cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”, Cuộc vận động “ Hai không”, cuộc vận động “ mỗi thầy cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo”, phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”.

– Tập trung chỉ đạo tuyên truyền, nâng cao nhận thức và tổ chức học tập bồi dưỡng quán triệt trong đội ngũ CBQL và giáo viên về đạo đức và lương tâm nghề nghiệp, phấn đấu thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ trong các hoạt động chăm sóc giáo dục trẻ

– Cán bộ giáo viên thực hiện nghiêm các chủ trương, chính sách của Đảng, Pháp luật của Nhà nước. Kết hợp với Công đoàn tuyên truyền, bồi dưỡng kiến thức pháp luật để mỗi CBGV nâng cao nhận thức thấy rõ yêu cầu của việc xây dựng đạo đức nhà giáo. Tự nguyện ký cam kết và thực hiện nói không với vi phạm đạo đức nhà giáo, không dạy thêm trái qui định, không sinh con thứ 3 trở lên. Quan tâm xây dựng tập thể và gia đình nhà giáo văn hóa.

– Thực hiện có hiệu quả phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện học sinh tích cực”. Chỉ đạo 100% nhóm lớp xây dựng môi trường xanh, sạch, đẹp, an toàn và thân thiện. Lựa chọn và sưu tầm các bài hát dân ca, câu đố, vè, trò chơi dân gian đưa vào hoạt động vui chơi tích cực cho trẻ tiêu biểu như lớp 5 tuổi A, 5 tuổi B, 4 tuổi B, 3 tuổi A, nhóm 25-36 tháng…

– Giáo dục văn hóa truyền thống thông qua các trò chơi dân gian, làn điệu dân ca, tổ chức cho trẻ được tham gia các hoạt động trải nghiệm thực tiễn tại các khu di tích lịch sử của địa phương như Đình Lạng, Đài tưởng niệm… để giúp học sinh tìm hiểu truyền thống, biết trân trọng, giữ gìn và phát huy những giá trị lịch sử – văn hóa truyền thống của quê hương, đất nước. Phát huy tính tích cực của trẻ, hình hành ở trẻ các phẩm chất mạnh dạn, tự tin trong mọi hoạt động, thân thiện với môi trường xung quanh, lễ phép trong giao tiếp, ứng xử, có nề nếp trong học tập, vui chơi. Nêu gương những cán bộ quản lý và giáo viên có nhiều nỗ lực vượt qua khó khăn và có thành tích cao trong chăm sóc giáo dục trẻ, lưu tên những gương điển hình trong sổ vàng của chi bộ. Thực hiện nghiêm túc, đầy đủ, thường xuyên các hoạt động, nêu gương bé ngoan hàng ngày, tuần, tháng đối với trẻ như: thưởng cờ, phiếu bé ngoan… qua việc theo dõi đánh giá học sinh của giáo viên chủ nhiệm các nhóm, lớp.

– Quan tâm giáo dục truyền thống nhân ái cho học sinh thông qua việc tổ chức các hoạt động học tập và vui chơi. Tổ chức thực hiện có hiệu quả cuộc vận động mỗi cán bộ giáo viên đỡ đầu mua bảo hiểm thân thể cho học sinh nghèo, có hoàn cảnh khó khăn, ủng hộ vùng sâu vùng xa, giáo viên trong ngành bị bệnh hiểm nghèo với tổng số tiền là 6.471.000. Kết hợp với các trường trong cụm tổ chức phụng dưỡng mẹ Việt Nam anh hùng; Tổ chức thăm viếng, thắp hương nghĩa trang 21/10 tại …………. Đẩy mạnh công tác xã hội hóa giáo dục, quan tâm chăm lo HS nghèo có hoàn cảnh khó khăn. Thực hiện tốt công tác tham mưu phối hợp với các ban ngành đoàn thể, hội phụ huynh học sinh để thực hiện công tác lao động vệ sinh, cải tạo cảnh quan nhà trường, cung cấp nguyên vật liệu và trợ giúp làm đồ dùng đồ chơi…

* Hạn chế:

– Việc thực hiện công tác tuyên truyền, giao tiếp với phụ huynh học sinh của một số giáo viên còn hạn chế.

– Việc lựa chọn đề tài, nội dung tích hợp đưa vào nội dung giáo dục phát huy tính tích cực chủ động của trẻ ở một số giáo viên còn hạn chế.

– Công tác đấu tranh phê bình và tự phê bình trong nhà trường đôi khi còn hạn chế

3. Quy mô phát triển giáo dục mầm non

Công tác phát triển số lượng, phổ cập:

Thực hiện tốt công tác điều tra số lượng trẻ từ 0 đến 5 tuổi để có số liệu đầy đủ, chính xác. Kết hợp với trường Tiểu học và THCS làm và hoàn thiện phần mềm phổ cập giáo dục. Tiếp tục bổ sung số liệu hoàn thiện bộ hồ sơ phổ cập của nhà trường.

Kết hợp với các ban ngành đoàn thể địa phương như Hội Phụ nữ xã, chi bộ thôn… vận động trẻ vào học Nhà trẻ và mẫu giáo.

3.1. Nhà trẻ:

Tổng số trẻ theo điều tra là: …… cháu. Huy động số cháu vào học …….. cháu

Đạt tỷ lệ ………%.

– Số nhóm trẻ là 2 nhóm.

– Số cô phụ trách là ………cô cả cô nuôi và dạy.

Trong đó: – Số cháu nhóm 13 – 24 tháng = ………. cháu

– Số cháu nhóm 25 – 36 tháng = ….. cháu

3.2. Mẫu giáo:

Tổng điều tra trẻ từ 3 – 5 tuổi là: ….. cháu

Huy động số trẻ vào học là: …… cháu

Tỷ lệ đạt: …… %

Phấn đấu phổ cập đúng 3 độ tuổi tổng số là ….. lớp

Trong đó: – …. Lớp 3 tuổi = ….. cháu

– …. Lớp 4 tuổi = …. cháu

– …. Lớp 5 tuổi = … cháu

* Những biện pháp chính để phát triển số lượng

– Ngay từ đầu năm học trường đã rà soát số lượng với các ban ngành có liên quan, từ đó giao số lượng cụ thể cho từng giáo viên đi điều tra (theo từng thôn, từng độ tuổi).

– Giao số lượng giáo viên phụ trách cụ thể của từng độ tuổi của từng cô. Để giáo viên đi vận động thu hút cháu tới lớp, nhóm. Bằng việc thực hiện tốt công tác tuyên truyền và thực hiện nghiêm túc chương trình chăm sóc giáo dục trẻ hàng ngày, thương yêu chăm sóc các cháu chu đáo nên trẻ thích đi học, đến lớp hồn nhiên, mạnh dạn, tự tin trong giao tiếp.

– So với đầu năm số cháu tăng là: …. cháu

* Tồn tại trong công tác số lượng: Mặc dù số lượng trẻ vào học tăng so với đầu năm học song số lượng trẻ vào học còn tăng chậm và tăng vào cuối năm học

* Nguyên nhân: Số lượng lao động dư thừa cao, một số phụ huynh còn tư tưởng cho trẻ ở nhà với ông bà bố mẹ. Nhà trường cần làm tốt hơn nữa công tác tuyên truyền vận động trẻ vào học cao ngay từ đầu năm học trong năm học tới.

4. Chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ:

4.1. Chất lượng chăm sóc nuôi dưỡng trẻ

Trường thực hiện đúng yêu cầu của bộ giáo dục mầm non về chăm sóc và nuôi dạy trẻ. Thực hiện sự chỉ đạo của phòng GD&ĐT là vận động 100% trẻ ăn bán trú tại các nhóm lớp, ngay từ đầu năm học nhà trường đã xây dựng kế hoạch và các giải pháp cụ thể vận động trẻ ăn bán trú tại trường. Đầu tư về cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho công tác nuôi ăn bán trú như mua sắm thêm phản ngủ, mua bổ sung đồ dùng nhà bếp, mua sắm chiếu, gối cho trẻ….

– Duy trì và cải tạo bếp ăn của nhà trường, thực hiện chế biến thực phẩm theo quy trình bếp ăn một chiều hợp vệ sinh.

Trong nuôi ăn nhà trường đã ký hợp đồng mua thực phẩm sạch, có nguồn gốc cụ thể với người bán có sự can thiệp của UBND xã và trạm y tế (đây là sự can thiệp có tính pháp lý) để người bán thực phẩm có trách nhiệm với thực phẩm mình xuất cho nhà trường. Giao cho phó hiệu trưởng phụ trách nuôi ăn trực tiếp đứng bếp và chịu trách nhiệm về công tác nuôi ăn, lên và tính khẩu phần ăn một tuần không lặp lại. Thực hiện tốt việc lưu mẫu thức ăn hàng ngày theo đúng quy định.

– Mặt khác CBGV nhà trường còn cải tạo vườn trường, tăng gia trồng rau sạch đưa vào từng bữa ăn cho trẻ một cách phù hợp.

– Thu mức ăn của trẻ là 9.000 đ/ ngày với cả nhà trẻ và mẫu giáo (chưa tính gạo ăn)

– Bên cạnh đó làm tốt công tác tuyên truyền với phụ huynh học sinh về tầm quan trọng của việc cho trẻ ăn nghỉ bán trú tại trường. Mời phụ huynh dự các bữa ăn của trẻ để phụ huynh cảm thấy yên tâm khi cho trẻ ăn bán trú ở lớp.

– Chính vì vậy số lượng trẻ ăn bán trú ngày một tăng, cụ thể nhà trường có ……cháu ăn nghỉ bán trú tại trường đạt tỉ lệ 100%

– 100% trẻ được ăn phòng suy dinh dưỡng và ăn phục hồi suy dinh dưỡng hàng tuần, đồ ăn này do phụ huynh tự đóng góp cho trẻ ăn.

– Thực hiện tốt việc nuôi ăn cho trẻ nên tỉ lệ trẻ suy dinh dưỡng giảm so với đầu năm là 1,5%

Tiêu biểu trong việc nuôi ăn bán trú là các lớp: Lớp 5 tuổi B, 4 tuổi B, 3 tuổi B có tỉ lệ ăn chuyên cần cao.

Tồn tại của việc nuôi ăn: Mức thu nhập của người dân ở địa phương còn thấp dẫn tới mức đóng góp ăn cho trẻ còn thấp chưa đảm bảo đủ dinh dưỡng cho trẻ theo yêu cầu lứa tuổi.

– Tỉ lệ ăn chuyên cần ở một số nhóm lớp chưa cao như nhóm 25-36 tháng, nhóm 13-24 tháng, lớp 3 tuổi A, lớp 4 tuổi A.

* Công tác chăm sóc bảo vệ sức khỏe cho trẻ:

– 100% trẻ đến trường được theo dõi bằng biểu đồ đúng theo yêu cầu, 100% trẻ được khám sức khỏe định kỳ

– 100% các cháu được rửa tay dưới vòi nước sạch, cháu 5 tuổi được đánh răng sau khi ăn phụ. Trẻ có đủ khăn theo ký hiệu, có ca cốc và bát thìa hợp vệ sinh

– Kết quả: Theo dõi biểu đồ:

+ Nhà trẻ …… cháu: Trong đó:

Số trẻ phát triển kênh bình thường là …… cháu = …….%

Số trẻ suy dinh dưỡng thể nhẹ cân và thấp còi là …. cháu = ……%

+ Mẫu giáo ………cháu. Trong đó:

Số trẻ phát triển kênh bình thường là ….. cháu = …….%

Số trẻ suy dinh dưỡng thể nhẹ cân và thấp còi là ….cháu = ……%

Toàn trường không có cháu nào bị suy dinh dưỡng nặng, tỉ lệ trẻ suy dinh dưỡng giảm so với đầu năm học là ……%

– Kết quả khám sức khỏe:

+ Nhà trẻ …. cháu. Trong đó:

Cháu không mắc bệnh là ….. cháu = …….%

Cháu mắc bệnh là …. cháu = …%

+ Mẫu giáo: ……… cháu. Trong đó:

Cháu không mắc bệnh là ……. cháu = ……%

Cháu mắc bệnh là … cháu = ….. %

* Phòng chống dịch bệnh: Trường đã làm tốt việc vệ sinh môi trường trong và ngoài trường học, giáo dục các cháu biết bảo vệ môi trường không vứt rác bừa bãi mà bỏ rác vào nơi quy định. Tuyên truyền và vận động phụ huynh tiêm phòng các loại dịch bệnh cho trẻ theo sự chỉ đạo của trạm y tế.

Tồn tại: Việc chăm sóc sức khỏe và bảo vệ môi trường còn một số giáo viên chưa thực hiện thường xuyên. Cụ thể như việc vệ sinh cá nhân cho trẻ chưa thường xuyên, môi trường trong và ngoài lớp học đôi lúc chưa sạch sẽ

4.2. Chất lượng giáo dục:

a. Triển khai thực hiện chương trình giáo dục mầm non mới:

Thực hiện sự chỉ đạo của phòng giáo dục ngay từ đầu năm học nhà trường đã tập trung chỉ đạo giáo viên thực hiện nâng cao chất lượng chương trình giáo dục mầm non mới. Tổ chức cho cán bộ giáo viên tham gia học tập đầy đủ các lớp bồi dưỡng chuyên môn từ phòng đến cụm đến trường. Họp phụ huynh học sinh vận động phụ huynh học sinh đóng góp kinh phí mua sắm đồ dùng học tập cho trẻ. Ban giám hiệu nhà trường xây dựng kế hoạch chỉ đạo chuyên môn năm học. Các khối chuyên môn họp thống nhất thực hiện các chủ đề. Từ đó giáo viên chủ nhiệm các nhóm lớp xây dựng kế hoạch chủ đề theo tháng, tuần và thực hiện nghiêm túc chương trình. Các khối, lớp xây dựng các chỉ số đánh giá sự phát triển của trẻ phù hợp với từng chủ đề. Ban giám hiệu, tổ trưởng chuyên môn thường xuyên kiểm tra hồ sơ giáo viên để kịp thời góp ý với giáo viên thực hiện đúng chỉ đạo của phòng về chương trình giáo dục mầm non mới. Phát động và tổ chức các hội thi: Thi trang trí sắp xếp nhóm lớp; Thi hồ sơ giáo viên, thao giảng tiết dạy hay đạt kết quả cao. Tổ chức các chuyên đề, thảo luận từ đó chị em giáo viên học tập nhau nhân điển hình ra diện rộng. Kết quả:

– 100% nhóm lớp thực hiện tốt chương trình giáo dục Mầm non mới theo hướng dẫn của Phòng giáo dục. Giáo viên có đủ hồ sơ, sổ sách trên lớp, soạn và lên kế hoạch trước khi lên lớp 1 tuần.

– 100% nhóm lớp trang trí theo chủ đề tạo môi trường cho trẻ hoạt động tốt.

– Giáo viên đã biết lồng ghép tích hợp các nội dung giáo dục vào các tiết dạy phù hợp, khoa học, khéo léo như c………..…

– Giáo viên đã biết tận dụng các đồ dùng, nhựa loại để làm đồ dùng, đồ chơi cho trẻ hoạt động tốt, đa dạng phong phú và sinh động.

– Tiếp tục triển khai và thực hiện có hiệu quả chuyên đề phát triển vận động cho trẻ. Đầu tư kinh phí xây dựng khu phát triển thể chất, mua sắm thêm đồ dùng phát triển thể chất ngoài trời cho các cháu được hoạt động. Tân dụng nguyên vật liệu sẵn có như lốp xe, thùng nhựa…làm hầm chui, vòng bật nhảy cho trẻ. Kết hợp với hội phụ huynh học sinh tổ chức ngày Hội thể thao của bé cho 100% trẻ được tham gia. Giáo viên tích cực sáng tác và sưu tầm các trò chơi vận động và tổ chức cho trẻ thực hiện tốt tiêu biểu như cô ………..

– Trong năm học nhà trường đã tổ chức cho giáo viên học tập chuyên đề văn học, âm nhạc, nhận thức, thể chất để chị em giáo viên cùng bàn bạc, thống nhất về phương pháp dạy theo chương trình mầm non mới phát huy tính tích cực của trẻ.

Kết quả: Mẫu giáo: Tổng số cháu được đánh giá là ….. cháu:

Số cháu đạt các yêu cầu phát triển giáo dục là ……… cháu đạt …….%

Số cháu chưa đạt là ……… cháu bằng ………%

Nhà trẻ: Tổng số cháu được đánh giá là ………. cháu

Số cháu đạt các yêu cầu phát triển giáo dục là ……… cháu =…..%

Số cháu chưa đạt là ……. cháu = ……….%

Qua việc kiểm tra đánh giá chất lượng nhóm lớp cuối năm học

+ Nhà trẻ có 2 nhóm, trong đó 1 nhóm xếp loại tốt, 1 nhóm xếp loại khá

+ Mẫu giáo có 6 lớp, trong đó cả 6 lớp đều xếp loại tốt.

* Tồn tại: Số lượng giáo viên giỏi tiêu biểu và giáo viên nòng cốt ít, mặt khác giáo viên đầu tư suy nghĩ vào tiết dạy, hoạt động còn hạn chế vì vậy hiệu quả của tiết dạy, hoạt động còn hạn chế

– Chất lượng hồ sơ và chất lượng giảng dạy còn hạn chế, kết quả hội giảng giáo viên nuôi dạy giỏi cấp cụm tuy đã tăng xong còn tăng chậm, đứng thứ 6/7 trường trong cụm

b. Triển khai các nội dung khác

* Công tác giáo dục an toàn giao thông:

Trường quán triệt với toàn bộ giáo viên lồng ghép tích hợp các nội dung giáo dục an toàn giao thông cho trẻ trong các tiết dạy, các hoạt động nhằm giúp trẻ hiểu và áp dụng vào cuộc sống hàng ngày.

