Or you want a quick look: Soạn bài Lượm
Bài thơ Lượm của nhà thơ Tố Hữu sẽ được hướng dẫn tìm hiểu trong chương trình Ngữ Văn lớp 6.
Chính vì vậy, Mobitool sẽ giới thiệu tài liệu Soạn văn 6: Lượm, thuộc sách Cánh Diều nhằm giúp học sinh chuẩn bị bài nhanh chóng, đầy đủ.
Soạn bài Lượm
1. Chuẩn bị
– Câu chuyện kể về hành trình của chú bé liên lạc.
– Yếu tố miêu tả: ngoại hình của cậu bé; yếu tố tự sự: cuộc gặp gỡ giữa cậu bé Lượm và người chiến sĩ. Tác dụng: Giúp cho bài thơ trở nên chân thực, sinh động hơn.
– Nét đặc sắc về hình thức nghệ thuật của bài thơ: thể thơ bốn chữ, nhiều từ láy có giá trị gợi hình, sử dụng các biện pháp tu từ…
– Ý nghĩa của bài thơ: Bài thơ khắc họa hình ảnh chú bé liên lạc Lượm hồn nhiên, vui tươi, hăng hái, dũng cảm. Những nhận thực, tình cảm sau khi đọc bài thơ: Cảm thấy tự hào, ngưỡng mộ trước sự dũng cảm của chú bé liên lạc.
– Tác giả Tố Hữu:
- Tố Hữu (1920 – 2002) tên thật là Nguyễn Kim Thành.
- Quê gốc ở làng Phù Lai, nay thuộc xã Quảng Thọ, huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên – Huế.
- Ông cũng từng giữ nhiều chức vụ quan trọng trong hệ thống chính trị của Việt Nam.
- Ông là một nhà thơ tiêu biểu của nền thơ ca cách mạng Việt Nam. Đồng thời ông cũng là một cán bộ cách mạng lão thành của Việt Nam.
- Tố Hữu được trao tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật năm 1996.
- Một số tác phẩm: Từ ấy, Việt Bắc, Gió lộng, Máu và hoa…
– Hoàn cảnh ra đời của bài thơ: Bài thơ được sáng tác năm 1949, trong giai đoạn đầu cuộc cuộc kháng chiến chống Pháp.
– Một số nhân vật thiếu niên dũng cảm được nói đến trong các câu chuyện lịch sử: Trần Quốc Toản, Kim Đồng, Võ Thị Sáu…
2. Đọc hiểu
Câu 1. Chú ý cách ngắt nhịp và biện pháp tu từ trong khổ thơ thứ nhất.
– Cách ngắt nhịp:
Ngày Huế/ đổ máu,
Chú Hà Nội/ về,
Tình cờ/ chú cháu,
Gặp nhau/ Hàng Bè.
– Biện pháp tu từ: Hoán dụ “Ngày Huế đổ máu” ý chỉ ngày thực dân Pháp đánh chiếm thành phố Huế.
Câu 2. Tìm và chỉ ra tác dụng của các từ láy trong các dòng thơ 5 – 8.
- Các từ láy trong dòng 5 – 8 là: loắt choắt, xinh xinh, thoăn thoắt, nghênh nghênh.
- Tác dụng: Một loạt từ láy “loắt choắt”, “xinh xinh”, ”thoăn thoắt”, “nghênh nghênh” tạo nên bức chân dung nhỏ nhắn mà nhanh nhẹn, hoạt bát rất đáng yêu của người liên lạc nhỏ.
Câu 3. Chỉ ra tác dụng của các biện pháp tu từ trong các dòng thơ 10 – 12.
- Biện pháp tu từ: So sánh “Mòn huýt sáo vang/Như con chim chích/Nhảy trên đường vàng”.
- Tác dụng: Diễn tả hình ảnh chú bé Lượm hiện lên với ngoại hình nhỏ nhắn, nhưng nhanh nhẹn, hoạt bát.
Câu 4. Ngoại hình và tính cách của chú bé liên lạc được thể hiện qua các bức tranh minh họa này thế nào?
– Hình ảnh Lượm:
- Về trang phục “Cái xắc xinh xinh”, “Ca lô đội lệch”: trang phục của chiến sĩ liên lạc.
- Hình dáng: dáng người bé nhỏ “loắt choắt”, bé nhỏ nhưng Lượm thật nhanh nhẹn và hoạt bát.
