Or you want a quick look: Lý thuyết Độ tan của một chất trong nước
Hóa 8 Bài 41: Độ tan của một chất trong nước giúp các em học sinh lớp 8 nắm vững kiến thức về chất tan, chất không tan, độ tan của một số chất trong nước. Đồng thời giải nhanh được các bài tập Hóa học 8 chương 6 trang 142.
Việc giải Hóa 8 bài 41 trước khi đến lớp các em nhanh chóng nắm vững kiến thức hôm sau ở trên lớp sẽ học gì, hiểu sơ qua về nội dung học. Đồng thời giúp thầy cô tham khảo, nhanh chóng soạn giáo án cho học sinh của mình. Vậy sau đây là nội dung chi tiết tài liệu, mời các bạn cùng tham khảo tại đây.
Lý thuyết Độ tan của một chất trong nước
1. Chất tan và chất không tan
Có chất không tan và có chất tan, có chất tan nhiều, có chất tan ít
Hầu hết axit đều tan trong nước, trừ axit silixic (H2SiO3)
Phần lớn các bazơ đều không tan, trừ: NaOH, KOH, Ba(OH)2, Ca(OH)2 tan ít trong nước.
Muối:
- Những muối natri, kali đều tan
- Những muối nitrat đều tan
- Phần lướn các muối clorat, sunfat tan được. Phần lớn muối cacbonat không tan
2. Độ tan của một chất trong nước
a. Định nghĩa:
Độ tan (kí hiệu S) của một chất trong nước là số gam chất đó hòa tan trong 100g nước để tạo thành dng dịch bão hòa ở một nhiệt độ nhất định.
b. Những yếu tố ảnh hưởng:
Độ tan của chất rắn trong nước phụ thuộc vào nhiệt độ. trong nhiều trường hợp, khi tăng nhiệt độ thì độ tan của chất rắn cũng tăng theo. Số ít trường hợp, khi tăng nhiệt độ thì độ tăng lại giảm
Độ tan của chất khí trong nước phụ thuộc vào nhiệt độ và áp suất. Độ tan của chất khí sẽ tăng nếu ta giảm nhiệt độ và tăng áp suất
Giải bài tập Hóa 8 Bài 41 trang 142
Bài 1 trang 142 SGK Hóa 8
Hãy chọn câu trả lời nào là đúng nhất
Độ tan của một chất có trong nước ở nhiệt độ xác định là:
A. Số gam chất đó có thể tan trong 100g dung dịch.
B. Số gam chất đó có thể tan trong 100g nước.
C. Số gam chất đó có thể tan trong 100g dung môi để tao thành dung dịch bão hòa.
D. Số gam chất đó có thể tan trong 100g nước để tạo thành dung dịch bão hòa.
E. Số gam chất đó có thể tan trong 1 lit nước để tạo thành dung dịch bão hòa.
Gợi ý đáp án:
Câu trả lời đúng nhất: D)
Bài 2 trang 142 SGK Hóa 8
Khi tăng nhiệt độ thì độ tan của chất rắn trong nước:
A. đều tăng.
B. đều giảm.
C. phần lớn là tăng.
D. phần lớn là giảm.
E. không tăng cũng không giảm.
Gợi ý đáp án:
Đáp án C đúng.
Bài 3 trang 142 SGK Hóa 8
Khi giảm nhiệt độ và tăng áp suất thì độ tan của chất khí trong nước:
A. đều tăng.
B. đều giảm.
C. có thể tăng và có thể giảm.
D. không tăng và cũng không giảm.
Gợi ý đáp án:
Câu trả lời đúng là A.
Bài 4 trang 142 SGK Hóa 8
Dựa vào đồ thị về độ tan của các chất rắn trong nước (Hình 6.5 SGK Hóa 8 trang 145), hãy cho biết độ tan của các muối NaNO3, KBr, KNO3, NH4Cl, NaCl, Na2SO4 ở nhiệt độ 10oC và 60oC.
Gợi ý đáp án:
Từ điểm nhiệt độ 10C và 60C ta kẻ những đoạn thẳng song song với trục độ tan (trục đứng), tại giao điểm của những đoạn thẳng này với các đồ thị ta kẻ những đoạn thẳng song song với nhiệt độ (trục ngang) ta sẽ đọc được độ tan của các chất như sau:
- Độ tan NaNO3: ở 10C là 80 g, ở 60C là 130 g
- Độ tan KBr: ở 10C là 60 g, ở 60C là 95 g
- Độ tan KNO3: ở 10C là 20 g, ở 60C là 110 g
- Độ tan NH4Cl: ở 10C là 30 g, ở 60C là 70 g
- Độ tan NaCl: ở 10C là 35 g, ở 60C là 38 g
- Độ tan Na2SO4: ở 10C là 60 g, ở 60C là 45 g
Ta có thể kẻ bảng:
Độ tan | NaNO3 | KBr | KNO3 | NH4Cl | NaCl | Na2SO4 |
10oC | 80g | 60g | 20g | 30g | 35g | 60g |
60oC | 130g | 95g | 110g | 70g | 38g | 45g |
Bài 5 trang 142 SGK Hóa 8
Xác định độ tan của muối Na 2 CO 3 trong nước ở 18 o C, biết rằng ở nhiệt độ này khi hòa tan hết 53g Na 2 CO 3 trong 250g nước thì được dung dịch bão hòa.
Gợi ý đáp án:
Ở nhiệt độ 18oC 250g nước hòa tan 53g Na2CO3 để tạo dung dịch bão hòa. Vậy ở nhiệt độ 18oC, 100g nước hòa tan Sg Na2CO3 tạo dung dịch bão hòa.
S =
= 21,2g Na2CO3.Theo định nghĩa về độ tan, ta có độ tan của Na2CO3 ở 18oC là 21,2g.
