Hoá học 9 Bài 23: Thực hành Tính chất hóa học của nhôm và sắt

Or you want a quick look: Thực hành Tính chất hóa học của nhôm và sắt

Hoá học 9 Bài 23: Thực hành Tính chất hóa học của nhôm và sắt giúp các em học sinh lớp 9 biết cách thực hiện một số phản ứng hóa học của nhôm và sắt với một số chất khác.

Từ đó ghi nhớ hơn kiến thức về nhôm và sắt để học tốt Hóa 9. Vậy sau đây là nội dung chi tiết tài liệu, mời các bạn cùng theo dõi tại đây.

Thực hành Tính chất hóa học của nhôm và sắt

I. Tiến hành thí nghiệm

Thí nghiệm 1: Tác dụng của nhôm với oxi

Yêu cầu: Nêu hiện tượng thí nghiệm, cho biết trạng thái, màu sắc của chất tạo thành, giải thích và viết PTPƯ. Cho biết vai trò của nhôm trong phản ứng?

Hiện tượng: Có những hạt loé sáng do bột nhôm tác dụng với oxi, phản ứng toả nhiều nhiệt.

Chất tạo thành màu trắng sáng là nhôm oxit Al2O3.

Giải thích: Vì xảy ra phản ứng nhôm tác dụng với oxi trong không khí.

Trong PƯHH nhôm đóng vai trò là chất khử.

Phương trình hóa học:

4Al + 2O2 overset{t^{circ } }{rightarrow}

2Al2O3

Thí nghiệm 2: Tác dụng của sắt với lưu huỳnh.

Yêu cầu: Cho biết màu sắc của hỗn hợp sắt và lưu huỳnh trước phản ứng. Nêu hiện tượng thí nghiệm, màu sắc của chất tạo thành sau phản ứng, giải thích và viết PTPƯ?

Hiện tượng: Khi đun hỗn hợp trên ngọn lửa đèn cồn, sắt tác dụng mạnh với lưu huỳnh hỗn hợp cháy nóng đỏ, phản ứng toả nhiều nhiệt.

Chất tạo thành có màu đen (không bị nam châm hút).

Giải thích: Vì xảy ra phản ứng sắt tác dụng với lưu huỳnh.

Fe + S overset{t^{circ } }{rightarrow}

FeS

Hỗn hợp sắt và lưu huỳnh trước phản ứng có màu xám.

Thí nghiệm 3: Nhận biết mỗi kim loại Al, Fe được đựng trong hai lọ không dán nhãn.

Yêu cầu: Quan sát hiện tượng xảy ra ở hai ống nghiệm 1 và 2. Cho biết mỗi lọ đựng kim loại nào? Giải thích và viết PTPƯ?

READ  DTCL Mùa 6: Hệ tộc, tướng và cơ chế mới, thời gian ra mắt Hà Minh Quang 7 giờ trước

Hiện tượng: Khi cho dung dịch NaOH vào hai ống nghiệm. Một ống nghiệm có khí thoát ra và chất rắn tan ra. Một ống nghiệm không có hiện tượng gì.

Kết luận: Ống nghiệm có khí thoát ra là ống nghiệm trước đó chứa bột Al. Ống nghiệm không có hiện tượng gì là ống nghiệm trước đó chứa bột Fe => ta nhận biết được lọ đựng kim loại Al và lọ đựng kim loại Fe.

Giải thích: Vì nhôm có phản ứng với kiềm, còn sắt thì không phản ứng với kiềm.

Phương trình hóa học:

2Al + 2NaOH + 2H2O → 2NaAlO2 + 3H2

II. Viết bản tường trình

Họ và tên: ………………………………………………….

Lớp: …………………………………………………………..