– 100% nhóm lớp có tranh ảnh, lô tô về giao thông, về môi trường giao thông, nghiên cứu nội dung đưa chương trình giáo dục an toàn giao thông vào các tiết dạy, hoạt động ngoài trời, hoạt động vui chơi

– Tôn tạo và trồng thêm cây cảnh tạo môi trường hấp dẫn trong sân chơi giao thông cho trẻ hoạt động

* Kết hợp với hội phụ nữ tuyên truyền về phòng chống HIV/AIDS trong nhà trường và cộng đồng ( nhắc nhở cô giáo làm tốt công tác vệ sinh trong khi vệ sinh và cắt móng tay cho trẻ)

* Triển khai nội dung hoạt động giáo dục xây dựng và bảo vệ môi trường có hiệu quả, trường lớp khang trang sinh động và hấp dẫn trẻ.

– Làm tốt công tác tham mưu và công tác xã hội hóa giáo dục để xây dựng môi trường Xanh – Sạch – Đẹp và an toàn. Tập trung tôn tạo, xây dựng môi trường đẹp, an toàn cho trẻ hoạt động.

– Chỉ đạo cho 100% các nhóm lớp thực hiện tốt trang trí sắp xếp nhóm lớp đẹp hấp dẫn và sinh động theo chủ điểm

– 100% nhóm lớp có thùng đựng rác, giáo dục học sinh biết tự nhặt rác bỏ vào thùng.

– Thực hiện tốt lồng ghép các nội dung bảo vệ môi trường vào các hoạt động giáo dục trẻ hàng ngày nhằm giúp trẻ, giáo viên và mọi người có hành vi, thái độ thân thiện ứng sử phù hợp để xây dựng môi trường giáo dục mầm non đạt tiêu chuẩn xanh, sạch, đẹp, an toàn và thân thiện.

* Thực hiện tốt công tác giữ gìn đảm bảo an ninh trật tự trường học

– Ngay từ đầu năm học nhà trường đã kết hợp với Ban công an xã xây dựng và thực hiện tốt các văn bản đảm bảo an ninh trật tự trường học.

– Thực hiện tốt công tác tuyên truyền, nâng cao cảnh giác đảm bảo an toàn cho trẻ. Tổ chức phân công và thực hiện tốt lịch trực trong những ngày lễ tết trong năm học đảm bảo an toàn về người và cơ sở vật chất.

* Công tác kiểm định chất lượng giáo dục

Thực hiện công văn số ……….. của Phòng GD&ĐT về kế hoạch thực hiện công tác khảo thí và kiểm định chất lượng giáo dục năm học ……, nhà trường đã hoàn thiện hồ sơ, chuẩn bị tốt các điều kiện đón đoàn đánh giá ngoài của sở GD&ĐT …………….. Kết quả nhà trường đạt cấp độ III

* Xây dựng tủ sách phụ huynh và thư viện của bé

– Làm tốt công tác tuyên truyền, sưu tầm tài liệu, sách báo từ phụ huynh học sinh, các ban ngành đoàn thể, các tổ chức xã hội hỗ trợ tài liệu, sách vở đặt tại phòng truyền thống nhà trường và giá thư viện cho 100% nhóm lớp.

– Chỉ đạo lớp điểm và các nhóm lớp thực hiện tốt các nội dung trong thư viện của bé, giáo viên hướng dẫn trẻ xem truyện tranh và đọc truyện, thơ, ca dao, đồng dao, hò vè cho trẻ trong giờ hoạt động góc, hoạt động chiều nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ.

5. Công tác xây dựng đội ngũ giáo viên

– Về chất lượng đội ngũ: Tổng số CBGV,NV nhà trường là 25 đồng chí, đạt trình độ chuẩn là 100%; 76% CBGV đạt trình độ trên chuẩn, trong đó: 11 Đ/c có trình độ đại học, 8 Đ/c có trình độ cao đẳng. Hiện nay nhà trường có 4 đồng chí đang theo học Đại học sư phạm mầm non.

Đội ngũ ổn định, yên tâm công tác, có ý thức tinh thần trách nhiệm cao, tích cực học tập bồi dưỡng nâng cao trình độ. Chất lượng đội ngũ được nâng lên so với năm học trước. 100% các nhóm lớp được bố trí đủ giáo viên theo quy định, đảm bảo chất lượng

– Việc thực hiện chế độ chính sách đối với cán bộ giáo viên: Trường đã giải quyết công bằng việc chi lương cho giáo viên theo bằng cấp. Tổng số kinh phí chi lương và bảo hiểm xã hội trong năm học là: 1.314.500.000 đồng.

– Về công tác phát triển Đảng viên: Trong năm học chi bộ nhà trường bồi dưỡng chuyển đảng chính thức cho 2 đồng chí đảng viên mới kết nạp. Tổng số đảng viên trong chi bộ trường mầm non là 13 đồng chí đạt 52% tổng số CBGV trong nhà trường.

– Tổ chức công đoàn hoạt động tương đối tốt, mang lại quyền lợi thiết thực cho chị em. Chính vì vậy số công đoàn viên tham gia là 25/25 đồng chí bằng 100%

Các tổ chức trong nhà trường hoạt động đều đáp ứng nhu cầu chăm sóc giáo dục các cháu.

* Tồn tại trong công tác xây dựng đội ngũ giáo viên:

– Hiện tại nhà trường còn 7 giáo viên chưa được đóng bảo hiểm nên mức lương còn thấp. Trình độ năng lực của một số ít giáo viên còn hạn chế do đó chưa đáp ứng được nhu cầu đổi mới của ngành học. Một số giáo viên thực hiện đổi mới phương pháp, ứng dụng công nghệ thông tin còn chậm. Chất lượng đội ngũ chưa có nhiều giáo viên nổi trội, giáo viên nòng cốt vẫn còn hạn chế.

6. Xây dựng cơ sở vật chất, thiết bị và kinh phí cho giáo dục mầm non

– Hiện tại trường Mầm non ………..có 8 phòng học kiên cố, có nền nhà lát gạch men, diện tích phòng học rộng đạt tiêu chuẩn trường chuẩn quốc gia. Mô hình trường thoáng mát, khuôn viên đẹp, có đủ tường vây cổng dậu và công trình vệ sinh tự hoại khép kín, có nguồn nước sạch dùng cho trẻ.

– Nhà trường đã làm tốt công tác xã hội hóa vận động giáo viên và phụ huynh hỗ trợ kinh phí mua sắm trang thiết bị như ti vi màn hình rộng với số tiền là 4.000.000 đồng

– Trong năm học nhà trường đã thu được tổng số tiền do phụ huynh đóng góp là 67.270.000 đồng để xây dựng, tu sửa, mua sắm mới trang thiết bị và đồ dùng ăn nghỉ, vật phẩm vệ sinh cho trẻ

* Tồn tại:

– Đồ dùng cho việc chăm sóc nuôi dưỡng còn thiếu và chưa đồng đều, đồ dùng phục vụ cho giáo dục vẫn còn thiếu như máy tính, ti vi đầu đĩa.

– Nhà trường chưa có khu hiệu bộ, bếp ăn còn tu sửa cải tạo từ cơ sở cũ, chưa được xây dựng trong ngôi trường mới nên vẫn gặp khó khăn trong việc chế biến và vận chuyển thức ăn cho trẻ.

7. Công tác xã hội hoá giáo dục:

Vận động các tổ chức, cá nhân, hội phụ huynh học sinh hỗ trợ cây xanh và kinh phí mua sắm trang thiết bị đồ dùng học tập, tạo môi trường hoạt động cho trẻ với tổng kinh phí là 108.000.000 đồng. Tham mưu với UBND, ban tài chính xã hỗ trợ kinh phí hoạt động cho nhà trường. Tổng số tiền UBND xã chi hoạt động, tiền thưởng trong năm học là 2.200.000 đồng. Vận động các ban ngành đoàn thể cùng tham gia hỗ trợ trường Mầm non như trạm y tế khám sức khoẻ cho trẻ theo định kỳ, hội phụ nữ cùng kết hợp với nhà trường tuyên truyền vận động các bà mẹ trẻ cho con em mình vào học và ăn bán trú tại trường. Các đoàn thể khác hỗ trợ kinh phí động viên nhà trường nhân ngày khai giảng năm học và ngày nhà giáo Việt Nam 20/11.

8. Thực hiện công bằng trong giáo dục mầm non

Ngay từ đầu năm học nhà trường đã hướng dẫn các nhóm lớp điều tra, thống kê số trẻ trong độ tuổi bị khuyết tật, lập hồ sơ theo dõi mức độ khuyết tật và sự tiến bộ của trẻ, phối hợp với gia đình, các lực lượng xã hội tạo điều kiện đưa trẻ đến trường. Hỗ trợ giáo viên dạy lớp có trẻ khuyết tật là 50.000 đồng/ 1 cháu/ 1 tháng.

– Thực hiện tốt 3 quy chế trong nhà trường đó là quy chế dân chủ; Quy chế phối hợp hoạt động giữa nhà trường và công đoàn; Quy chế chi tiêu nội bộ. Mọi công việc trong nhà trường đều được đưa ra bàn bạc trong các cuộc họp Hội đồng nhà trường, thảo luận thống nhất chung trong toàn trường rồi mới thực hiện. Việc thực hiện chế độ chính sách đối với cán bộ giáo viên: Trường đã giải quyết công bằng việc chi lương cho giáo viên trong năm học giữ vững mối đoàn kết thống nhất trong đội ngũ Cán bộ giáo viên

9. Công tác phổ biến kiến thức nuôi dạy trẻ cho các bậc cha mẹ, cộng đồng và tuyên truyền về giáo dục mầm non

Nhà trường đã coi trọng công tác phổ biến kiến thức nuôi dạy trẻ, chế độ sinh hoạt của nhà trường, vận động trẻ vào học, trẻ ăn bán trú, chăm sóc sức khoẻ cho trẻ, tổ chức cho trẻ được học đúng độ tuổi… Tuyên truyền bằng nhiều hình thức như qua hệ thống đài phát thanh; Qua góc tuyên truyền của nhà trường, của lớp; Trao đổi trực tiếp cùng phụ huynh học sinh qua các cuộc họp PHHS, trong giờ đón, trả các cháu. Xem trẻ biểu diễn văn nghệ; Qua các hội thi; Phối hợp với các ban ngành như: Hội phụ nữ, trung tâm y tế cộng đồng, UBCS trẻ em để kết hợp đưa nội dung tuyên truyền cho phù hợp.

Kết quả: Nhà trường và các nhóm lớp có góc tuyên truyền, hầu hết PHHS đã được tuyên truyền kiến thức nuôi dạy con theo khoa học. Nhà trường và các nhóm lớp kết hợp chặt chẽ cùng hội cha mẹ học sinh trong việc thực hiện nhiệm vụ năm học. Tiêu biểu trong công tác tuyên truyền, kết hợp tốt với PHHS trong việc chăm sóc giáo dục trẻ như lớp 5 tuổi A, 5 tuổi B, 3 tuổi A, Nhóm 25-36 tháng.

* Hạn chế: Nội dung và hình thức tuyên truyền ở một số nhóm lớp chưa phong phú, chưa thường xuyên, hiệu quả chưa cao.

10. Công tác quản lý chỉ đạo:

Thực hiện chỉ đạo của Phòng giáo dục với nội dung chủ đề năm học ………… là: “Tiếp tục đổi mới công tác quản lý, nâng cao chất lượng giáo dục”. Trường đã xây dựng kế hoạch nhiệm vụ năm học, từng tháng cụ thể theo nội dung chỉ đạo của Phòng giáo dục và căn cứ vào tình hình thực tế của địa phương. Chỉ đạo giáo viên thực hiện tốt các nhiệm vụ trọng tâm trong năm học theo kế hoạch đã xây dựng.

– Quản lý tốt các hoạt động trong nhà trường, đặc biệt là tổ chức nuôi ăn bán trú đảm bảo đúng khẩu phần ăn, không có hiện tượng bớt xén khẩu phần ăn của trẻ, thu chi phù hợp, đảm bảo tài chính công khai trong ngày.

Quản lý tốt giờ giấc đón và trả trẻ, có nội quy, quy định rõ ràng. Vì vậy, phụ huynh yên tâm gửi con đến lớp.

– Bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ: Trường động viên và tạo điều kiện cho giáo viên đi học trên chuẩn. Vì vậy, số lượng giáo viên tham gia học tập nâng cao trình độ trên chuẩn trong năm học là của trường là 5 Đ/c (đang theo học lớp Trung cấp chính trị và Đại học sư phạm tại chức)

– Làm tốt công tác phối hợp với các ban ngành, đoàn thể. Qua ban ngành đoàn thể tuyên truyền về ngành học của mình. Từ đó vận động và tuyên truyền kiến thức nuôi dạy con cho các bậc cha mẹ và cộng đồng.

Thông qua các cuộc họp của ban ngành đoàn thể lồng ghép tuyên truyền vận động trẻ tới trường, ăn bán trú.

Qua những cuộc họp và cách tuyên truyền như trên nhà trường đã thu hút được kết quả tốt. Các cấp, các ngành đã nhận thức giáo dục mầm non là bậc học đầu tiên của hệ thống giáo dục quốc dân đã và đang đầu tư cho ngành học mầm non.

* Công tác thanh tra, kiểm tra: Trường đã làm tốt công tác thanh tra kiểm tra, bằng các hình thức kiểm tra đột xuất, thường xuyên, báo trước.

Trong thanh tra kiểm tra ban giám hiệu trường hạn chế báo trước mà chủ yếu kiểm tra đột xuất nhằm giúp giáo viên chuẩn bị bài trước và chủ động trong việc kiểm tra. Cụ thể:

+ Trong năm học đã tiến hành thanh tra toàn diện được 11 Đ/c giáo viên. Trong đó xếp loại tốt 8 Đ/c; Xếp loại khá 3 Đ/c

* Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý GDMN:

Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và giáo án điện tử, phần mềm quản lý và dạy học.

– CBQL và giáo viên nòng cốt tham gia đầy đủ các lớp bồi dưỡng công nghệ thông tin và ứng dụng phần mềm trong quản lý, nuôi dưỡng, chăm sóc giáo dục trẻ.

– 100% CBGV đã có ý thức tự học công nghệ thông tin ứng dụng trong công tác giảng dạy.

– CBQL biết quản lý và sử dụng các phần mềm dinh dưỡng, phầm mềm PEMIP, phần mềm SMAS, phần mềm phổ cập, phần mềm kiểm định chất lượng giáo dục…. để quản lý và chỉ đạo đồng thời áp dụng để đổi mới phương pháp giáo dục.

– Thường xuyên cập nhật Website của phòng giáo dục, cập nhật và đăng bài trên Website của nhà trường.

– 70% giáo viên dạy và sử dụng thành thạo giáo án điện tử, tiêu biểu như cô …………

– Kết quả đánh giá thi đua công nghệ thông tin năm học ………. trường Mầm non ……… xếp thứ 24/49 trường trong huyện, xếp loại tốt.

* Thực hiện chế độ thông tin báo cáo: Thực hiện tốt chế độ thông tin báo cáo kịp thời, chính xác trong nhà trường. Thực hiện đúng công văn chỉ đạo của các cấp lãnh đạo.

* Công tác thi đua:

+ Đẩy mạnh phong trào thi đua trong nhà trường, 100% cán bộ giáo đăng ký thi đua, phấn đấu đạt các danh hiệu.

+ Trường đã đề ra các chỉ tiêu thi đua từng tháng và đánh giá nhận xét giáo viên theo các tiêu chí đó. Nhận xét rút kinh nghiệm, đánh giá, xếp loại giáo viên chính xác kịp thời.

+ Phát động thi đua qua các đợt kỷ niệm, những ngày lễ lớn như ngày 20/10, chào mừng ngày 20/11, hội giảng giáo viên giỏi cấp trường, cấp cụm. Có 33 tiết thao giảng các cấp: Xếp loại tốt: 30 tiết, xếp loại khá: 3 tiết

Có 17 bộ hồ sơ dự thi: 15 bộ xếp loại Tốt, 2 bộ xếp loại khá.

Thi trang trí sắp xếp nhóm lớp: Xếp loại Tốt = 7; Xếp loại khá: 1

Có 8 bộ đồ chơi tự làm dự thi cấp trường: 6 bộ xếp loại tốt, 2 bộ xếp loại khá

Có 1 bộ đồ chơi sáng tạo về thế giới thực vật dự thi cấp cụm được xếp thứ 3/7 trường trong cụm

+ Nhận xét rút kinh nghiệm, đánh giá, xếp loại giáo viên chính xác kịp thời.

Kết quả thi đua năm học ………:

Qua việc nhận xét đánh giá xếp loại bình bầu giáo viên trong năm học như sau: Tổng số có 25 cán bộ giáo viên Trong đó:

Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ có 15 đồng chí

Hoàn thành tốt nhiệm vụ có 7 đồng chí

Hoàn thành nhiệm vụ có 3 đồng chí.

Đánh giá chất lượng năm học nhà trường đủ điều kiện đề nghị xét tặng danh hiệu trường tiên tiến.