- Cử chỉ nhanh nhẹn: cái chân “thoăn thoắt”, cháu cười “híp mí”, “mồm huýt sáo vang”.
- Lời nói tự nhiên chân thật: “Cháu đi liên lạc/Vui lắm chú à/Ở đồn Mang Cá/Thích hơn ở nhà”.
=> Hình ảnh Lượm nhỏ nhắn, vui tươi, hồn nhiên, chân thành rất dễ yêu dễ mến.
Câu 5. Khổ thơ (dòng 25 – 26) có gì đặc biệt so với các khổ khác?
Khổ thơ đặc biệt: “Ra thế/Lượm ơi!”: chỉ có 2 câu thơ, mỗi câu 2 dòng. Qua đó thể hiện tâm trạng của nhân vật trữ tình bài thơ: đột ngột, bất ngờ và đầy đau đớn, xót xa trước sự hy sinh của Lượm.
Câu 6. Cách ngắt nhịp trong khổ thơ (dòng 39 – 42) có gì đặc biệt?
– Cách ngắt nhịp:
Bỗng/ lòe chớp đỏ
Thôi rồi, /Lượm ơi!
Chú đồng /chí nhỏ
Một dòng/ máu tươi
=> Cách ngắt nhịp thể hiện được tâm trạng bất ngờ, xót xa trước sự hi sinh của Lượm.
Câu 7. Câu hỏi dùng 47 có ý nghĩa gì?
Câu thơ “Lượm ơi, còn không?” như một câu hỏi đầy đau xót về sự hy sinh của Lượm.
3. Trả lời câu hỏi
Câu 1. Kể lại câu chuyện trong bài thơ dựa theo trật tự thời gian (khoảng 10 dòng).
Ngày Huế đổ máu, Lượm tình cờ gặp người chiến sĩ ở Hàng Bè. Cậu bé nhỏ nhắn, hoạt bát thích thú kể về công việc của mình. Sau khi từ biệt, Lượm tiếp tục công việc liên lạc. Trong một lần thực hiện nhiệm vụ, Lượm nhận bức thư thượng khẩn từ tay anh cán bộ. Cậu hăng hái thực hiện nhiệm vụ mà không sợ hãi nguy hiểm. Ngoài mặt trận súng nổ vang trời, máy bay địch rè rè lượn trên bầu trời. Giữa trưa, đường làng vắng vẻ. Lúa trên đồng xanh mướt, đã bắt đầu trổ bông. Thấp thoáng trên cánh đồng xanh bạt ngàn tít tận chân trời là chiếc ca lô trắng của Lượm. Cậu băng qua đường, lội qua những cánh đồng. Lá thư đề “Thượng khẩn” cần nhanh chóng đến tay người nhận, khiến Lượm không một phút chậm trễ. Bỗng lòe chớp đỏ, Lượm đã trúng đạn của kẻ thù. Chiếc ca lô văng ra xa. Khuôn mặt em lấm lem bùn đất. Bộ quần áo nhuộm sắc đỏ tươi của máu. Cậu nằm trên lúa, đôi tay còn nắm chặt bông lúa non còn thơm mùi sữa. Đôi mắt từ từ nhắm lại. Lượm đã hi sinh.
Câu 2. Đọc các khổ thơ: 2, 3, 4, 5, lập bằng sau vào vở và điền các chỉ tiết miêu tả Lượm phù hợp vào các cột bên phải.
Trang phục | chiếc mũ ca lô đội lệch, đeo một cái xắc xinh xinh. |
Hình dáng | loắt choắt, như con chim chích |
Cử chỉ, hành động | cái chân thoăn thoắt, cái đầu nghênh nghênh, mồm huýt sáo vang, nhảy trên đường vàng |
Lời nói | Hồn nhiên, vui tươi: “Cháu đi liên lạc |
Chi tiết cảm thấy thú vị nhất: So sánh với hình ảnh “Như con chim chích/Nhảy trên đường vàng”. Vì chi tiết trên cho thấy sự hồn nhiên, hoạt bát của Lượm.
Câu 3. Theo em, tại sao các dòng thơ 25, 26, 47 được tách ra thành những khổ thơ riêng?
Gợi ý: Các dòng thơ 25, 26, 47 được tách thành những khổ thơ riêng để bộc lộ tâm trạng đau đớn, xót xa trước sự hy sinh của Lượm.
Câu 4. Trong tác phẩm, tác giả gọi Lượm bằng nhiều từ ngữ xưng hô khác nhau. Hãy tìm và cho biết mỗi từ ngữ đó thể hiện thái độ và tình cảm gì?