Hóa 8 Bài 41: Độ tan của một chất trong nước giúp các em học sinh lớp 8 nắm vững kiến thức về chất tan, chất không tan, độ tan của một số chất trong nước. Đồng thời giải nhanh được các bài tập Hóa học 8 chương 6 trang 142.
Việc giải Hóa 8 bài 41 trước khi đến lớp các em nhanh chóng nắm vững kiến thức hôm sau ở trên lớp sẽ học gì, hiểu sơ qua về nội dung học. Đồng thời giúp thầy cô tham khảo, nhanh chóng soạn giáo án cho học sinh của mình. Vậy sau đây là nội dung chi tiết tài liệu, mời các bạn cùng tham khảo tại đây.
Lý thuyết Độ tan của một chất trong nước
1. Chất tan và chất không tan
Có chất không tan và có chất tan, có chất tan nhiều, có chất tan ít
Hầu hết axit đều tan trong nước, trừ axit silixic (H2SiO3)
Phần lớn các bazơ đều không tan, trừ: NaOH, KOH, Ba(OH)2, Ca(OH)2 tan ít trong nước.
Muối:
- Những muối natri, kali đều tan
- Những muối nitrat đều tan
- Phần lướn các muối clorat, sunfat tan được. Phần lớn muối cacbonat không tan
2. Độ tan của một chất trong nước
a. Định nghĩa:
Độ tan (kí hiệu S) của một chất trong nước là số gam chất đó hòa tan trong 100g nước để tạo thành dng dịch bão hòa ở một nhiệt độ nhất định.
b. Những yếu tố ảnh hưởng:
Độ tan của chất rắn trong nước phụ thuộc vào nhiệt độ. trong nhiều trường hợp, khi tăng nhiệt độ thì độ tan của chất rắn cũng tăng theo. Số ít trường hợp, khi tăng nhiệt độ thì độ tăng lại giảm
Độ tan của chất khí trong nước phụ thuộc vào nhiệt độ và áp suất. Độ tan của chất khí sẽ tăng nếu ta giảm nhiệt độ và tăng áp suất
Giải bài tập Hóa 8 Bài 41 trang 142
Bài 1 trang 142 SGK Hóa 8
Hãy chọn câu trả lời nào là đúng nhất
Độ tan của một chất có trong nước ở nhiệt độ xác định là:
A. Số gam chất đó có thể tan trong 100g dung dịch.
B. Số gam chất đó có thể tan trong 100g nước.
C. Số gam chất đó có thể tan trong 100g dung môi để tao thành dung dịch bão hòa.
D. Số gam chất đó có thể tan trong 100g nước để tạo thành dung dịch bão hòa.
E. Số gam chất đó có thể tan trong 1 lit nước để tạo thành dung dịch bão hòa.
Gợi ý đáp án:
Câu trả lời đúng nhất: D)
Bài 2 trang 142 SGK Hóa 8
Khi tăng nhiệt độ thì độ tan của chất rắn trong nước:
A. đều tăng.
B. đều giảm.
C. phần lớn là tăng.
D. phần lớn là giảm.
E. không tăng cũng không giảm.
Gợi ý đáp án:
Đáp án C đúng.
Bài 3 trang 142 SGK Hóa 8
Khi giảm nhiệt độ và tăng áp suất thì độ tan của chất khí trong nước:
A. đều tăng.
B. đều giảm.
C. có thể tăng và có thể giảm.
D. không tăng và cũng không giảm.
Gợi ý đáp án:
Câu trả lời đúng là A.
Bài 4 trang 142 SGK Hóa 8
Dựa vào đồ thị về độ tan của các chất rắn trong nước (Hình 6.5 SGK Hóa 8 trang 145), hãy cho biết độ tan của các muối NaNO3, KBr, KNO3, NH4Cl, NaCl, Na2SO4 ở nhiệt độ 10oC và 60oC.
Gợi ý đáp án:
Từ điểm nhiệt độ 10C và 60C ta kẻ những đoạn thẳng song song với trục độ tan (trục đứng), tại giao điểm của những đoạn thẳng này với các đồ thị ta kẻ những đoạn thẳng song song với nhiệt độ (trục ngang) ta sẽ đọc được độ tan của các chất như sau:
- Độ tan NaNO3: ở 10C là 80 g, ở 60C là 130 g
- Độ tan KBr: ở 10C là 60 g, ở 60C là 95 g
- Độ tan KNO3: ở 10C là 20 g, ở 60C là 110 g
- Độ tan NH4Cl: ở 10C là 30 g, ở 60C là 70 g
- Độ tan NaCl: ở 10C là 35 g, ở 60C là 38 g
- Độ tan Na2SO4: ở 10C là 60 g, ở 60C là 45 g
Ta có thể kẻ bảng:
Độ tan | NaNO3 | KBr | KNO3 | NH4Cl | NaCl | Na2SO4 |
10oC | 80g | 60g | 20g | 30g | 35g | 60g |
60oC | 130g | 95g | 110g | 70g | 38g | 45g |
Bài 5 trang 142 SGK Hóa 8
Xác định độ tan của muối Na 2 CO 3 trong nước ở 18 o C, biết rằng ở nhiệt độ này khi hòa tan hết 53g Na 2 CO 3 trong 250g nước thì được dung dịch bão hòa.
Gợi ý đáp án:
Ở nhiệt độ 18oC 250g nước hòa tan 53g Na2CO3 để tạo dung dịch bão hòa. Vậy ở nhiệt độ 18oC, 100g nước hòa tan Sg Na2CO3 tạo dung dịch bão hòa.
S =
= 21,2g Na2CO3.Theo định nghĩa về độ tan, ta có độ tan của Na2CO3 ở 18oC là 21,2g.