+ 3 Đ/c đạt Cán bộ giáo viên tiêu biểu

+ 2 Đ/c đạt và đề nghị danh hiệu giáo viên dạy giỏi cấp tỉnh

+ 4 Đ/c CBQL và giáo viên đạt và đề nghị xét tặng danh hiệu Chiến sỹ thi đua cấp cơ sở

+ 6 Đ/c đạt và đề nghị xét tặng danh hiệu giáo viên giỏi cấp cơ sở

+ 22 CBGV đạt và đề nghị xét tặng danh hiệu lao động tiên tiến

III. ĐÁNH GIÁ CHUNG:

1. Ưu điểm:

– Số lượng trẻ vào học nhà trẻ là 71/92 cháu đạt tỉ lệ 77%

– Số lượng trẻ vào học mẫu giáo là 152/152 cháu đạt tỉ lệ 100%.

– Số lượng trẻ ăn bán trú đạt tỉ lệ 100%

– Tỷ lệ suy dinh dưỡng giảm xuống dưới 5%, so với đầu năm học giảm 1,5%.

– Giáo viên có đủ bộ hồ sơ trên nhóm lớp trình bày khoa học. Thi đồ chơi sáng tạo cấp cụm đạt giải 3.

– Đội ngũ cán bộ giáo viên tích cực học tập bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, thực hiện tốt kỷ cương nề nếp, nội quy quy chế nhà trường, thực hiện nghiêm túc chương trình giáo dục mầm non mới.

– Cán bộ giáo viên tích cực sưu tầm nguyên vật liệu sẵn có trang trí lớp và các mảng tường tạo môi trường cho trẻ hoạt động tốt.

– Thực hiện tốt việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và dạy học, xếp loại thi đua công nghệ thông tin năm học được xếp thứ 24/49 trường trong huyện.

– Nhà trường thực hiện tốt quy chế dân chủ công khai, thực hiện kiểm tra đánh giá giáo viên thường xuyên có nề nếp, chính xác.

– Mọi hoạt động trong nhà trường thực hiện có nề nếp hiệu quả tương đối tốt.

– Thực hiện tài chính công khai dân chủ. Chế độ chính sách của giáo viên trong nhà trường được cân đối phù hợp.

– Thực hiện tốt công tác kiểm định đánh giá chất lượng giáo dục, tổ chức đón đoàn Đánh giá ngoài của Sở GD&ĐT Thái Bình đánh giá trường …………………… đạt cấp độ III

– Công tác xã hội hoá giáo dục có nhiều biến chuyển thu được hiệu quả cao. Tổng số tiền xã hội hoá giáo dục trong năm học là 108.000.000 đồng

2. Hạn chế:

– Một số giáo viên cao tuổi thực hiện đổi mới phương pháp giáo dục theo chương trình giáo dục Mầm non mới chưa linh hoạt sáng tạo phát huy tính tích cực chủ động của trẻ. Việc ứng dụng công nghệ thông tin còn chậm, chưa thường xuyên, việc tạo môi trường cho trẻ hoạt động có lúc chưa sinh động hấp dẫn trẻ.

– Năng lực quản lý của cán bộ còn hạn chế đôi khi còn nể nang. Chất lượng hội giảng giáo viên giỏi cấp cụm tuy đã tăng song còn tăng chậm vẫn xếp thứ 6/7 trường trong cụm

NHỮNG KIẾN NGHỊ VỚI CẤP TRÊN:

1. Đề nghị lãnh đạo địa phương đầu tư kinh phí xây dựng bếp ăn bán trú và khu hiệu bộ cho nhà trường.

2. Đề nghị UBND huyện ……., Phòng GD&ĐT huyện ………………………. hỗ trợ kinh phí mua sắm trang thiết bị phục vụ cho công tác chăm sóc giáo dục trẻ. Biên chế thêm cán bộ y tế chăm sóc sức khỏe cho các cháu, giao tăng ngân sách hoạt động cho các trường mầm non bằng các trường tiểu học và THCS.

READ  Tuyển tập thơ hay cho trẻ em

Mời bạn đọc cùng tham khảo thêm tại mục giáo dục đào tạo trong mục biểu mẫu nhé.

Mẫu báo cáo tổng kết năm học của trường mầm non năm học 2020-2021 là mẫu bản báo cáo được lập ra để báo cáo về số liệu tổng kết năm học vừa qua. Mẫu báo cáo nêu những thành tích đạt được trong năm qua, những khó khăn còn tồn đọng.. Mời bạn đọc cùng tham khảo chi tiết và tải về tại đây.

  • Lời dẫn văn nghệ tổng kết năm học của trường mầm non
  • Mẫu đơn xin học hè mầm non
  • Mẫu biên bản kiểm tra nhà bếp

1. Báo cáo tổng kết năm học của trường mầm non số 1


BÁO CÁO TỔNG KẾT NĂM HỌC………

Qua một năm thực hiện kế hoạch nhiệm vụ năm học. Cán bộ, giáo viên, nhân viên nhà trường đã nỗ lực phấn đấu để hoàn thành các chỉ tiêu về số lượng, chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ. Trường Mầm non…….báo cáo tổng kết năm học…… như sau:

I. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH

a. Thuận lợi

  • Năm học…… Trường mầm non……. được sự quan tâm giúp đỡ của Đảng ủy – HĐND, UBND xã Chu Minh các ban ngành đoàn thể, sự chỉ đạo trực tiếp của Phòng giáo dục và đào tạo huyện……
  • Cơ sở vật chất, phòng học, trang thiết bị đầy đủ cho việc dạy học của giáo viên và học sinh.
  • Chế độ giáo viên, nhân viên được hưởng lương theo quy định nên yên tâm công tác.
  • Đội ngũ giáo viên đủ về số lượng, chất lượng ngày một đi vào chiều sâu.
  • Phụ huynh đồng tình ủng hộ các nội dung quy định của nhà trường và quan tâm giúp đỡ nhà trường.

b. Khó khăn

  • Đời sống nhân dân chủ yếu sống bằng nghề nông nghiệp còn khó khăn về kinh tế nên các khoản đóng góp cho trẻ còn chưa kịp thời.
  • Số trẻ trên nhóm lớp đặc biệt là nhà trẻ và trẻ 3 tuổi còn vượt quá quy định.
  • Một số giáo viên đang thời kỳ sinh đẻ và nuôi con nhỏ nên cũng có ảnh hưởng đến chất lượng đội ngũ.

II. KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ NĂM HỌC

1.1 Công tác tham mưu và xây dựng văn bản chỉ đạo

– Căn cứ vào các văn bản hướng dẫn của Sở giáo dục…… – Phòng giáo dục và đào tạo …… nhà trường đã cụ thể các nhiệm vụ của nhà trường bằng các văn như sau:

1. Kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học…….

2. Kế hoạch thi đua “Xây dựng trường học thân thiện – học sinh tích cực”.

3. Kế hoạch thi đua “ Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”

4. Kế hoạch thực hiện công tác ứng dụng công nghệ thông tin.

5. Kế hoạch triển khai công tác y tế trường học.

6. Kế hoạch công tác phổ biến giáo dục pháp luật trong nhà trường.

7. Kế hoạch phổ cập giáo dục cho trẻ 5 tuổi.

* Tiến độ thực hiện:

– Trên cơ sở nội dung của các loại kế hoạch nhà trường đã xây dựng. Ban giám hiệu thống nhất chỉ đạo các nội dung theo tuần, tháng và đã đạt được các chỉ tiêu về chất lượng và chất lượng chăm sóc giáo dục.

– Nhà trường tổ chức thực hiện tốt các phong trào thi đua trong cán bộ giáo viên và nhân viên trong toàn trường.

– Thực hiện kế hoạch “Phổ cập giáo dục Mầm non cho trẻ 5 tuổi” Tham mưu với địa phương để Thành lập ban chỉ đạo, Xây dựng kế hoạch cụ thể, các cấp ngành cùng vận động nhân dân tạo điều kiện để 100% trẻ 5 tuổi được đến trường. Được học chương trình giáo dục Mầm non mới. được đánh giá theo bộ chuẩn phát triển trẻ 5 tuổi.

– Thực hiện nghị quyết 04 của huyện ủy về công tác nâng cao chất lượng đến năm 2015 và những năm tiếp theo nhà trường đã tập trung vào một số nhiệm vụ :

+ Huy động số trẻ ra nhà trẻ và lớp mẫu giáo,

+ Làm tốt công tác tham mưu để xây dựng cơ sở vật chất cho nhà trường, quan tâm đến đời sống vật chất tinh thần của cán bộ, giáo viên, nhân viên. Trú trọng nâng cao trình độ nghiệp vụ tay nghề cho giáo viên và nhân viên.

1.2 Kết quả thực hiện cuộc vận động và các phong trào thi đua

– Hưởng ứng cuộc vận động “ Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”

– Mỗi cán bộ, Đảng viên, giáo viên đăng ký thực hiện một nội dung học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh

– Thi đua “Xây dựng trường học thân thiện – học sinh tích cực”.

– Chỉ đạo thực hiện tốt các nhiệm vụ trọng tâm.

– Kết quả toàn trường thực hiện tích cực với tinh thần chủ động sáng tạo trong công việc , mỗi giáo viên là một tấm gương đạo đức tự học và sáng tạo.

– Kết quả thực hiện phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”

+ Trường lớp – xanh – sạch – đẹp

+ Giáo viên – học sinh có mối quan hệ ứng xử thân thiện

+ Các cháu được quan tâm chăm sóc tận tình được tham gia các hoạt động lễ hội, các trò chơi dân gian, hát dân ca qua nhiều hình thức. Nên đã hiểu biết được truyền thống bản sắc văn hóa dân tộc và địa phương.

+ Giữa gia đình và nhà trường có mối quan hệ mật thiết.

+ Thường xuyên cung cấp trao đổi thông tin về công tác CSGD trẻ

1.3 Quy mô phát triển giáo dục Mầm non

– Về quy mô phát triển:

+ Nhà trẻ : Số nhóm nhà trẻ 2 nhóm, số cháu 72 cháu, đạt tỷ lệ 18,2%.

+ Mẫu giáo: Số lớp 13 lớp, số cháu 469 cháu, đạt tỷ lệ 86,6%.

+ Số lớp Mầm non 5 tuổi: 4 lớp, số cháu 137/137 đạt tỷ lệ 100%.

+ Công tác thực hiện phổ cập giáo dục cho trẻ Mầm non 5T đã huy động 100% số trẻ em đến trường đảm bảo hoàn thành chương trình phổ cập.

1.4 Chất lượng chăm sóc giáo dục

a/ Công tác chăm sóc nuôi dưỡng và bảo vệ sức khỏe

* Các biện pháp đã triển khai

– Tổ chức ăn bán trú cho trẻ 100% cả nhà trẻ và lớp Mẫu giáo

– Đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm không có dịch bệnh ngộ độc xảy ra tại nhóm lớp, ký cam kết cung cấp thực phẩm sạch, rõ nguồn gốc.

– Chế biến theo dây chuyền 1 chiều, tổ chức xây dựng thực đơn hợp lý theo mùa.

– Theo dõi sức khỏe trẻ = biểu đồ tăng trưởng cân nặng và chiều cao 541 cháu.

* Nhà trẻ:

– Số trẻ suy dinh dưỡng thể nhẹ cân là: 04 cháu tỉ lệ: 5,5%

– Số trẻ suy dinh dưỡng thể thấp còi là: 04 cháu tỉ lệ: 5,5 %

* Mẫu giáo:

– Số trẻ suy dinh dưỡng thể nhẹ cân là : 19 cháu tỉ lệ: 4,0%

– Số trẻ suy dinh dưỡng thể thấp còi là : 25 cháu tỉ lệ: 5,3%

– Khám sức khỏe trẻ 2 lần/năm đạt tỉ lệ 100%

– Phòng chống các nguy cơ tai nạn thương tích hạn chế tai nạn thương tích xảy ra ở trường.

– Thực hiện thông tư 13/2012/TT – GBDĐT ngày 15/4/2012 về ban hành qui định xây dựng trường học an toàn phòng chống tai nạn thương tích theo bản kiểm trường đạt tỷ lệ 95%

b/ Kết quả biện pháp triển khai chương trình Mầm non mới

– Chỉ đạo 100% nhóm lớp thực hiện chương trình giáo dục Mầm non mới.

– Chỉ đạo triển khai các chuyên đề do sở giáo dục, Phòng giáo dục triển khai đến 100% giáo viên trong trường.

* Biện pháp:

– Xây dựng phiên chế năm học cho các khối

– Xây dựng mục tiêu từng chủ đề ngay từ đầu năm học

– Giáo viên xây dựng môi trường góc phù hợp chủ đề sự kiện đẹp hấp dẫn để trẻ hứng thú tìm hiểu khám phá.

– Chỉ đạo xây dựng tiết mẫu để giáo viên dự giờ

– Kiểm tra đánh giá giáo viên xếp loại giáo viên, nhân viên hàng tháng

– Làm tốt công tác tham mưu vận động phụ huynh đóng góp ủng hộ, tiết kiệm trong chi tiêu, mua sắm trang thiết bị đồ dùng học tập phục vụ chương trình giáo dục.

– Điểm mạnh trong công tác chỉ đạo thực hiện chương trình :

– Nhà trường đã chỉ đạo 100% giáo viên được học tập các chuyên đề do PGD triển khai, Tổ chức hàng tháng dự giờ đánh giá xếp loại giáo viên, thường xuyên kiểm tra việc thực hiện qui chế chuyên môn. Phát động phong trào làm đồ dùng dạy học theo từng chủ đề, trang trí môi trường lớp học phong phú tạo điều kiện cho trẻ phát triển các lĩnh vực giáo dục.

* Kết quả đạt được:

+ Với trẻ nhà trẻ:

Phát triển thể chất đạt : 68/72, tỷ lệ 94,4% .

Phát triển nhận thức đạt : 70/72, tỷ lệ 97,2%

Phát triển ngôn ngữ đạt: 69/72, tỷ lệ: 95,8%.

Phát triển TC-QHXH đạt: 70/72, tỷ lệ: 97,2%.

+ Đối với mẫu giáo:

Phát triển thể chất đạt: 465/469, tỷ lệ: 99,1%.

Phát triển nhận thức đạt: 464/469, tỷ lệ: 98,9%.

Phát triển ngôn ngữ đạt: 464/469 tỷ lệ: 98,9%.

Phát triển TC-QHXH đạt: 465/469, tỷ lệ: 99,1%.

Phát triển thẩm mỹ đạt: 464/469, tỷ lệ: 98,9%.

* Chỉ đạo chuyên đề.

– Chuyên đề phát triển vận động:

Nhà trường đó tập trung xây dựng kế hoạch thực hiện chuyên đề tổ chức cho giáo viên dự chuyên đề của Phòng Giáo dục triển khai. Xây dựng tiết mẫu cho giáo viên các khối dự giờ đánh giá rút kinh nghiệm triển khai nhân rộng đại trà. Chỉ đạo các nhóm lớp làm đồ dùng, đồ chơi để phục vụ cho chuyên đề tổ chức hội thi cấp trường và tham dự hội thi cấp Huyện. Kết quả giáo viên đó nắm được phương pháp tích hợp được các nội dung giáo dục. Đổi mới các hình thức lấy trẻ làm trung tâm. Học sinh hứng thú tham gia vào các hoạt động vận động trẻ đã có nề nếp trong hoạt động thể dục sáng, thể dục giờ học hoạt động ngoài trời cũng được duy trì thường xuyên. Thể lực của trẻ được tăng lên trẻ nhanh nhẹn hoạt bát, trẻ thích tham gia các hoạt động tập thể điển hình: ở các nhóm lớp: A1, A4, B2, B1, C1, ……

– Chuyên đề giáo dục kỹ năng sống:

Các nhóm lớp xây dựng kế hoạch giáo dục, tạo cơ hội để trẻ được tham gia các hoạt động tự phục vụ giao tiếp ứng xử, xử lý tình huống, nhận biết được các hành vi nguy hiểm. Từ đó trẻ có kỹ năng , thao tác thuần thục trong tự phục vụ, giao tiếp ứng xử, hành vi nhận biết những việc được làm và không được làm.

c/ Kết quả triển khai nội dung giáo dục An toàn giao thông, giáo dục BVMT và giáo dục sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả.

– Không có giáo viên vi phạm An toàn giao thông

– Giáo dục An toàn giao thông đối với trẻ: Học sinh nhận biết các biển báo, các qui định tối thiểu khi tham gia giao thông, tổ chức tập huấn cho cán bộ giáo viên và học sinh lớp 5 tuổi.

– Giáo dục bảo vệ môi trường: Thu gom rác thải, vứt rác đúng nơi quy định, tạo môi trường xanh – sạch – đẹp.

– Trồng cây xanh bóng mát, bồn hoa, cây cảnh xung quanh trường.

– Giáo viên tiết kiệm trong sử dụng năng lượng như: điện, gas, nước…

d/ Kết quả và biện pháp triển khai ứng dụng công nghệ thông tin

– Triển khai ứng dụng công nghệ thông tin:

– 100% giáo viên soạn bài trên máy tính

– 70% giáo viên biết sử dụng trình chiếu bằng giáo án điện tử.

– Nhà trường đó xây dựng trang Web đưa các thông tin về các hoạt động của nhà trường xây dựng kho học liệu, sáng kiến kinh nghiệm để mọi người được chia sẻ, nắm bắt thông tin từ đó tích lũy được các kinh nghiệm trong công tác chăm sóc nuôi dưỡng trẻ.