Trong bài thơ, người kể đã gọi Lượm bằng nhiều đại từ xưng hô khác nhau:
– “Chú bé”: cách gọi của một người lớn tuổi với một em trai nhỏ, thể hiện sự thân mật nhưng chưa phải là gần gũi, thân thiết.
– “Cháu”: cách gọi biểu lộ tình cảm gần gũi, thân thiết như quan hệ ruột thịt của người lớn với một em nhỏ.
– “Chú đồng chí nhỏ”: cách gọi vừa thân thiết, trìu mến vừa trang trọng đối với một chiến sĩ nhỏ tuổi.
– “Lượm ơi”: dùng khi tình cảm, cảm xúc của người kể lên đến cao độ, thể hiện ra trong cách gọi tên kèm theo những từ cảm thán: “Thôi rồi, Lượm ơi và Lượm ơi, còn không?”
Câu 5. Bài thơ kết thúc bằng việc lặp lại những dòng thơ miêu tả hình Lượm vẫn như ngày đầu có ý nghĩa gì?
Khẳng định rằng Lượm sẽ không chết đi, hình ảnh của em vẫn còn sống mãi trong lòng người đọc.
Câu 6. Trong cuộc sống và trong tác phẩm văn học có rất nhiều tấm gương thiếu niên dũng cảm như nhân vật Lượm; hãy viết 3 – 4 dòng giới thiệu về một thiếu niên dũng cảm mà em biết
Kim Đồng tên thật là Nông Văn Dền. Anh là người dân tộc Nùng. Anh là một trong năm thành viên đầu tiên, cũng như là đội trưởng của Đội Nhi đồng cứu quốc. Kim Đồng đã cùng đồng đội thực hiện nhiệm vụ giao liên, đưa đón Việt Minh và chuyển thư từ. Trong một lần nọ, khi các cán bộ đang có cuộc họp, anh phát hiện có quân Pháp tới, anh đã nhanh trí đánh lạc hướng chúng, đồng thời phát tín hiệu cho cán bộ rút lui an toàn. Anh đã anh dũng hy sinh. Năm 1997, Kim Đồng được truy tặng danh hiệu Anh hùng lực lượng vũ trang.
Bài thơ Lượm của nhà thơ Tố Hữu sẽ được hướng dẫn tìm hiểu trong chương trình Ngữ Văn lớp 6.
Chính vì vậy, Mobitool sẽ giới thiệu tài liệu Soạn văn 6: Lượm, thuộc sách Cánh Diều nhằm giúp học sinh chuẩn bị bài nhanh chóng, đầy đủ.
Soạn bài Lượm
1. Chuẩn bị
– Câu chuyện kể về hành trình của chú bé liên lạc.
– Yếu tố miêu tả: ngoại hình của cậu bé; yếu tố tự sự: cuộc gặp gỡ giữa cậu bé Lượm và người chiến sĩ. Tác dụng: Giúp cho bài thơ trở nên chân thực, sinh động hơn.
– Nét đặc sắc về hình thức nghệ thuật của bài thơ: thể thơ bốn chữ, nhiều từ láy có giá trị gợi hình, sử dụng các biện pháp tu từ…
– Ý nghĩa của bài thơ: Bài thơ khắc họa hình ảnh chú bé liên lạc Lượm hồn nhiên, vui tươi, hăng hái, dũng cảm. Những nhận thực, tình cảm sau khi đọc bài thơ: Cảm thấy tự hào, ngưỡng mộ trước sự dũng cảm của chú bé liên lạc.
– Tác giả Tố Hữu:
- Tố Hữu (1920 – 2002) tên thật là Nguyễn Kim Thành.
- Quê gốc ở làng Phù Lai, nay thuộc xã Quảng Thọ, huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên – Huế.
- Ông cũng từng giữ nhiều chức vụ quan trọng trong hệ thống chính trị của Việt Nam.
- Ông là một nhà thơ tiêu biểu của nền thơ ca cách mạng Việt Nam. Đồng thời ông cũng là một cán bộ cách mạng lão thành của Việt Nam.
- Tố Hữu được trao tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật năm 1996.
- Một số tác phẩm: Từ ấy, Việt Bắc, Gió lộng, Máu và hoa…
– Hoàn cảnh ra đời của bài thơ: Bài thơ được sáng tác năm 1949, trong giai đoạn đầu cuộc cuộc kháng chiến chống Pháp.