+ Hạn chế: Trong website còn chưa đa dạng phong phú thông tin.

1.5 Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ Cán bộ quản lý và giáo viên.

– Có kế hoạch bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ, tạo điều kiện để giáo viên, nhân viên tham gia các lớp học nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.

– Biện pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên

– Thường xuyên mở lớp bồi dưỡng cho giáo viên về chuyên môn nghiệp vụ như đi tập huấn các chuyên đề do Phòng giáo dục, Sở giáo dục triển khai. Sau đó về triển khai đại trà tại trường để 100% giáo viên được tham dự.

– Tổ chức cho giáo viên đi tham quan học tập đơn vị bạn

– Triển khai đầy đủ các văn bản nghị quyết, kế hoạch của Sở, phòng, nhà trường.

– Kiểm tra, thanh tra, dự giờ, góp ý, rút kinh nghiệm

– Tổ chức thi giáo viên, nhân viên nuôi dưỡng giỏi cấp trường để giáo viên, nhân viên cọ sát với chuyên môn.

– Đánh giá xếp loại giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp theo qui định.

– Tạo điều kiện để giáo viên tham gia đào tạo các lớp cao đẳng, đại học.

1.6 Cơ sở vật chất thiết bị

Địa phương có kế hoạch qui hoạch đất đảm bảo đủ 1,2m2/trẻ đến năm……với tổng diện tích là 7.660m2

Nhà trường có CSVC chuẩn với các phòng chức năng hệ thống sân vườn tường bao bồn hoa cây cảnh được cắt tỉa tạo cảnh quan bóng mát, cổng trường có biển trường, có nguồn nước sạch và hệ thống cống rãnh hợp vệ sinh, có vườn rau xanh, vườn cây cho trẻ khám phá tìm hiểu.

Sân chơi có đồ chơi ngoài trời đảm bảo an toàn phù hợp với trẻ

Có thiết bị đồ dùng các phòng chức năng, phòng học, đồ dùng học tập, đồ chơi theo thông tư 02

1.7. Công tác thi đua

– Nhà trường đã tổ chức và tham gia đầy đủ các cuộc thi như cuộc thi “ Giáo viên nhân viên giỏi”, Tham dự thi cầu lông, dự hội thi Giai điệu tuổi

* Kết quả các cuộc thi:

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

* Danh hiệu thi đua.

– Qua một năm thực hiện các phong trào thi đua các cuộc vận động với tinh thần dạy tốt học tốt tập thể cá nhân đã đạt được các thành tích như sau: 7 đồng chí đề nghị danh hiệu chiến sỹ thi đua, 8 đ/c đề nghị danh hiệu lao động tiên tiến cấp Huyện, 7 đ/c công nhận danh hiệu lao động tiên tiến xuất sắc cấp trường và 16 đ/c công nhận danh hiệu lao động tiên tiến cấp trường.Công đoàn đề nghị tặng danh hiệu công đoàn vững mạnh xuất sắc, nhà trường đề nghị tặng danh hiệu tập thể lao động xuất sắc cấp thành phố,

1.8 Công bằng trong giáo dục, Giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật

– Tiếp nhận 4 cháu khuyết tật vào trường để giáo dục hòa nhập

– Giáo viên phân công dạy trẻ khuyết tật được tập huấn chương trình giáo dục hòa nhập và có kiến thức cơ bản về dạy trẻ khuyết tật.

* Khó khăn

– Chưa có kế hoạch giáo dục cá nhân trẻ khuyết tật.

1.9 Công tác phổ biến kiến thức nuôi dạy trẻ cho các bậc cha mẹ, cộng đồng và tuyên truyền giáo dục Mầm non

– Tổ chức tuyên truyền kiến thức nuôi dạy trẻ cho các bậc cha mẹ qua các buổi họp phụ huynh học sinh 2 lần/ năm, qua bảng tin, các góc tuyên truyền tại nhóm lớp.

– Kết quả: Phụ huynh hiểu và biết cách nuôi dạy con theo khoa hoạch như cho trẻ ăn đủ chất, phòng bệnh, biết giáo dục trẻ, giữ vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường.

– Nhà trường nhận được sự ủng hộ của phụ huynh về đóng góp tiền ăn cho trẻ 12.000 đ/ngày để tổ chức bữa ăn cho trẻ đảm bảo chế độ dinh dưỡng.

– Phụ huynh đóng góp tiền DDBT,Học phẩm để mua sắm thiết bị nhà bếp: Bàn chia ăn, nồi cơm điện, sửa máy phát, mua bổ sung chăn chiếu, gối, bát thìa.

– Nhà trường đã làm tốt công tác tham mưu để được sự quan tâm của các cấp các ngành, địa phương đã có nghị quyết của Đảng ủy về nâng cao chất lượng giáo dục mầm non, công tác phổ cập giáo dục cho trẻ 5 tuổi, sự phối kết hợp của các đoàn thể quần chúng và công đồng chung tay xây dựng trường giữ vững danh hiệu trường đạt chuẩn Quốc gia đơn vị đạt chuẩn văn hóa.

1.10. Công tác quản lý

– Công tác quản lý chỉ đạo nhà trường dựa trên những văn bản qui phạm pháp luật về giáo dục Mầm non.

– Quản lý về thực hiện qui chế chuyên môn không có giáo viên bỏ tiết, vi phạm qui chế chăm sóc nuôi dưỡng.

– Quản lý sĩ số học sinh không có học sinh bỏ học, đảm bảo an ninh trật tự trong nhà trường có nhân viên bảo vệ trực 24/24h nên không có những vụ việc liên quan đến tính mạng, tinh thần của học sinh và giáo viên.

– Quản lý và chỉ đạo tốt các phương án phòng chống tai nạn thương tích, phòng chống cháy nổ phòng chống dịch bệnh, ngộ độc thực phẩm trong nhà trường.

– Quản lý về cơ sở vật chất, tài chính, đất đai không để mất mát, hư hỏng thất thoát gây thiệt hại về tài chính ngân sách.

– Quản lý tốt về hồ sơ sổ sách, lưu trữ đầy đủ, khoa học.

– Công tác cải cách hành chính cũng được dân chủ công khai trong quản lý thu chi.công khai chất lượng, đội ngũ, tài sản, phân công hợp lý sử dụng lao động hiệu quả.

1.11 Công tác đoàn thể.

– Dưới sự lãnh đạo của chi bộ đảng các đoàn thể quần chúng như: tổ chức công đoàn, đoàn thanh niên tham gia tích cực trong phong trào thi đua góp phần xây dựng nhà trường vững mạnh, kết quả chi bộ đảng đạt danh hiệu chi bộ trong sạch vững mạnh tiêu biểu.

II. ĐÁNH GIÁ CHUNG

2.1 Kết quả nổi bật

– Huy động số cháu ra nhà trẻ, lớp mẫu giáo đạt chỉ tiêu kế hoạch.

– Tổ chức ăn bán trú cho 100% trẻ.

– Triển khai thực hiện chương trình giáo dục Mầm non mới cho 100% các nhóm lớp.

– 90% giáo viên biết sử dụng công nghệ thông tin .

– Thực hiện tốt các phong trào thi đua “ Học tập làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”, “ Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”, “Đổi mới quản lý nâng cao chất lượng giáo dục”

2.2 Những khó khăn hạn chế

– Tỷ lệ trẻ ra nhóm trẻ còn thấp.

Bài học kinh nghiệm:

– Xây dựng kế hoạch hoạt động cụ thể cho năm học, tháng tuần.

– Thường xuyên kiểm tra đánh giá xếp loại lớp giáo viên

– Phân công hợp lý cho cán bộ giáo viên, nhân viên. Làm tốt công tác xã hội hóa giáo dục, tuyên truyền vận động phụ huynh làm tốt công tác chăm sóc giáo dục trẻ.

– Thường xuyên kiểm tra đánh giá, xếp loại lớp giáo viên.

– Tổ chức tốt các cuộc thi nhằm khích lệ, động viên cán bộ giáo viên trong toàn trường.

– Ban giám hiệu đoàn kết chỉ đạo, chỉ đạo nhà trường hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, tập thể hội đồng sư phạm thống nhất chung tay xây dựng nhà trường vững mạnh.

– Làm tốt công tác tuyên truyền phối hợp, công tác vận động để các ban ngành đoàn thể phụ huynh quần chúng nhân dân chung tay chăm sóc giáo dục trẻ.

III. KẾ HOẠCH HOẠT ĐỘNG HÈ

– Thực hiện hoạt động hè theo công văn hướng dẫn của PGD & ĐT…..

– Trường Mầm non Chu Minh tổ chức cho các cháu nhà trẻ, các cháu mẫu giáo theo nhu cầu của phụ huynh và đóng góp theo theo thoả thuận.

– Kiểm kê tài sản, điều tra số trẻ trong độ tuổi xây dựng kế hoạch năm học……

– Xây dựng kế hoạch tuyển sinh, làm tốt công tác tuyến sinh, chuẩn bị cơ sở vật chất cho năm học mới.

– Tổ chức cho cán bộ giáo viên tham quan học tập kinh nghiệm tại……..

-Trên đây là báo cáo đánh giá kết quả đạt được của trường Mầm non…… năm học………

Nơi nhận:

– PGD ĐT Đại Từ (b/c);

– Lưu: VT.

HIỆU TRƯỞNG
(Đã ký)

…………………….

2. Báo cáo tổng kết năm học của trường mầm non số 2


TRƯỜNG MN ……………

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
——————–

Số: ……………………..

……………., ngày…tháng…năm…

BÁO CÁO TỔNG KẾT NĂM HỌC 20….. – 20…..

Kính gửi: Phòng GD&ĐT Huyện ……….

Để đảm bảo đúng kế hoạch và nhiệm vụ năm học của cấp trên giao cho, trường mầm non ………. thực hiện việc báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ năm học 20….. – 20….. của nhà trường như sau:

I. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC:

1. Công tác tham mưu xây dựng văn bản chỉ đạo của địa phương:

Nhà trường đã thực hiện tốt công tác tham mưu với Đảng ủy, HĐND, UBND xã và các thôn trong việc quy hoạch trường, xây dựng đề án nông thôn mới giai đoạn 2016 – 2021 và đã được Thành phố Hà Nội, UBND Huyện ………. quan tâm đầu tư kinh phí xây dựng trường theo mô hình trường chuẩn Quốc gia, đã được trang bị đầy đủ cơ sở vật chất, đồ dùng trang thiết bị hiện đại phục vụ cho công tác CSND và GD trẻ.

2. Thực hiện các cuộc vận động và các phong trào thi đua:

Ban giám hiệu đã chỉ đạo CB – GV – NV trong nhà trường tiếp tục hưởng ứng cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” mọi cá nhân trong trường có ý thức rèn luyện phẩm chất, tư cách đạo đức nhà giáo, thi đua trong công tác chuyên môn, phục vụ nhiệt tình trong công tác CSGD trẻ Mầm non. Thực hiện nghiêm chỉnh cuộc vận động “Hai không” của ngành để nâng cao chất lượng chăm sóc và giáo dục trẻ. Cuộc vận động “Mỗi thầy cô giáo là một tấm gương đạo đức tự học và sáng tạo” đã có những tấm gương tiêu biểu trong nhà trường. Thực hiện đánh giá chuẩn nghề nghiệp giáo viên, để giáo viên nhận thức được năng lực chuyên môn của mình và tự trau dồi năng lực chuyên môn của bản thân. Không có giáo viên nào vi phạm quy chế chuyên môn và những điều giáo viên không được làm. Trong các buổi họp Chi bộ, họp Hội đồng nhà trường và sinh hoạt chuyên môn, thường xuyên tuyên truyền nhắc nhở CB – GV – NV thực hiện tốt các cuộc vận động do cấp trên đề ra.

Kết quả thực hiện phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện – Học sinh tich cực” CB – GV – NV đã tích cực tạo môi trường học tập thiên thiên, sạch sẽ cho trẻ, đã chỉ đạo giáo viên, nhân viên tích cực huy động sưu tầm cây xanh, cây cảnh và các loại rau để trồng, cải tạo môi trường xanh sạch, đảm bảo an toàn cho trẻ. Thực hiện giáo dục trẻ có hành vi văn minh trong giao tiếp, có thói quen giao tiếp văn minh, lịch sự. Gắn vệ sinh môi trường, tích cực sưu tầm các trò chơi dân gian và các bài hát dân ca để đưa vào chương trình CS&GD trẻ.

3. Phát triển màng lưới trường lớp:

– Tổng số cháu trong đội tuổi là: 779 cháu.

– Tổng số trẻ trong độ tuổi tuyển sinh: 621 cháu.

Trong đó : Trẻ dưới 3 tuổi: 141 cháu.

Trẻ từ 3 -> 5 tuổi: 480 cháu.

Trẻ 5 tuổi : 177 cháu (Trong đó có 1 cháu chuyển đến)

– Tổng số nhóm lớp: 15.

+ Nhà trẻ: 3 nhóm.

+ Mẫu giáo: 12 lớp (3 tuổi: 3 lớp, 4 tuổi: 4 lớp, 5 tuổi: 5 lớp).

– Tổng số trẻ đã huy động đến trường: 475 cháu – Đảm bảo đủ và đúng kế hoạch chỉ tiêu PGD giao cho trường.

Trong đó: + Nhà trẻ: 56 cháu;

+ Mẫu giáo: 419 cháu;

+ Riêng trẻ 5 tuổi: 177 cháu đạt 100% số cháu trong độ tuổi (Trong đó có 1 cháu chuyển từ Tam Hưng đến).

* Biện pháp:

– Nhà trường đã làm tốt công tác phổ cập trẻ và tuyên truyền trong việc tuyển sinh đầu năm, tạo điều kiện thuận lợi cho PH có nhu cầu gửi con tới lớp.

– Đã duy trì và tổ chức tốt các hoạt động chuyên môn, đôn đốc nhắc nhở giáo viên phối kết hợp với phụ huynh trong các hoạt động CS&GD trẻ, động viên phụ huynh cho trẻ đến lớp chuyên cần.

4. Củng cố, nâng cao chất lượng phổ cập GDMN cho trẻ em năm tuổi:

Nhà trường đã triển khai thực hiện tốt công tác phổ cập GDMN cho trẻ em 5 tuổi của địa phương theo Nghị định số 20/2014/NĐ-CP ngày 24/3/2014 của Chính phủ về Phổ cập giáo dục, xoá mù chữ, Thông tư số 07/2016/TT-BGDĐT ngày 22/3/2016 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT Quy định về Điều kiện bảo đảm và nội dung, quy trình, thủ tục kiểm tra công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục, xóa mù chữ: cụ thể 100% trẻ trong độ tuổi 5 tuổi được đến trường và được tổ chức ăn bán trú ở trường đảm bảo chất lượng. Đảm bảo đủ điều kiện, tiêu chuẩn duy trì và nâng cao chất lượng PCGDMNTNT.

Công tác điều tra, thực hiện hồ sơ phổ cập, được triển khai đúng kế hoạch, việc cập nhật các số liệu đảm bảo chính xác, thực hiện việc báo cáo, khai thác dữ liệu PCGDMNTNT trên hệ thống thông tin điện tử quản lý phổ cập giáo dục, xóa mù chữ theo phân cấp quản lý; đầu tư các nguồn lực để đảm bảo lộ trình thực hiện phổ cập, giữ vững tiêu chuẩn “Đạt chuẩn phổ cập GDMNTENT”. Nhà trường đã thực hiện việc đổi mới, ứng dụng công nghệ thông tin, nhằm nâng cao hiệu quả công tác thu thập và quản lý các thông tin, số liệu phổ cập GDMNTENT. Tập trung tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị cho các lớp 5 tuổi, nhằm đảm bảo vững chắc điều kiện về CSVC cho công tác phổ cập; Bảo đảm các điều kiện về giáo viên, cơ sở vật chất, tài liệu, thiết bị, đồ chơi cho các lớp 5 tuổi. Tỷ lệ đi học chuyên cần đối với trẻ 5 tuổi đạt 97%; tỷ lệ trẻ SDD trong toàn trường 1,9%; tỷ lệ trẻ thấp còi dưới 2,1%; Đảm bảo chế độ ăn trưa và các chế độ khác cho trẻ theo quy định, đặc biệt là trẻ 5 tuổi;

Nhà trường đã thực hiện tốt các giải pháp để vận động trẻ đi học chuyên cần, nâng cao chất lượng CS&GD trẻ 5 tuổi và trẻ ở độ tuổi dưới 5 tuổi. Phân công giáo viên có năng lực chuyên môn vững phụ trách các lớp 5 tuổi, nâng cao chất lượng đội ngũ, đảm bảo chế độ chính sách cho giáo viên theo quy định.

Thực hiên kế hoạch bồi dưỡng, nâng cao năng lực thực hiện và sử dụng phần mềm thống kê số liệu tuyển sinh và phổ cập trực tuyến theo quy định.

Thực hiện tốt công tác tham mưu với Cấp ủy, chính quyền địa phương, phối hợp chặt chẽ với các cấp, các ngành, các lực lượng tại địa phương và nhà trường để tập trung chỉ đạo thực hiện 3 đồng bộ: Đồng bộ xây dựng cơ sở vật chất, đồng bộ về chế độ chính sách cho giáo viên và đồng bộ về chính sách hỗ trợ trẻ em đi học để đảm bảo phổ cập bền vững, có chất lượng. Đảm bảo đầy đủ các chế độ chính sách đối với trẻ em nghèo, trẻ em có hoàn cảnh khó khăn.

5. Thực hiện các giải pháp nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ:

5.1. Đảm bảo an toàn tuyệt đối về thể chất và tinh thần cho trẻ:

Nhà trường đã triển khai và thực hiện tốt việc quán triệt, tuyên truyền, nâng cao nhận thức, trách nhiệm của cán bộ quản lý, giáo viên, cha mẹ trẻ trong công tác đảm bảo an toàn cho trẻ; Chỉ đạo việc xây dựng môi trường giáo dục thân thiện, đảm bảo an toàn tuyệt đối về thể chất và tinh thần cho trẻ theo Thông tư số 13/2010/TT-BGDĐT ngày 15/4/2010 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo Quy định về xây dựng trường học an toàn, phòng tránh tai nạn thương tích trong cơ sở GDMN; Ban giám hiệu nhà trường thường xuyên kiểm tra điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị, đồ dùng, đồ chơi, tại các nhóm lớp để kịp thời phát hiện, chỉ đạo khắc phục những yếu tố gây nguy cơ mất an toàn cho trẻ khi tham gia các hoạt động tại nhà trường. Vì vậy trong năm học toàn trường không có trường hợp nào trẻ bị tai nạn thương tích nặng xảy ra trong nhà trường.

Nhà trường đã đẩy mạnh các giải pháp xây dựng trường, lớp xanh, sạch, đẹp; thực hiện tốt việc lồng ghép các nội dung giáo dục văn hoá truyền thống, giáo dục kỹ năng sống vào các hoạt động giáo dục, các hoạt động ngoại khoá phù hợp với điều kiện cụ thể của nhà trường, địa phương và Chương trình giáo dục mầm non. Đặc biệt nhà trường luôn quan tâm, đã chỉ đạo và triển khai tới 100% giáo viên trong toàn trường thực hiện tốt việc xây dựng kế hoạch giáo dục kỹ năng sống cho trẻ trong năm học phù hợp với từng độ tuổi của trẻ vào trong các hoạt động hàng ngày của trẻ ở mọi lúc, mọi nơi.

5.2. Nâng cao chất lượng công tác nuôi dưỡng và chăm sóc bảo vệ sức khỏe:

* Thực hiện việc XD trường học an toàn, phòng chống TNTT:

– Nhà trường đã thực hiện nghiêm túc thông tư 13/2010/TT-BGDĐT ngày 15/4/2010 về ban hành quy định XD trường học an toàn, phòng chống tai nạn thương tích trong trường MN. Thành lập Ban chỉ đạo công tác y tế trường học, xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch phòng, chống tai nạn thương tích của nhà trường. Có cán bộ chuyên trách về công tác y tế trường học, được tập huấn để thực hiện tốt các hoạt động sơ cứu, cấp cứu tai nạn thương tích. Giáo viên, nhân viên trong trường được cung cấp những kiến thức cơ bản về các yếu tố nguy cơ và cách phòng, chống tai nạn thương tích cho trẻ.

– Đã chỉ đạo GV,NV thường xuyên quan tâm đến môi trường xung quanh trường đảm bảo an toàn và có hiệu quả. Do vậy đã giảm được các yếu tố nguy cơ gây thương tích cho trẻ trong nhà trường. Cụ thể trong năm học toàn trường không có trường hợp trẻ bị tử vong hay bị thương tích nặng phải nằm viện do tai nạn, thương tích xảy ra trong trường. Đã xây dựng các biện pháp phòng, chống tai nạn thương tích dưới các hình thức như: tuyên truyền, giáo dục can thiệp, khắc phục, giảm thiểu nguy cơ gây tai nạn thương tích:

+ Truyền thông giáo dục nâng cao nhận thức về xây dựng trường học an toàn, phòng, chống tai nạn thương tích bằng nhiều hình thức như băng rôn, áp phích, khẩu hiệu; Tổ chức thực hiện các hoạt động can thiệp, giảm nguy cơ gây tai nạn, thương tích; Cải tạo môi trường chăm sóc, nuôi, dạy an toàn, phòng, chống tai nạn thương tích.

+ Kiểm tra, phát hiện và khắc phục các nguy cơ gây thương tích, tập trung ưu tiên các loại thương tích thường gặp do: ngã, vật sắc nhọn đâm, cắt, đuối nước, tai nạn giao thông, bỏng, điện giật, ngộ độc;

+ Huy động sự tham gia của CB,GV,NV, phụ huynh của trẻ và cộng đồng, cùng tham gia phát hiện và báo cáo kịp thời các nguy cơ gây tai nạn, thương tích, để có các biện pháp phòng, chống tai nạn, thương tích tại cơ sở;

+ Nâng cao năng lực cho cán bộ, giáo viên trong toàn trường về các nội dung phòng, chống tai nạn thương tích;

+ Có phòng Y tế, tủ thuốc và các dụng cụ sơ cấp cứu theo quy định;

+ Có quy định về phát hiện và xử lý tai nạn, đồng thời có phương án khắc phục các yếu tố nguy cơ gây tai nạn và có phương án dự phòng xử lý tai nạn thương tích.

+ Thiết lập hệ thống ghi chép, theo dõi, giám sát và báo cáo xây dựng trường học an toàn, phòng, chống tai nạn, thương tích.

+ Tổ chức đánh giá quá trình triển khai và kết quả hoạt động xây dựng trường học an toàn, phòng, chống tai nạn thương tích và đã được cấp trên công nhận trường học an toàn, phòng, chống tai nạn thương tích trong năm học.

* Công tác nuôi dưỡng trẻ tại trường:

– Tổng số trẻ ăn bán trú tại trường: 475/475 cháu đạt 100% số trẻ đến lớp.

Trong đó: + Nhà trẻ 56/56 cháu đạt 100 % số trẻ đến lớp.

+ Mẫu giáo 419/419 cháu đạt 100 % số trẻ đến lớp.

– Mức ăn của trẻ: 15.000 đ/trẻ/ngày. Tỷ lệ các chất đạt TB/ngày cho trẻ:

+ Trẻ Nhà trẻ: Calo: 650,5; P-L-G: 15 – 25; 25 – 35; 45 – 52

+ Trẻ MG: Calo: 675; P-L-G: 15 – 25; 25 – 35; 45 – 52

– 100% nhóm lớp thực hiện chế độ vệ sinh của trẻ theo quy chế nuôi dạy trẻ, thường xuyên làm tốt công tác phòng chống các dịch bệnh cho trẻ, đảm bảo tuyệt đối an toàn cho trẻ ở trường.

– 100% trẻ đến trường được theo dõi sức khỏe bằng biểu đồ tăng trưởng, đã thực hiện 4 đợt cân đo trẻ trong năm học. Đối với trẻ SDD, thấp còi, thừa cân và trẻ dưới 24 tháng được cân đo hàng tháng.

– Phối hợp với trung tâm y tế Huyện và Trạm y tế xã tổ chức khám sức khỏe cho cán bộ, giáo viên, nhân viên và các cháu 1 lần/năm.

+ Tổng số CB,GV,NV được kiểm tra sức khỏe: 56/56 đạt tỷ lệ 100%.

+ Tổng số trẻ được kiểm tra và khám sức khỏe 475 cháu đạt 100% số cháu đến trường.

– Nhà trường đã thực hiện và tổ chức tốt các bữa ăn tự chọn (Búp phê) cho các cháu tại các khu vào các ngày lễ lớn trong năm học như: ngày 20/10; 20/11; 22/12; tết dương lịch; tết nguyên đán; 8/3; 30/4…. 100% trẻ trong toàn trường được uống sữa bột Cô gái hà lan hàng ngày tại trường đảm bảo chất lượng.

– Tỉ lệ trẻ SDD về cân nặng đầu năm 5,7% (27 cháu), cuối năm còn 1,9 % (9 cháu). So với đầu năm giảm 3,8 % (18 cháu).

– Tỷ lệ trẻ thấp còi đầu năm 6,7 % (32 cháu), cuối năm còn 2,1 % (10 cháu). So với đầu năm giảm 4,6 % (22 cháu).

– Tỷ lệ trẻ thừa cân, béo phì: đầu năm: 0 cháu, cuối năm: 0 cháu

– Tổ chức nấu ăn cho trẻ theo thực đơn, tính khẩu phần ăn hàng ngày để điều chỉnh thực đơn cho phù hợp với thực tế nhằm nâng tỷ lệ calo ở trường cho trẻ. Cụ thể: lượng calo trung bình đạt được ở trường đối với trẻ nhà trẻ: 650,5/calo; đối với trẻ mẫu giáo: 675 calo. Trẻ được ăn đủ chất, cân đối định lượng thức ăn tương đối chính xác, thường xuyên thay đổi thực đơn theo mùa vụ, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm đảm bảo khẩu phần ăn cho trẻ. Xây dựng thực đơn cho trẻ theo bữa ăn tiêu chuẩn, bữa chính đạt tối thiểu 10 loại thực phẩm, trong đó có từ 3-5 loại rau, củ và bao gồm các món: Cơm, món mặn, món xào, món canh và có thể thêm món tráng miệng.

– Nhà trường đã chỉ đạo thực hiện nghiêm túc nguyên tắc về giao nhận thực phẩm của cô và trẻ. Đảm bảo tuyệt đối vệ sinh an toàn thực phẩm, chỉ đạo việc duy trì thực hiện tốt lịch vệ sinh nhà bếp sạch sẽ gọn gàng.

– Tổ chức nấu ăn tại khu Trung Tâm đảm bảo tuyệt đối các khâu chế biến theo quy trình một chiều, đảm tuyệt đối VSATTP trong nhà trường.

– Đã tổ chức tốt hội thi nhân viên nuôi dưỡng giỏi cấp trường đã có 5/8 đ/c tham gia. Chọn được 1 đ/c đạt giải nhất đi tham dự hội thi nhân viên nuôi dưỡng giỏi cấp Huyện và đạt giải nhì cấp Huyện là đ/c Nguyễn Thị Giang.

* Biện pháp:

– Tích cực vận động tuyên truyền với phụ huynh để huy động trẻ ăn bán trú ở trường đảm bảo chỉ tiêu kế hoạch đã đề ra. Đồng thời tham gia ủng hộ kinh phí và các loại lương thực, thực phẩm sẵn có tại địa phương cho các cháu để tổ chức bữa ăn tự chọn cho các cháu vào các ngày lễ kỷ niệm trong năm học.

– Thực hiện xây dựng thực đơn riêng cho trẻ nhà trẻ và mẫu giáo phù hợp với khẩu vị ăn của trẻ và các loại thực phẩm sẵn có tại địa phương, chú trọng chế biến, phối hợp món ăn hợp lý. Xây dựng thực đơn cho trẻ theo bữa ăn tiêu chuẩn, bữa chính đạt tối thiểu 10 loại thực phẩm, trong đó có từ 3-5 loại rau, củ và bao gồm các món: Cơm, món mặn, món xào, món canh và có thể thêm món tráng miệng.

– Thực hiện nghiêm túc các nguyên tắc quản lý nuôi dưỡng, thay đổi thực đơn thường xuyên theo mùa vụ, thực hiện ký kết hợp đồng với các nhà cung ứng thực phẩm có uy tín và chất lượng đảm bảo, duy trì các hoạt động vệ sinh theo lịch. Chỉ đạo theo dõi lịch cân đo của trẻ, nghiêm túc thực hiện công tác phối kết hợp với trung tâm y tế để tổ chức khám sức khỏe cho CB,GV,NV và các cháu.

– Phát động phong trào thi đua “ Nhân viên nuôi dưỡng giỏi, xây dựng thực đơn và chế biến món ăn ngon cho trẻ” Đã có nhiều đồng chí tham gia và có kinh nghiệm trong việc thay đổi thực đơn và chế biến món ăn phù hợp theo mùa để nâng cao chất lượng chăm sóc nuôi dưỡng trẻ ở trường.

– Trang bị đầy đủ đồ dùng, dụng cụ phục vụ công tác nuôi dưỡng, đồ dùng trang thiết bị nhà bếp đã được thay thế bằng đồ Inox và được sắp xếp theo quy trình một chiểu.

– Những khó khăn, vướng mắc và đề xuất để thực hiện tốt nhiệm vụ.

+ Chế độ đãi ngộ đối với NVND còn thấp, nên các cô chưa thực sự yên tâm công tác.

+ Trong năm số nhân viên trong tổ nuôi nghỉ thai sản 02 đ/c, nên cũng gặp nhiều khó khăn trong việc thực hiện các quy trình về chế biến thực phẩm.

* Đề xuất:

Quan tâm về chế độ chính sách cho đội ngũ nhân viên nuôi dưỡng, đảm bảo bằng mức lương như của giáo viên.

5.3. Đổi mới hoạt động chăm sóc, giáo dục, nâng cao chất lượng thực hiện chương trình GD mầm non:

– 100 % các nhóm, lớp thực hiện tốt chương trình GDMN. Đã thực hiện và hoàn thành tốt công tác phổ cập GD trẻ 5 tuổi và sử dụng bộ chuẩn phát triển cho trẻ 5 tuổi.

– Ban giám hiệu nhà trường đã chỉ đạo giáo viên toàn trường và chủ động tiếp tục xây dựng kế hoạch thực hiện chuyên đề trong năm học, phù hợp với điều kiện thực tế của nhà trường, xây dựng khu vận động cho trẻ tại khu Trung Tâm. Tập trung chỉ đạo việc tổ chức kiểm tra, rà soát thực trạng giáo dục phát triển vận động, đánh giá về chất lượng giáo dục phát triển vận động, trang thiết bị, đồ dùng phục vụ giáo dục phát triển vận động cho trẻ của giáo viên toàn trường. Trên cơ sở kết quả kiểm tra, rà soát tại các nhóm lớp, chủ động xây dựng kế hoạch mua sắm, bổ sung trang thiết bị phục vụ các hoạt động phát triên vận động cho trẻ và có kế hoạch bồi dưỡng chuyên môn cho đội ngũ giáo viên theo năm học.

– Nhà trường đã xây dựng kế hoạch chọn khu Trung Tâm để tập trung chỉ đạo xây dựng mô hình phòng chống suy dinh dưỡng, triển khai thực hiện chuyên đề GDPTVĐ và xây dựng các chuyên đề cho Phòng GD và nhà trường: Công tác nuôi dưỡng, Môi trường học tập lấy trẻ làm trung tâm, nội dung phương pháp và hình thức tổ chức hoạt động GDPTVĐ. Lựa chọn mỗi khối một lớp tại khu Trung Tâm để xây dựng mô hình điểm thực hiện chuyên đề. Yêu cầu giáo viên tích cực tổ chức các hoạt động giáo dục phát triển vận động, tăng cường cho trẻ vận động ngoài trời đảm bảo an toàn, phù hợp với từng độ tuổi và điều kiện của trường, lớp, địa phương; Nhà trường chú trọng việc xây dựng môi trường, đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị cho các lớp; khai thác, sử dụng có hiệu quả phòng giáo dục thể chất, trang thiết bị hiện có để giáo dục phát triển vận động cho trẻ một cách khoa học, hài hòa và hợp lý.

– Tập trung bồi dưỡng, nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên toàn trường vững vàng chuyên môn nghiệp vụ, sáng tạo, đổi mới trong hình thức tổ chức các hoạt động phát triển vận động.

– Đã bố trí cho đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên cốt cán tham gia các lớp tập huấn do PGD&ĐT tạo tổ chức.

– Đã tổ chức xây dựng chuyên đề cho đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên trong toàn trường về dự sau khi được đi tham gia các lớp tập huấn do PGD&ĐT tổ chức.

– Chỉ đạo giáo viên các lớp mẫu giáo trong toàn trường chuẩn bị các điều kiện để bồi dưỡng cho trẻ tham gia cuộc thi “Chúng cháu vui khỏe” cấp trường. Kết quả có 12 lớp mẫu giáo trong trường tham gia hội thi cấp trường được tổ chức vào ngày 12/4/20……

– Chỉ đạo và hướng dẫn giáo viên tổ chức tuyên truyền về tầm quan trọng, nội dung, phương pháp giáo dục phát triển vận động cho trẻ mầm non tới các bậc cha mẹ và cộng đồng phù hợp với điều kiện thực tiễn của địa phương.

– Tổ chức kiểm tra, giám sát, đánh giá các hoạt động của chuyên đề một cách linh hoạt, sáng tạo và hiệu quả; hỗ trợ, giúp đỡ giáo viên năng lực tổ chức các hoạt động giáo dục phát triển vận động, đặc biệt là việc tổ chức cho trẻ vận động ngoài trời phù hợp với điều kiện thực tiễn của nhà trường.

– Đã tổ chức LHVN cho các cháu tại các khu vào các dịp: 20/10; 20/11; 22/12; 8/3; 19/5.

– Đã tổ chức thành công các hội thi cấp trường: Thi GVG, thi làm ĐDĐC sáng tạo, thi sáng tác thơ ca, bài hát, ca dao, đồng dao, trò chơi …(đối với GV), Thi hát dân ca và các trò chơi dân gian, thi bé khéo tay, thi chúng cháu vui khỏe, thi bé tìm hiểu về LLATGT…(đối với trẻ).