– Một số nhân vật thiếu niên dũng cảm được nói đến trong các câu chuyện lịch sử: Trần Quốc Toản, Kim Đồng, Võ Thị Sáu…
2. Đọc hiểu
Câu 1. Chú ý cách ngắt nhịp và biện pháp tu từ trong khổ thơ thứ nhất.
– Cách ngắt nhịp:
Ngày Huế/ đổ máu,
Chú Hà Nội/ về,
Tình cờ/ chú cháu,
Gặp nhau/ Hàng Bè.
– Biện pháp tu từ: Hoán dụ “Ngày Huế đổ máu” ý chỉ ngày thực dân Pháp đánh chiếm thành phố Huế.
Câu 2. Tìm và chỉ ra tác dụng của các từ láy trong các dòng thơ 5 – 8.
- Các từ láy trong dòng 5 – 8 là: loắt choắt, xinh xinh, thoăn thoắt, nghênh nghênh.
- Tác dụng: Một loạt từ láy “loắt choắt”, “xinh xinh”, ”thoăn thoắt”, “nghênh nghênh” tạo nên bức chân dung nhỏ nhắn mà nhanh nhẹn, hoạt bát rất đáng yêu của người liên lạc nhỏ.
Câu 3. Chỉ ra tác dụng của các biện pháp tu từ trong các dòng thơ 10 – 12.
- Biện pháp tu từ: So sánh “Mòn huýt sáo vang/Như con chim chích/Nhảy trên đường vàng”.
- Tác dụng: Diễn tả hình ảnh chú bé Lượm hiện lên với ngoại hình nhỏ nhắn, nhưng nhanh nhẹn, hoạt bát.
Câu 4. Ngoại hình và tính cách của chú bé liên lạc được thể hiện qua các bức tranh minh họa này thế nào?
– Hình ảnh Lượm:
- Về trang phục “Cái xắc xinh xinh”, “Ca lô đội lệch”: trang phục của chiến sĩ liên lạc.
- Hình dáng: dáng người bé nhỏ “loắt choắt”, bé nhỏ nhưng Lượm thật nhanh nhẹn và hoạt bát.
- Cử chỉ nhanh nhẹn: cái chân “thoăn thoắt”, cháu cười “híp mí”, “mồm huýt sáo vang”.
- Lời nói tự nhiên chân thật: “Cháu đi liên lạc/Vui lắm chú à/Ở đồn Mang Cá/Thích hơn ở nhà”.
=> Hình ảnh Lượm nhỏ nhắn, vui tươi, hồn nhiên, chân thành rất dễ yêu dễ mến.
Câu 5. Khổ thơ (dòng 25 – 26) có gì đặc biệt so với các khổ khác?
Khổ thơ đặc biệt: “Ra thế/Lượm ơi!”: chỉ có 2 câu thơ, mỗi câu 2 dòng. Qua đó thể hiện tâm trạng của nhân vật trữ tình bài thơ: đột ngột, bất ngờ và đầy đau đớn, xót xa trước sự hy sinh của Lượm.
Câu 6. Cách ngắt nhịp trong khổ thơ (dòng 39 – 42) có gì đặc biệt?
– Cách ngắt nhịp:
Bỗng/ lòe chớp đỏ
Thôi rồi, /Lượm ơi!
Chú đồng /chí nhỏ
Một dòng/ máu tươi
=> Cách ngắt nhịp thể hiện được tâm trạng bất ngờ, xót xa trước sự hi sinh của Lượm.
Câu 7. Câu hỏi dùng 47 có ý nghĩa gì?
Câu thơ “Lượm ơi, còn không?” như một câu hỏi đầy đau xót về sự hy sinh của Lượm.
3. Trả lời câu hỏi
Câu 1. Kể lại câu chuyện trong bài thơ dựa theo trật tự thời gian (khoảng 10 dòng).