Kết quả xếp loại các nhóm lớp cụ thể như sau:

+ Xếp loại tốt: 10 lớp (A1, A2, A3, A5, B1, B2, B3, B4, C1, C2);

+ Xếp loại khá: 5 lớp (A4, C3, D1, D2, D3);

– Nhà trường đã thường xuyên tổ chức bồi dưỡng cho giáo viên về nội dung GDLLATGT và GDBVMT cho trẻ, hướng dẫn giáo viên tích hợp, lồng ghép các nội dung trên vào trong các hoạt động giáo dục của trẻ hàng ngày. Chỉ đạo giáo viên thực hiện lồng ghép có hiệu quả về GDLLATGT và GDBVMT trong các hoạt động hàng ngày của trẻ, nhằm hình thành ý thức, thói quen cho trẻ khi tham gia giao thông như: Đi bên phải đường, qua đường phải có người lớn dắt, đội mũ bảo hiểm khi ngồi trên xe máy, hình thành những hành vi văn minh cho trẻ trong việc tham gia bảo vệ môi trường như: không vứt rác bừa bãi, không vẽ bậy, không bẻ cành hái hoa ở trường và nơi công cộng, biết giữ gìn vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường…

– Chỉ đạo CB,GV,NV thực hành tiết kiệm nước, tiết kiệm nhiên liệu chất đốt, tiết kiệm điện trong các hoạt động hàng ngày. Đặt ra các mốc thưởng, phạt nếu CB,GV,NV trong trường vi phạm sử dụng năng lượng bừa bãi, không đúng mục đích. Yêu cầu giáo viên thường xuyên đưa nội dung giáo dục trẻ biết sử dụng tiết kiệm nước và năng lượng trong các hoạtt động giáo dục của trẻ hàng ngày.

– Nhà trường đã triển khai hiệu quả việc ứng dụng công nghệ thông tin trong các hoạt động giáo dục trẻ. Trường đã có 33/56 CB,GV,NV có chứng chỉ tin học cơ bản. Nhà trường đã mở trang Website riêng và đã có 100% CB,GV,NV tham gia làm thành viên và sử dụng có hiệu quả trong công tác quản lý chỉ đạo, CS&GD trẻ của nhà trường. Đã kết nối mạng internet cho 2/2 khu, 15/15 lớp có máy tính, máy in, ti vi kết nối internet để phục vụ cho công tác giảng dạy. Trường có 1 phòng máy tính dành riêng cho trẻ với 25 máy tính. Toàn trường đã có 60% giáo viên trực tiếp dạy trên lớp có máy tính riêng để sử dụng cho hoạt động chuyên môn của cá nhân.

READ  Mạch lọc thông dải tích cực | Vuidulich.vn

* Biện pháp:

– Thường xuyên tổ chức bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên theo kế hoạch tháng, tổ chức sinh hoạt chuyên môn cho giáo viên theo khối, xây dựng các hoạt động mẫu theo từng chuyên đề cho giáo viên từng khối kiến tập.

– Tổ chức tốt các hội thi, hội giảng để GV có cơ hội nâng cao tay nghề.

– Tạo điều kiện cho giáo viên đi tham dự các chuyên đề do PGD tổ chức, đi tham quan học tập tại các trường điểm trong Huyện và Thành phố, đi theo học các lớp đào tạo để nâng cao trình độ chuyên môn. Đặc biệt là các lớp đào tạo về CNTT để giáo viên áp dụng vào công tác giảng dạy.

– Thường xuyên kiểm tra đột xuất về việc thực hiện hồ sơ sổ sách của giáo viên, kiểm tra đột xuất, kiểm tra có báo trước về công tác thực hiện quy chế chuyên môn của giáo viên.

– Tổ chức hướng dẫn giáo viên các nhóm lớp làm ĐDĐC bằng nguyên phế liệu và xây dựng môi trường học tập theo từng sự kiện trong năm học cho trẻ hoạt động hàng ngày theo hình thức tạo môi trường mở, quan tâm đến góc thực hành kỹ năng cuộc sống cho trẻ.

– Trang bị đầy đủ các tư liệu, tài liệu có liên quan đến chuyên môn cho giáo viên tham khảo và học tập. Đặc biệt ưu tiên và trang bị đầy đủ đồ dùng đồ chơi cho các lớp 5 tuổi theo thông tư 02 quy định về đồ dùng đồ chơi tối thiểu.

* Khó khăn – Đề xuất:

– Chất lượng đội ngũ giáo viên chưa đồng đều, đề nghị PGD&ĐT tổ chức tổ chức xây dựng thêm các lớp bồi dưỡng về các chuyên đề để bồi dưỡng cho đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên nhằm nâng cao thêm nhận thức và chuyên môn.

+ Tiếp tục bồi dưỡng chuyên môn cho đội ngũ giáo viên.

+ Đầu tư cơ sở vật chất trang thiết bị đồ dùng đồ chơi trang bị đồ dùng hiện đại, phát động làm và sử dụng đồ dùng đồ chơi tự tạo bằng nguyên vật liệu sẵn có của địa phương.

+ Đề xuất, tổ chức cho cán bộ giáo viên cốt cán đi tham quan học tập các trường điểm, trường tiên tiến của Huyện và Thành phố.

+ Tiếp tục cử giáo viên đi học các lớp BD nâng cao về kỹ năng sử dụng CNTT trong dịp hè.

+ Cử những GV có tay nghề cao trong việc sử dụng CNTT của trường bồi dưỡng và giúp đỡ cho GV từng khối, lớp vào các buổi sinh hoạt chuyên môn hàng tháng, hàng kỳ.

5.4. Kiểm định chất lượng giáo dục mầm non và xây dựng trường mầm non đạt chuẩn quốc gia:

Nhà trường đã chỉ đạo và thực hiện nghiêm túc việc xây dựng kế hoạch, tự kiểm định chất lượng giáo dục trong nhà trường, thực hiện báo cáo kiểm định theo đúng quy định trên phần mềm kiểm định chất lượng. Đồng thời đã phấn đấu xây dựng đạt đủ năm tiêu chuẩn về quy định trường chuẩn Quốc gia, đã chính thức được UBND Thành phố Hà Nội công nhận danh hiệu “Trường mầm non đạt chuẩn Quốc gia mức độ I” vào tháng 12/20……

6. Cơ sở vật chất, thiết bị dạy học:

Nhà trường đã được đầu tư xây dựng và trang bị đầy đủ cơ sở vật chất theo hướng hiện đại và đã được bàn giao công trình xây dựng tại khu Trung Tâm và đưa vào sử dụng từ tháng 9/20….., được Thành phố công nhận danh hiệu ”Trường mầm non đạt chuẩn Quốc gia mức độ I”. Tuy nhiên vẫn chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại 2 khu Trung Tâm và Quảng Minh.

– Đã mua sắm, sửa chữa, cải tạo lại khu Quảng Minh với tổng kính phí 250.000.000 đồng.

– Đã xây dựng khu vận động, trang trí tạo cảnh quan môi trường sư phạm cho các khu với tổng kinh phí là: 245.200.000 đồng.

– Đã chi sửa chữa, mua sắm bổ sung một số đồ dùng phục vụ cho công tác bán trú với tổng kinh phí là: 50.600.000 đồng.

– Đã mua sắm đồ dùng trang thiết bị phục vụ cho công tác GD với tổng kinh phí là: 48.600.000 đồng.

Tổng kinh phí: 594.400.000 đồng

Trong đó:

– Kinh phí cấp trên: 250.000.000 đồng.

– Phụ huynh đóng góp: 99.200.000 đồng.

– Nguồn từ ngân sách nhà nước: 245.200.000 đồng.

* Đề xuất, kiến nghị: Để đảm bảo cho công tác chăm sóc và GD trẻ của nhà trường được thuận lợi vào đầu năm học 20….. – 2019, nhà trường kiến nghị Phòng GD, Phòng tài chính, UBND Huyện ………. tiếp tục quan tâm chi bổ sung thêm kinh phí cho nhà trường để tiếp tục bổ sung trang thiết bị, xây dựng cảnh quan môi trường sư phạm cho các cháu.

7. Phát triển đội ngũ:

– Nhà trường đã thực hiện đúng thông tư số 06/2015/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 16/03/2015 quy định về danh mục khung vị trí việc làm và định mức số lượng người làm việc trong các cơ sở GDMN công lập. Thực hiện đúng tinh thần TT số 48/2011/TT-BGDĐT ngày 25/10/2011 Quy định chế độ làm việc đối với giáo viên mầm non. Tổ chức và triển khai thực hiện Thông tư số 20/TTLT-BNV&GDĐT Quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp GVMN.

– Tổng số CBQL, GV,NV: 56 (CBQL: 02 đ/c

GV: 41 đ/c (BC: 35; HĐ: 06);

NV: 13 đ/c (BC: 02; HĐ: 11)

Trình độ CM: + Trên chuẩn: 39 (CBQL: 02; GV: 31; NV: 06)

+ Trình độ chuẩn: 17 (GV: 10; NV: 07)

– Tỷ lệ GV/lớp: + Nhà trẻ: 56 cháu/3 lớp/9 GV = 3 GV/lớp;

+ Mẫu giáo: 419 cháu/12 lớp/32 GV = 2,7 GV/lớp.

– Đã tạo điều kiện cho CBQL và GV tập huấn và tham gia các lớp học bồi dưỡng chuyên môn của PGD&ĐT tổ chức. Thường xuyên tổ chức bồi dưỡng cho giáo viên theo đợt, để củng cố các kiến thức về chuyên môn nhằm giúp cho giáo viên của trường nắm vững cách thức tổ chức các hoạt động giáo dục “Lấy trẻ làm trung tâm” để phát triển toàn diện cho trẻ, tạo điều kiện cho giáo viên nghiên cứu tài liệu, tập san …để mở mang, tích lũy kiến thức.

3. Báo cáo tổng kết năm học của trường mầm non số 3


TRƯỜNG MN ……………

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
——————–

Số: ……………………..

……………., ngày…tháng…năm…

BÁO CÁO

TỔNG KẾT NĂM HỌC ……………..

TRƯỜNG MẦM NON …………….

– Căn cứ vào kế hoạch chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ năm học ……………. của Phòng GD & ĐT ……………

– Căn cứ vào tình hình thực tế thực hiện nhiệm vụ năm học ……………….. Trường Mầm non ………….. báo cáo tổng kết năm học ……… như sau:

I. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH:

1. Thuận lợi:

– Nhà trường luôn nhận được sự quan tâm chỉ đạo của Phòng GD&ĐT huyện ………… Đảng uỷ – HĐND – UBND xã cùng các ban ngành đoàn thể luôn quan tâm, động viên, giúp đỡ ngành học Mầm non của xã.

– Hội phụ huynh học sinh luôn quan tâm đến phong trào hoạt động của nhà trường, đóng góp đầy đủ kinh phí mua sắm đồ dùng, trang thiết bị cần thiết cho hoạt động chăm sóc giáo dục các cháu.

– Đội ngũ giáo viên có lòng nhiệt tình trong công tác, tích cực học tập nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, có phẩm chất đạo đức, yêu nghề, mến trẻ.

– Chế độ chính sách của giáo viên từng bước được ổn định tạo điều kiện cho giáo viên yên tâm công tác.

– Trình độ dân trí được nâng lên rõ rệt, một số phụ huynh hiểu được kiến thức chăm sóc nuôi dạy con, kết hợp chặt chẽ với nhà trường trong công tác chăm sóc giáo dục trẻ.

– Các đoàn thể trong trường duy trì tốt nề nếp hoạt động và hưởng ứng các phong trào một cách mạnh mẽ.

– Nhà trường luôn quan tâm bồi dưỡng chuyển đảng chính thức cho một số đảng viên trẻ, năng động, sáng tạo có tinh thần trách nhiệm và phát huy rõ vai trò trách nhiệm của mình trong công tác, luôn hoàn thành xuất sắc mọi nhiệm vụ được giao.

– Cơ sở vật chất trang thiết bị ngày càng được đầu tư. Đầu năm học UBND xã hỗ trợ kinh phí xây dựng mở rộng cổng trường. Hội phụ huynh học sinh hỗ trợ kinh phí xây dựng tháp nước và mua sắm thêm đồ dùng phát triển vận động nên công tác chăm sóc giáo dục trẻ gặp nhiều thuận lợi hơn.

2. Khó khăn:

– Đồ dùng phục vụ cho công tác giáo dục còn thiếu như máy tính, ti vi đầu đĩa.

– Nhà trường chưa có khu hiệu bộ, bếp ăn còn tu sửa cải tạo từ cơ sở cũ, chưa được xây dựng trong ngôi trường mới nên vẫn gặp khó khăn trong việc chế biến và vận chuyển thức ăn cho trẻ.

– Đội ngũ CBGV nhà trường có nhiều giáo viên tuổi cao, tuổi đời bình quân của CBGV trong nhà trường là 39 tuổi nên việc tiếp cận và ứng dụng CNTT trong việc chăm sóc giáo dục trẻ còn hạn chế.

II. KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ NĂM HỌC:

1. Công tác tham mưu và xây dựng văn bản chỉ đạo của địa phương

– Tham mưu với Đảng ủy, UBND xã ban hành các quyết định về việc chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ giáo dục ở địa phương.

– Kết hợp với ban công an xã xây dựng kế hoạch thực hiện đảm bảo an ninh trật tự an toàn trường học.

– Tham mưu với UBND xã kí cam kết thực hiện nghị định ………. trong dịp tết Nguyên Đán

2. Kết quả thực hiện các cuộc vận động và phong trào thi đua:

– Tiếp tục chỉ đạo thực hiện tốt các cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”, Cuộc vận động “ Hai không”, cuộc vận động “ mỗi thầy cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo”, phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”.

– Tập trung chỉ đạo tuyên truyền, nâng cao nhận thức và tổ chức học tập bồi dưỡng quán triệt trong đội ngũ CBQL và giáo viên về đạo đức và lương tâm nghề nghiệp, phấn đấu thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ trong các hoạt động chăm sóc giáo dục trẻ

– Cán bộ giáo viên thực hiện nghiêm các chủ trương, chính sách của Đảng, Pháp luật của Nhà nước. Kết hợp với Công đoàn tuyên truyền, bồi dưỡng kiến thức pháp luật để mỗi CBGV nâng cao nhận thức thấy rõ yêu cầu của việc xây dựng đạo đức nhà giáo. Tự nguyện ký cam kết và thực hiện nói không với vi phạm đạo đức nhà giáo, không dạy thêm trái qui định, không sinh con thứ 3 trở lên. Quan tâm xây dựng tập thể và gia đình nhà giáo văn hóa.

– Thực hiện có hiệu quả phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện học sinh tích cực”. Chỉ đạo 100% nhóm lớp xây dựng môi trường xanh, sạch, đẹp, an toàn và thân thiện. Lựa chọn và sưu tầm các bài hát dân ca, câu đố, vè, trò chơi dân gian đưa vào hoạt động vui chơi tích cực cho trẻ tiêu biểu như lớp 5 tuổi A, 5 tuổi B, 4 tuổi B, 3 tuổi A, nhóm 25-36 tháng…

– Giáo dục văn hóa truyền thống thông qua các trò chơi dân gian, làn điệu dân ca, tổ chức cho trẻ được tham gia các hoạt động trải nghiệm thực tiễn tại các khu di tích lịch sử của địa phương như Đình Lạng, Đài tưởng niệm… để giúp học sinh tìm hiểu truyền thống, biết trân trọng, giữ gìn và phát huy những giá trị lịch sử – văn hóa truyền thống của quê hương, đất nước. Phát huy tính tích cực của trẻ, hình hành ở trẻ các phẩm chất mạnh dạn, tự tin trong mọi hoạt động, thân thiện với môi trường xung quanh, lễ phép trong giao tiếp, ứng xử, có nề nếp trong học tập, vui chơi. Nêu gương những cán bộ quản lý và giáo viên có nhiều nỗ lực vượt qua khó khăn và có thành tích cao trong chăm sóc giáo dục trẻ, lưu tên những gương điển hình trong sổ vàng của chi bộ. Thực hiện nghiêm túc, đầy đủ, thường xuyên các hoạt động, nêu gương bé ngoan hàng ngày, tuần, tháng đối với trẻ như: thưởng cờ, phiếu bé ngoan… qua việc theo dõi đánh giá học sinh của giáo viên chủ nhiệm các nhóm, lớp.

– Quan tâm giáo dục truyền thống nhân ái cho học sinh thông qua việc tổ chức các hoạt động học tập và vui chơi. Tổ chức thực hiện có hiệu quả cuộc vận động mỗi cán bộ giáo viên đỡ đầu mua bảo hiểm thân thể cho học sinh nghèo, có hoàn cảnh khó khăn, ủng hộ vùng sâu vùng xa, giáo viên trong ngành bị bệnh hiểm nghèo với tổng số tiền là 6.471.000. Kết hợp với các trường trong cụm tổ chức phụng dưỡng mẹ Việt Nam anh hùng; Tổ chức thăm viếng, thắp hương nghĩa trang 21/10 tại …………. Đẩy mạnh công tác xã hội hóa giáo dục, quan tâm chăm lo HS nghèo có hoàn cảnh khó khăn. Thực hiện tốt công tác tham mưu phối hợp với các ban ngành đoàn thể, hội phụ huynh học sinh để thực hiện công tác lao động vệ sinh, cải tạo cảnh quan nhà trường, cung cấp nguyên vật liệu và trợ giúp làm đồ dùng đồ chơi…

* Hạn chế:

– Việc thực hiện công tác tuyên truyền, giao tiếp với phụ huynh học sinh của một số giáo viên còn hạn chế.

– Việc lựa chọn đề tài, nội dung tích hợp đưa vào nội dung giáo dục phát huy tính tích cực chủ động của trẻ ở một số giáo viên còn hạn chế.

– Công tác đấu tranh phê bình và tự phê bình trong nhà trường đôi khi còn hạn chế

3. Quy mô phát triển giáo dục mầm non

Công tác phát triển số lượng, phổ cập:

Thực hiện tốt công tác điều tra số lượng trẻ từ 0 đến 5 tuổi để có số liệu đầy đủ, chính xác. Kết hợp với trường Tiểu học và THCS làm và hoàn thiện phần mềm phổ cập giáo dục. Tiếp tục bổ sung số liệu hoàn thiện bộ hồ sơ phổ cập của nhà trường.

Kết hợp với các ban ngành đoàn thể địa phương như Hội Phụ nữ xã, chi bộ thôn… vận động trẻ vào học Nhà trẻ và mẫu giáo.

3.1. Nhà trẻ:

Tổng số trẻ theo điều tra là: …… cháu. Huy động số cháu vào học …….. cháu

Đạt tỷ lệ ………%.

– Số nhóm trẻ là 2 nhóm.

– Số cô phụ trách là ………cô cả cô nuôi và dạy.

Trong đó: – Số cháu nhóm 13 – 24 tháng = ………. cháu

– Số cháu nhóm 25 – 36 tháng = ….. cháu

3.2. Mẫu giáo:

Tổng điều tra trẻ từ 3 – 5 tuổi là: ….. cháu

Huy động số trẻ vào học là: …… cháu

Tỷ lệ đạt: …… %

Phấn đấu phổ cập đúng 3 độ tuổi tổng số là ….. lớp

Trong đó: – …. Lớp 3 tuổi = ….. cháu

– …. Lớp 4 tuổi = …. cháu

– …. Lớp 5 tuổi = … cháu

* Những biện pháp chính để phát triển số lượng

– Ngay từ đầu năm học trường đã rà soát số lượng với các ban ngành có liên quan, từ đó giao số lượng cụ thể cho từng giáo viên đi điều tra (theo từng thôn, từng độ tuổi).

– Giao số lượng giáo viên phụ trách cụ thể của từng độ tuổi của từng cô. Để giáo viên đi vận động thu hút cháu tới lớp, nhóm. Bằng việc thực hiện tốt công tác tuyên truyền và thực hiện nghiêm túc chương trình chăm sóc giáo dục trẻ hàng ngày, thương yêu chăm sóc các cháu chu đáo nên trẻ thích đi học, đến lớp hồn nhiên, mạnh dạn, tự tin trong giao tiếp.

– So với đầu năm số cháu tăng là: …. cháu

* Tồn tại trong công tác số lượng: Mặc dù số lượng trẻ vào học tăng so với đầu năm học song số lượng trẻ vào học còn tăng chậm và tăng vào cuối năm học

* Nguyên nhân: Số lượng lao động dư thừa cao, một số phụ huynh còn tư tưởng cho trẻ ở nhà với ông bà bố mẹ. Nhà trường cần làm tốt hơn nữa công tác tuyên truyền vận động trẻ vào học cao ngay từ đầu năm học trong năm học tới.

4. Chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ:

4.1. Chất lượng chăm sóc nuôi dưỡng trẻ

Trường thực hiện đúng yêu cầu của bộ giáo dục mầm non về chăm sóc và nuôi dạy trẻ. Thực hiện sự chỉ đạo của phòng GD&ĐT là vận động 100% trẻ ăn bán trú tại các nhóm lớp, ngay từ đầu năm học nhà trường đã xây dựng kế hoạch và các giải pháp cụ thể vận động trẻ ăn bán trú tại trường. Đầu tư về cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho công tác nuôi ăn bán trú như mua sắm thêm phản ngủ, mua bổ sung đồ dùng nhà bếp, mua sắm chiếu, gối cho trẻ….

– Duy trì và cải tạo bếp ăn của nhà trường, thực hiện chế biến thực phẩm theo quy trình bếp ăn một chiều hợp vệ sinh.

Trong nuôi ăn nhà trường đã ký hợp đồng mua thực phẩm sạch, có nguồn gốc cụ thể với người bán có sự can thiệp của UBND xã và trạm y tế (đây là sự can thiệp có tính pháp lý) để người bán thực phẩm có trách nhiệm với thực phẩm mình xuất cho nhà trường. Giao cho phó hiệu trưởng phụ trách nuôi ăn trực tiếp đứng bếp và chịu trách nhiệm về công tác nuôi ăn, lên và tính khẩu phần ăn một tuần không lặp lại. Thực hiện tốt việc lưu mẫu thức ăn hàng ngày theo đúng quy định.

– Mặt khác CBGV nhà trường còn cải tạo vườn trường, tăng gia trồng rau sạch đưa vào từng bữa ăn cho trẻ một cách phù hợp.

– Thu mức ăn của trẻ là 9.000 đ/ ngày với cả nhà trẻ và mẫu giáo (chưa tính gạo ăn)

– Bên cạnh đó làm tốt công tác tuyên truyền với phụ huynh học sinh về tầm quan trọng của việc cho trẻ ăn nghỉ bán trú tại trường. Mời phụ huynh dự các bữa ăn của trẻ để phụ huynh cảm thấy yên tâm khi cho trẻ ăn bán trú ở lớp.

– Chính vì vậy số lượng trẻ ăn bán trú ngày một tăng, cụ thể nhà trường có ……cháu ăn nghỉ bán trú tại trường đạt tỉ lệ 100%

– 100% trẻ được ăn phòng suy dinh dưỡng và ăn phục hồi suy dinh dưỡng hàng tuần, đồ ăn này do phụ huynh tự đóng góp cho trẻ ăn.

– Thực hiện tốt việc nuôi ăn cho trẻ nên tỉ lệ trẻ suy dinh dưỡng giảm so với đầu năm là 1,5%

Tiêu biểu trong việc nuôi ăn bán trú là các lớp: Lớp 5 tuổi B, 4 tuổi B, 3 tuổi B có tỉ lệ ăn chuyên cần cao.

Tồn tại của việc nuôi ăn: Mức thu nhập của người dân ở địa phương còn thấp dẫn tới mức đóng góp ăn cho trẻ còn thấp chưa đảm bảo đủ dinh dưỡng cho trẻ theo yêu cầu lứa tuổi.

– Tỉ lệ ăn chuyên cần ở một số nhóm lớp chưa cao như nhóm 25-36 tháng, nhóm 13-24 tháng, lớp 3 tuổi A, lớp 4 tuổi A.

* Công tác chăm sóc bảo vệ sức khỏe cho trẻ:

– 100% trẻ đến trường được theo dõi bằng biểu đồ đúng theo yêu cầu, 100% trẻ được khám sức khỏe định kỳ

– 100% các cháu được rửa tay dưới vòi nước sạch, cháu 5 tuổi được đánh răng sau khi ăn phụ. Trẻ có đủ khăn theo ký hiệu, có ca cốc và bát thìa hợp vệ sinh

– Kết quả: Theo dõi biểu đồ:

+ Nhà trẻ …… cháu: Trong đó:

Số trẻ phát triển kênh bình thường là …… cháu = …….%

Số trẻ suy dinh dưỡng thể nhẹ cân và thấp còi là …. cháu = ……%

+ Mẫu giáo ………cháu. Trong đó:

Số trẻ phát triển kênh bình thường là ….. cháu = …….%

Số trẻ suy dinh dưỡng thể nhẹ cân và thấp còi là ….cháu = ……%

Toàn trường không có cháu nào bị suy dinh dưỡng nặng, tỉ lệ trẻ suy dinh dưỡng giảm so với đầu năm học là ……%

– Kết quả khám sức khỏe:

+ Nhà trẻ …. cháu. Trong đó:

Cháu không mắc bệnh là ….. cháu = …….%

Cháu mắc bệnh là …. cháu = …%

+ Mẫu giáo: ……… cháu. Trong đó:

Cháu không mắc bệnh là ……. cháu = ……%

Cháu mắc bệnh là … cháu = ….. %

* Phòng chống dịch bệnh: Trường đã làm tốt việc vệ sinh môi trường trong và ngoài trường học, giáo dục các cháu biết bảo vệ môi trường không vứt rác bừa bãi mà bỏ rác vào nơi quy định. Tuyên truyền và vận động phụ huynh tiêm phòng các loại dịch bệnh cho trẻ theo sự chỉ đạo của trạm y tế.

Tồn tại: Việc chăm sóc sức khỏe và bảo vệ môi trường còn một số giáo viên chưa thực hiện thường xuyên. Cụ thể như việc vệ sinh cá nhân cho trẻ chưa thường xuyên, môi trường trong và ngoài lớp học đôi lúc chưa sạch sẽ

4.2. Chất lượng giáo dục:

a. Triển khai thực hiện chương trình giáo dục mầm non mới:

Thực hiện sự chỉ đạo của phòng giáo dục ngay từ đầu năm học nhà trường đã tập trung chỉ đạo giáo viên thực hiện nâng cao chất lượng chương trình giáo dục mầm non mới. Tổ chức cho cán bộ giáo viên tham gia học tập đầy đủ các lớp bồi dưỡng chuyên môn từ phòng đến cụm đến trường. Họp phụ huynh học sinh vận động phụ huynh học sinh đóng góp kinh phí mua sắm đồ dùng học tập cho trẻ. Ban giám hiệu nhà trường xây dựng kế hoạch chỉ đạo chuyên môn năm học. Các khối chuyên môn họp thống nhất thực hiện các chủ đề. Từ đó giáo viên chủ nhiệm các nhóm lớp xây dựng kế hoạch chủ đề theo tháng, tuần và thực hiện nghiêm túc chương trình. Các khối, lớp xây dựng các chỉ số đánh giá sự phát triển của trẻ phù hợp với từng chủ đề. Ban giám hiệu, tổ trưởng chuyên môn thường xuyên kiểm tra hồ sơ giáo viên để kịp thời góp ý với giáo viên thực hiện đúng chỉ đạo của phòng về chương trình giáo dục mầm non mới. Phát động và tổ chức các hội thi: Thi trang trí sắp xếp nhóm lớp; Thi hồ sơ giáo viên, thao giảng tiết dạy hay đạt kết quả cao. Tổ chức các chuyên đề, thảo luận từ đó chị em giáo viên học tập nhau nhân điển hình ra diện rộng. Kết quả:

– 100% nhóm lớp thực hiện tốt chương trình giáo dục Mầm non mới theo hướng dẫn của Phòng giáo dục. Giáo viên có đủ hồ sơ, sổ sách trên lớp, soạn và lên kế hoạch trước khi lên lớp 1 tuần.

– 100% nhóm lớp trang trí theo chủ đề tạo môi trường cho trẻ hoạt động tốt.

– Giáo viên đã biết lồng ghép tích hợp các nội dung giáo dục vào các tiết dạy phù hợp, khoa học, khéo léo như c………..…

– Giáo viên đã biết tận dụng các đồ dùng, nhựa loại để làm đồ dùng, đồ chơi cho trẻ hoạt động tốt, đa dạng phong phú và sinh động.

– Tiếp tục triển khai và thực hiện có hiệu quả chuyên đề phát triển vận động cho trẻ. Đầu tư kinh phí xây dựng khu phát triển thể chất, mua sắm thêm đồ dùng phát triển thể chất ngoài trời cho các cháu được hoạt động. Tân dụng nguyên vật liệu sẵn có như lốp xe, thùng nhựa…làm hầm chui, vòng bật nhảy cho trẻ. Kết hợp với hội phụ huynh học sinh tổ chức ngày Hội thể thao của bé cho 100% trẻ được tham gia. Giáo viên tích cực sáng tác và sưu tầm các trò chơi vận động và tổ chức cho trẻ thực hiện tốt tiêu biểu như cô ………..

– Trong năm học nhà trường đã tổ chức cho giáo viên học tập chuyên đề văn học, âm nhạc, nhận thức, thể chất để chị em giáo viên cùng bàn bạc, thống nhất về phương pháp dạy theo chương trình mầm non mới phát huy tính tích cực của trẻ.

Kết quả: Mẫu giáo: Tổng số cháu được đánh giá là ….. cháu:

Số cháu đạt các yêu cầu phát triển giáo dục là ……… cháu đạt …….%

Số cháu chưa đạt là ……… cháu bằng ………%

Nhà trẻ: Tổng số cháu được đánh giá là ………. cháu

Số cháu đạt các yêu cầu phát triển giáo dục là ……… cháu =…..%

Số cháu chưa đạt là ……. cháu = ……….%

Qua việc kiểm tra đánh giá chất lượng nhóm lớp cuối năm học

+ Nhà trẻ có 2 nhóm, trong đó 1 nhóm xếp loại tốt, 1 nhóm xếp loại khá

+ Mẫu giáo có 6 lớp, trong đó cả 6 lớp đều xếp loại tốt.

* Tồn tại: Số lượng giáo viên giỏi tiêu biểu và giáo viên nòng cốt ít, mặt khác giáo viên đầu tư suy nghĩ vào tiết dạy, hoạt động còn hạn chế vì vậy hiệu quả của tiết dạy, hoạt động còn hạn chế

– Chất lượng hồ sơ và chất lượng giảng dạy còn hạn chế, kết quả hội giảng giáo viên nuôi dạy giỏi cấp cụm tuy đã tăng xong còn tăng chậm, đứng thứ 6/7 trường trong cụm

b. Triển khai các nội dung khác

* Công tác giáo dục an toàn giao thông:

Trường quán triệt với toàn bộ giáo viên lồng ghép tích hợp các nội dung giáo dục an toàn giao thông cho trẻ trong các tiết dạy, các hoạt động nhằm giúp trẻ hiểu và áp dụng vào cuộc sống hàng ngày.

– 100% nhóm lớp có tranh ảnh, lô tô về giao thông, về môi trường giao thông, nghiên cứu nội dung đưa chương trình giáo dục an toàn giao thông vào các tiết dạy, hoạt động ngoài trời, hoạt động vui chơi

– Tôn tạo và trồng thêm cây cảnh tạo môi trường hấp dẫn trong sân chơi giao thông cho trẻ hoạt động

* Kết hợp với hội phụ nữ tuyên truyền về phòng chống HIV/AIDS trong nhà trường và cộng đồng ( nhắc nhở cô giáo làm tốt công tác vệ sinh trong khi vệ sinh và cắt móng tay cho trẻ)

* Triển khai nội dung hoạt động giáo dục xây dựng và bảo vệ môi trường có hiệu quả, trường lớp khang trang sinh động và hấp dẫn trẻ.

– Làm tốt công tác tham mưu và công tác xã hội hóa giáo dục để xây dựng môi trường Xanh – Sạch – Đẹp và an toàn. Tập trung tôn tạo, xây dựng môi trường đẹp, an toàn cho trẻ hoạt động.

– Chỉ đạo cho 100% các nhóm lớp thực hiện tốt trang trí sắp xếp nhóm lớp đẹp hấp dẫn và sinh động theo chủ điểm

– 100% nhóm lớp có thùng đựng rác, giáo dục học sinh biết tự nhặt rác bỏ vào thùng.

– Thực hiện tốt lồng ghép các nội dung bảo vệ môi trường vào các hoạt động giáo dục trẻ hàng ngày nhằm giúp trẻ, giáo viên và mọi người có hành vi, thái độ thân thiện ứng sử phù hợp để xây dựng môi trường giáo dục mầm non đạt tiêu chuẩn xanh, sạch, đẹp, an toàn và thân thiện.

* Thực hiện tốt công tác giữ gìn đảm bảo an ninh trật tự trường học

– Ngay từ đầu năm học nhà trường đã kết hợp với Ban công an xã xây dựng và thực hiện tốt các văn bản đảm bảo an ninh trật tự trường học.

– Thực hiện tốt công tác tuyên truyền, nâng cao cảnh giác đảm bảo an toàn cho trẻ. Tổ chức phân công và thực hiện tốt lịch trực trong những ngày lễ tết trong năm học đảm bảo an toàn về người và cơ sở vật chất.

* Công tác kiểm định chất lượng giáo dục

Thực hiện công văn số ……….. của Phòng GD&ĐT về kế hoạch thực hiện công tác khảo thí và kiểm định chất lượng giáo dục năm học ……, nhà trường đã hoàn thiện hồ sơ, chuẩn bị tốt các điều kiện đón đoàn đánh giá ngoài của sở GD&ĐT …………….. Kết quả nhà trường đạt cấp độ III

* Xây dựng tủ sách phụ huynh và thư viện của bé

– Làm tốt công tác tuyên truyền, sưu tầm tài liệu, sách báo từ phụ huynh học sinh, các ban ngành đoàn thể, các tổ chức xã hội hỗ trợ tài liệu, sách vở đặt tại phòng truyền thống nhà trường và giá thư viện cho 100% nhóm lớp.

– Chỉ đạo lớp điểm và các nhóm lớp thực hiện tốt các nội dung trong thư viện của bé, giáo viên hướng dẫn trẻ xem truyện tranh và đọc truyện, thơ, ca dao, đồng dao, hò vè cho trẻ trong giờ hoạt động góc, hoạt động chiều nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ.

5. Công tác xây dựng đội ngũ giáo viên

– Về chất lượng đội ngũ: Tổng số CBGV,NV nhà trường là 25 đồng chí, đạt trình độ chuẩn là 100%; 76% CBGV đạt trình độ trên chuẩn, trong đó: 11 Đ/c có trình độ đại học, 8 Đ/c có trình độ cao đẳng. Hiện nay nhà trường có 4 đồng chí đang theo học Đại học sư phạm mầm non.