Ngày Huế đổ máu, Lượm tình cờ gặp người chiến sĩ ở Hàng Bè. Cậu bé nhỏ nhắn, hoạt bát thích thú kể về công việc của mình. Sau khi từ biệt, Lượm tiếp tục công việc liên lạc. Trong một lần thực hiện nhiệm vụ, Lượm nhận bức thư thượng khẩn từ tay anh cán bộ. Cậu hăng hái thực hiện nhiệm vụ mà không sợ hãi nguy hiểm. Ngoài mặt trận súng nổ vang trời, máy bay địch rè rè lượn trên bầu trời. Giữa trưa, đường làng vắng vẻ. Lúa trên đồng xanh mướt, đã bắt đầu trổ bông. Thấp thoáng trên cánh đồng xanh bạt ngàn tít tận chân trời là chiếc ca lô trắng của Lượm. Cậu băng qua đường, lội qua những cánh đồng. Lá thư đề “Thượng khẩn” cần nhanh chóng đến tay người nhận, khiến Lượm không một phút chậm trễ. Bỗng lòe chớp đỏ, Lượm đã trúng đạn của kẻ thù. Chiếc ca lô văng ra xa. Khuôn mặt em lấm lem bùn đất. Bộ quần áo nhuộm sắc đỏ tươi của máu. Cậu nằm trên lúa, đôi tay còn nắm chặt bông lúa non còn thơm mùi sữa. Đôi mắt từ từ nhắm lại. Lượm đã hi sinh.
Câu 2. Đọc các khổ thơ: 2, 3, 4, 5, lập bằng sau vào vở và điền các chỉ tiết miêu tả Lượm phù hợp vào các cột bên phải.
Trang phục | chiếc mũ ca lô đội lệch, đeo một cái xắc xinh xinh. |
Hình dáng | loắt choắt, như con chim chích |
Cử chỉ, hành động | cái chân thoăn thoắt, cái đầu nghênh nghênh, mồm huýt sáo vang, nhảy trên đường vàng |
Lời nói | Hồn nhiên, vui tươi: “Cháu đi liên lạc |
Chi tiết cảm thấy thú vị nhất: So sánh với hình ảnh “Như con chim chích/Nhảy trên đường vàng”. Vì chi tiết trên cho thấy sự hồn nhiên, hoạt bát của Lượm.
Câu 3. Theo em, tại sao các dòng thơ 25, 26, 47 được tách ra thành những khổ thơ riêng?
Gợi ý: Các dòng thơ 25, 26, 47 được tách thành những khổ thơ riêng để bộc lộ tâm trạng đau đớn, xót xa trước sự hy sinh của Lượm.
Câu 4. Trong tác phẩm, tác giả gọi Lượm bằng nhiều từ ngữ xưng hô khác nhau. Hãy tìm và cho biết mỗi từ ngữ đó thể hiện thái độ và tình cảm gì?
Trong bài thơ, người kể đã gọi Lượm bằng nhiều đại từ xưng hô khác nhau:
– “Chú bé”: cách gọi của một người lớn tuổi với một em trai nhỏ, thể hiện sự thân mật nhưng chưa phải là gần gũi, thân thiết.
– “Cháu”: cách gọi biểu lộ tình cảm gần gũi, thân thiết như quan hệ ruột thịt của người lớn với một em nhỏ.
– “Chú đồng chí nhỏ”: cách gọi vừa thân thiết, trìu mến vừa trang trọng đối với một chiến sĩ nhỏ tuổi.
– “Lượm ơi”: dùng khi tình cảm, cảm xúc của người kể lên đến cao độ, thể hiện ra trong cách gọi tên kèm theo những từ cảm thán: “Thôi rồi, Lượm ơi và Lượm ơi, còn không?”
Câu 5. Bài thơ kết thúc bằng việc lặp lại những dòng thơ miêu tả hình Lượm vẫn như ngày đầu có ý nghĩa gì?
Khẳng định rằng Lượm sẽ không chết đi, hình ảnh của em vẫn còn sống mãi trong lòng người đọc.
Câu 6. Trong cuộc sống và trong tác phẩm văn học có rất nhiều tấm gương thiếu niên dũng cảm như nhân vật Lượm; hãy viết 3 – 4 dòng giới thiệu về một thiếu niên dũng cảm mà em biết
Kim Đồng tên thật là Nông Văn Dền. Anh là người dân tộc Nùng. Anh là một trong năm thành viên đầu tiên, cũng như là đội trưởng của Đội Nhi đồng cứu quốc. Kim Đồng đã cùng đồng đội thực hiện nhiệm vụ giao liên, đưa đón Việt Minh và chuyển thư từ. Trong một lần nọ, khi các cán bộ đang có cuộc họp, anh phát hiện có quân Pháp tới, anh đã nhanh trí đánh lạc hướng chúng, đồng thời phát tín hiệu cho cán bộ rút lui an toàn. Anh đã anh dũng hy sinh. Năm 1997, Kim Đồng được truy tặng danh hiệu Anh hùng lực lượng vũ trang.