Đội ngũ ổn định, yên tâm công tác, có ý thức tinh thần trách nhiệm cao, tích cực học tập bồi dưỡng nâng cao trình độ. Chất lượng đội ngũ được nâng lên so với năm học trước. 100% các nhóm lớp được bố trí đủ giáo viên theo quy định, đảm bảo chất lượng

– Việc thực hiện chế độ chính sách đối với cán bộ giáo viên: Trường đã giải quyết công bằng việc chi lương cho giáo viên theo bằng cấp. Tổng số kinh phí chi lương và bảo hiểm xã hội trong năm học là: 1.314.500.000 đồng.

– Về công tác phát triển Đảng viên: Trong năm học chi bộ nhà trường bồi dưỡng chuyển đảng chính thức cho 2 đồng chí đảng viên mới kết nạp. Tổng số đảng viên trong chi bộ trường mầm non là 13 đồng chí đạt 52% tổng số CBGV trong nhà trường.

– Tổ chức công đoàn hoạt động tương đối tốt, mang lại quyền lợi thiết thực cho chị em. Chính vì vậy số công đoàn viên tham gia là 25/25 đồng chí bằng 100%

Các tổ chức trong nhà trường hoạt động đều đáp ứng nhu cầu chăm sóc giáo dục các cháu.

* Tồn tại trong công tác xây dựng đội ngũ giáo viên:

– Hiện tại nhà trường còn 7 giáo viên chưa được đóng bảo hiểm nên mức lương còn thấp. Trình độ năng lực của một số ít giáo viên còn hạn chế do đó chưa đáp ứng được nhu cầu đổi mới của ngành học. Một số giáo viên thực hiện đổi mới phương pháp, ứng dụng công nghệ thông tin còn chậm. Chất lượng đội ngũ chưa có nhiều giáo viên nổi trội, giáo viên nòng cốt vẫn còn hạn chế.

6. Xây dựng cơ sở vật chất, thiết bị và kinh phí cho giáo dục mầm non

– Hiện tại trường Mầm non ………..có 8 phòng học kiên cố, có nền nhà lát gạch men, diện tích phòng học rộng đạt tiêu chuẩn trường chuẩn quốc gia. Mô hình trường thoáng mát, khuôn viên đẹp, có đủ tường vây cổng dậu và công trình vệ sinh tự hoại khép kín, có nguồn nước sạch dùng cho trẻ.

– Nhà trường đã làm tốt công tác xã hội hóa vận động giáo viên và phụ huynh hỗ trợ kinh phí mua sắm trang thiết bị như ti vi màn hình rộng với số tiền là 4.000.000 đồng

– Trong năm học nhà trường đã thu được tổng số tiền do phụ huynh đóng góp là 67.270.000 đồng để xây dựng, tu sửa, mua sắm mới trang thiết bị và đồ dùng ăn nghỉ, vật phẩm vệ sinh cho trẻ

* Tồn tại:

– Đồ dùng cho việc chăm sóc nuôi dưỡng còn thiếu và chưa đồng đều, đồ dùng phục vụ cho giáo dục vẫn còn thiếu như máy tính, ti vi đầu đĩa.

– Nhà trường chưa có khu hiệu bộ, bếp ăn còn tu sửa cải tạo từ cơ sở cũ, chưa được xây dựng trong ngôi trường mới nên vẫn gặp khó khăn trong việc chế biến và vận chuyển thức ăn cho trẻ.

7. Công tác xã hội hoá giáo dục:

Vận động các tổ chức, cá nhân, hội phụ huynh học sinh hỗ trợ cây xanh và kinh phí mua sắm trang thiết bị đồ dùng học tập, tạo môi trường hoạt động cho trẻ với tổng kinh phí là 108.000.000 đồng. Tham mưu với UBND, ban tài chính xã hỗ trợ kinh phí hoạt động cho nhà trường. Tổng số tiền UBND xã chi hoạt động, tiền thưởng trong năm học là 2.200.000 đồng. Vận động các ban ngành đoàn thể cùng tham gia hỗ trợ trường Mầm non như trạm y tế khám sức khoẻ cho trẻ theo định kỳ, hội phụ nữ cùng kết hợp với nhà trường tuyên truyền vận động các bà mẹ trẻ cho con em mình vào học và ăn bán trú tại trường. Các đoàn thể khác hỗ trợ kinh phí động viên nhà trường nhân ngày khai giảng năm học và ngày nhà giáo Việt Nam 20/11.

8. Thực hiện công bằng trong giáo dục mầm non

Ngay từ đầu năm học nhà trường đã hướng dẫn các nhóm lớp điều tra, thống kê số trẻ trong độ tuổi bị khuyết tật, lập hồ sơ theo dõi mức độ khuyết tật và sự tiến bộ của trẻ, phối hợp với gia đình, các lực lượng xã hội tạo điều kiện đưa trẻ đến trường. Hỗ trợ giáo viên dạy lớp có trẻ khuyết tật là 50.000 đồng/ 1 cháu/ 1 tháng.

– Thực hiện tốt 3 quy chế trong nhà trường đó là quy chế dân chủ; Quy chế phối hợp hoạt động giữa nhà trường và công đoàn; Quy chế chi tiêu nội bộ. Mọi công việc trong nhà trường đều được đưa ra bàn bạc trong các cuộc họp Hội đồng nhà trường, thảo luận thống nhất chung trong toàn trường rồi mới thực hiện. Việc thực hiện chế độ chính sách đối với cán bộ giáo viên: Trường đã giải quyết công bằng việc chi lương cho giáo viên trong năm học giữ vững mối đoàn kết thống nhất trong đội ngũ Cán bộ giáo viên

9. Công tác phổ biến kiến thức nuôi dạy trẻ cho các bậc cha mẹ, cộng đồng và tuyên truyền về giáo dục mầm non

Nhà trường đã coi trọng công tác phổ biến kiến thức nuôi dạy trẻ, chế độ sinh hoạt của nhà trường, vận động trẻ vào học, trẻ ăn bán trú, chăm sóc sức khoẻ cho trẻ, tổ chức cho trẻ được học đúng độ tuổi… Tuyên truyền bằng nhiều hình thức như qua hệ thống đài phát thanh; Qua góc tuyên truyền của nhà trường, của lớp; Trao đổi trực tiếp cùng phụ huynh học sinh qua các cuộc họp PHHS, trong giờ đón, trả các cháu. Xem trẻ biểu diễn văn nghệ; Qua các hội thi; Phối hợp với các ban ngành như: Hội phụ nữ, trung tâm y tế cộng đồng, UBCS trẻ em để kết hợp đưa nội dung tuyên truyền cho phù hợp.

Kết quả: Nhà trường và các nhóm lớp có góc tuyên truyền, hầu hết PHHS đã được tuyên truyền kiến thức nuôi dạy con theo khoa học. Nhà trường và các nhóm lớp kết hợp chặt chẽ cùng hội cha mẹ học sinh trong việc thực hiện nhiệm vụ năm học. Tiêu biểu trong công tác tuyên truyền, kết hợp tốt với PHHS trong việc chăm sóc giáo dục trẻ như lớp 5 tuổi A, 5 tuổi B, 3 tuổi A, Nhóm 25-36 tháng.

* Hạn chế: Nội dung và hình thức tuyên truyền ở một số nhóm lớp chưa phong phú, chưa thường xuyên, hiệu quả chưa cao.

10. Công tác quản lý chỉ đạo:

Thực hiện chỉ đạo của Phòng giáo dục với nội dung chủ đề năm học ………… là: “Tiếp tục đổi mới công tác quản lý, nâng cao chất lượng giáo dục”. Trường đã xây dựng kế hoạch nhiệm vụ năm học, từng tháng cụ thể theo nội dung chỉ đạo của Phòng giáo dục và căn cứ vào tình hình thực tế của địa phương. Chỉ đạo giáo viên thực hiện tốt các nhiệm vụ trọng tâm trong năm học theo kế hoạch đã xây dựng.

– Quản lý tốt các hoạt động trong nhà trường, đặc biệt là tổ chức nuôi ăn bán trú đảm bảo đúng khẩu phần ăn, không có hiện tượng bớt xén khẩu phần ăn của trẻ, thu chi phù hợp, đảm bảo tài chính công khai trong ngày.

Quản lý tốt giờ giấc đón và trả trẻ, có nội quy, quy định rõ ràng. Vì vậy, phụ huynh yên tâm gửi con đến lớp.

– Bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ: Trường động viên và tạo điều kiện cho giáo viên đi học trên chuẩn. Vì vậy, số lượng giáo viên tham gia học tập nâng cao trình độ trên chuẩn trong năm học là của trường là 5 Đ/c (đang theo học lớp Trung cấp chính trị và Đại học sư phạm tại chức)

– Làm tốt công tác phối hợp với các ban ngành, đoàn thể. Qua ban ngành đoàn thể tuyên truyền về ngành học của mình. Từ đó vận động và tuyên truyền kiến thức nuôi dạy con cho các bậc cha mẹ và cộng đồng.

Thông qua các cuộc họp của ban ngành đoàn thể lồng ghép tuyên truyền vận động trẻ tới trường, ăn bán trú.

Qua những cuộc họp và cách tuyên truyền như trên nhà trường đã thu hút được kết quả tốt. Các cấp, các ngành đã nhận thức giáo dục mầm non là bậc học đầu tiên của hệ thống giáo dục quốc dân đã và đang đầu tư cho ngành học mầm non.

* Công tác thanh tra, kiểm tra: Trường đã làm tốt công tác thanh tra kiểm tra, bằng các hình thức kiểm tra đột xuất, thường xuyên, báo trước.

Trong thanh tra kiểm tra ban giám hiệu trường hạn chế báo trước mà chủ yếu kiểm tra đột xuất nhằm giúp giáo viên chuẩn bị bài trước và chủ động trong việc kiểm tra. Cụ thể:

+ Trong năm học đã tiến hành thanh tra toàn diện được 11 Đ/c giáo viên. Trong đó xếp loại tốt 8 Đ/c; Xếp loại khá 3 Đ/c

* Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý GDMN:

Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và giáo án điện tử, phần mềm quản lý và dạy học.

– CBQL và giáo viên nòng cốt tham gia đầy đủ các lớp bồi dưỡng công nghệ thông tin và ứng dụng phần mềm trong quản lý, nuôi dưỡng, chăm sóc giáo dục trẻ.

– 100% CBGV đã có ý thức tự học công nghệ thông tin ứng dụng trong công tác giảng dạy.

– CBQL biết quản lý và sử dụng các phần mềm dinh dưỡng, phầm mềm PEMIP, phần mềm SMAS, phần mềm phổ cập, phần mềm kiểm định chất lượng giáo dục…. để quản lý và chỉ đạo đồng thời áp dụng để đổi mới phương pháp giáo dục.

– Thường xuyên cập nhật Website của phòng giáo dục, cập nhật và đăng bài trên Website của nhà trường.

– 70% giáo viên dạy và sử dụng thành thạo giáo án điện tử, tiêu biểu như cô …………

– Kết quả đánh giá thi đua công nghệ thông tin năm học ………. trường Mầm non ……… xếp thứ 24/49 trường trong huyện, xếp loại tốt.

* Thực hiện chế độ thông tin báo cáo: Thực hiện tốt chế độ thông tin báo cáo kịp thời, chính xác trong nhà trường. Thực hiện đúng công văn chỉ đạo của các cấp lãnh đạo.

* Công tác thi đua:

+ Đẩy mạnh phong trào thi đua trong nhà trường, 100% cán bộ giáo đăng ký thi đua, phấn đấu đạt các danh hiệu.

+ Trường đã đề ra các chỉ tiêu thi đua từng tháng và đánh giá nhận xét giáo viên theo các tiêu chí đó. Nhận xét rút kinh nghiệm, đánh giá, xếp loại giáo viên chính xác kịp thời.

+ Phát động thi đua qua các đợt kỷ niệm, những ngày lễ lớn như ngày 20/10, chào mừng ngày 20/11, hội giảng giáo viên giỏi cấp trường, cấp cụm. Có 33 tiết thao giảng các cấp: Xếp loại tốt: 30 tiết, xếp loại khá: 3 tiết

Có 17 bộ hồ sơ dự thi: 15 bộ xếp loại Tốt, 2 bộ xếp loại khá.

Thi trang trí sắp xếp nhóm lớp: Xếp loại Tốt = 7; Xếp loại khá: 1

Có 8 bộ đồ chơi tự làm dự thi cấp trường: 6 bộ xếp loại tốt, 2 bộ xếp loại khá

Có 1 bộ đồ chơi sáng tạo về thế giới thực vật dự thi cấp cụm được xếp thứ 3/7 trường trong cụm

+ Nhận xét rút kinh nghiệm, đánh giá, xếp loại giáo viên chính xác kịp thời.

Kết quả thi đua năm học ………:

Qua việc nhận xét đánh giá xếp loại bình bầu giáo viên trong năm học như sau: Tổng số có 25 cán bộ giáo viên Trong đó:

Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ có 15 đồng chí

Hoàn thành tốt nhiệm vụ có 7 đồng chí

Hoàn thành nhiệm vụ có 3 đồng chí.

Đánh giá chất lượng năm học nhà trường đủ điều kiện đề nghị xét tặng danh hiệu trường tiên tiến.

+ 3 Đ/c đạt Cán bộ giáo viên tiêu biểu

+ 2 Đ/c đạt và đề nghị danh hiệu giáo viên dạy giỏi cấp tỉnh

+ 4 Đ/c CBQL và giáo viên đạt và đề nghị xét tặng danh hiệu Chiến sỹ thi đua cấp cơ sở

+ 6 Đ/c đạt và đề nghị xét tặng danh hiệu giáo viên giỏi cấp cơ sở

+ 22 CBGV đạt và đề nghị xét tặng danh hiệu lao động tiên tiến

III. ĐÁNH GIÁ CHUNG:

1. Ưu điểm:

– Số lượng trẻ vào học nhà trẻ là 71/92 cháu đạt tỉ lệ 77%

– Số lượng trẻ vào học mẫu giáo là 152/152 cháu đạt tỉ lệ 100%.

– Số lượng trẻ ăn bán trú đạt tỉ lệ 100%

– Tỷ lệ suy dinh dưỡng giảm xuống dưới 5%, so với đầu năm học giảm 1,5%.

– Giáo viên có đủ bộ hồ sơ trên nhóm lớp trình bày khoa học. Thi đồ chơi sáng tạo cấp cụm đạt giải 3.

– Đội ngũ cán bộ giáo viên tích cực học tập bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, thực hiện tốt kỷ cương nề nếp, nội quy quy chế nhà trường, thực hiện nghiêm túc chương trình giáo dục mầm non mới.

– Cán bộ giáo viên tích cực sưu tầm nguyên vật liệu sẵn có trang trí lớp và các mảng tường tạo môi trường cho trẻ hoạt động tốt.

– Thực hiện tốt việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và dạy học, xếp loại thi đua công nghệ thông tin năm học được xếp thứ 24/49 trường trong huyện.

– Nhà trường thực hiện tốt quy chế dân chủ công khai, thực hiện kiểm tra đánh giá giáo viên thường xuyên có nề nếp, chính xác.

– Mọi hoạt động trong nhà trường thực hiện có nề nếp hiệu quả tương đối tốt.

– Thực hiện tài chính công khai dân chủ. Chế độ chính sách của giáo viên trong nhà trường được cân đối phù hợp.

– Thực hiện tốt công tác kiểm định đánh giá chất lượng giáo dục, tổ chức đón đoàn Đánh giá ngoài của Sở GD&ĐT Thái Bình đánh giá trường …………………… đạt cấp độ III

– Công tác xã hội hoá giáo dục có nhiều biến chuyển thu được hiệu quả cao. Tổng số tiền xã hội hoá giáo dục trong năm học là 108.000.000 đồng

2. Hạn chế:

– Một số giáo viên cao tuổi thực hiện đổi mới phương pháp giáo dục theo chương trình giáo dục Mầm non mới chưa linh hoạt sáng tạo phát huy tính tích cực chủ động của trẻ. Việc ứng dụng công nghệ thông tin còn chậm, chưa thường xuyên, việc tạo môi trường cho trẻ hoạt động có lúc chưa sinh động hấp dẫn trẻ.

– Năng lực quản lý của cán bộ còn hạn chế đôi khi còn nể nang. Chất lượng hội giảng giáo viên giỏi cấp cụm tuy đã tăng song còn tăng chậm vẫn xếp thứ 6/7 trường trong cụm

NHỮNG KIẾN NGHỊ VỚI CẤP TRÊN:

1. Đề nghị lãnh đạo địa phương đầu tư kinh phí xây dựng bếp ăn bán trú và khu hiệu bộ cho nhà trường.

2. Đề nghị UBND huyện ……., Phòng GD&ĐT huyện ………………………. hỗ trợ kinh phí mua sắm trang thiết bị phục vụ cho công tác chăm sóc giáo dục trẻ. Biên chế thêm cán bộ y tế chăm sóc sức khỏe cho các cháu, giao tăng ngân sách hoạt động cho các trường mầm non bằng các trường tiểu học và THCS.

Mời bạn đọc cùng tham khảo thêm tại mục giáo dục đào tạo trong mục biểu mẫu nhé.

See more articles in the category: TIN TỨC

Leave a Reply