I. Dụng cụ hóa chất

1. Dụng cụ

Đèn cồn, muỗng lấy hóa chất, bìa cứng (hoặc công tư hút), kẹp gỗ (hoặc giá thí nghiệm), muỗng lấy hóa chất, bát sứ

2. Hóa chất.

Bột nhôm, bột sắt, bột lưu huỳnh, kim loại nhôm, kim loại sắt, dung dịch NaOH,…

II. Bản tường trình bài thực hành hóa 9 bài 23

Các tiến hànhHiện tượngGiải thích, PTHH
Thí nghiệm 1: Tác dụng của nhôm với oxiLấy một ít bột nhôm vào tấm bìa cứng (hoặc công tơ hút).
Rắc nhẹ bột nhôm trên ngọn lửa đèn cồn.
Quan sát hiện tượng, cho biết trang thái, màu sắc chất tạo thành.

Có những hạt loé sáng do bột nhôm tác dụng với oxi, phản ứng toả nhiều nhiệt.

Chất tạo thành màu trắng sáng là nhôm oxit Al2O3.

Vì xảy ra phản ứng nhôm tác dụng với oxi trong không khí.

Trong PƯHH nhôm đóng vai trò là chất khử.

Phương trình hóa học:

4Al + 2O2 overset{t^{circ } }{rightarrow}

2Al2O3
Thí nghiệm 2: Tác dụng của sắt với lưu huỳnh.

Lấy 2 thài nhỏ hỗn hợp bột sắt, lưu huỳnh theo tỉ lệ mFe : mS = 7:4 (hoặc 1:3 về thể tích)

Đun nóng ống nghiệm chứa hốn hợp trên ngọn lửa đèn cồn đến khi có đốm sáng đỏ xuất hiện thì bỏ đèn cồn ra

Khi đun hỗn hợp trên ngọn lửa đèn cồn, sắt tác dụng mạnh với lưu huỳnh hỗn hợp cháy nóng đỏ, phản ứng toả nhiều nhiệt.

Chất tạo thành có màu đen (không bị nam châm hút).

Vì xảy ra phản ứng sắt tác dụng với lưu huỳnh.

Fe + S overset{t^{circ } }{rightarrow}

FeS

Hỗn hợp sắt và lưu huỳnh trước phản ứng có màu xám.

Thí nghiệm 3: Nhận biết mỗi kim loại Al, Fe được đựng trong hai lọ không dán nhãn.

Lấy một ít bột kim loại Al, Fe vào 2 ống nghiệm (1) và (2)

Nhỏ 1-2 ml dung dịch NaOH vào từng ống nghiệm (1) và (2)

Quan sát hiện tượng xảy ra trong từng ống nghiệm

Khi cho dung dịch NaOH vào hai ống nghiệm. Một ống nghiệm có khí thoát ra và chất rắn tan ra. Một ống nghiệm không có hiện tượng gì.

Vì nhôm có phản ứng với kiềm, còn sắt thì không phản ứng với kiềm.

Phương trình hóa học:

2Al + 2NaOH + 2H2O → 2NaAlO2 + 3H2

Hoá học 9 Bài 23: Thực hành Tính chất hóa học của nhôm và sắt giúp các em học sinh lớp 9 biết cách thực hiện một số phản ứng hóa học của nhôm và sắt với một số chất khác.

Từ đó ghi nhớ hơn kiến thức về nhôm và sắt để học tốt Hóa 9. Vậy sau đây là nội dung chi tiết tài liệu, mời các bạn cùng theo dõi tại đây.

Thực hành Tính chất hóa học của nhôm và sắt

I. Tiến hành thí nghiệm

Thí nghiệm 1: Tác dụng của nhôm với oxi

Yêu cầu: Nêu hiện tượng thí nghiệm, cho biết trạng thái, màu sắc của chất tạo thành, giải thích và viết PTPƯ. Cho biết vai trò của nhôm trong phản ứng?

Hiện tượng: Có những hạt loé sáng do bột nhôm tác dụng với oxi, phản ứng toả nhiều nhiệt.

Chất tạo thành màu trắng sáng là nhôm oxit Al2O3.

Giải thích: Vì xảy ra phản ứng nhôm tác dụng với oxi trong không khí.

Trong PƯHH nhôm đóng vai trò là chất khử.

Phương trình hóa học:

4Al + 2O2 overset{t^{circ } }{rightarrow}

2Al2O3

Thí nghiệm 2: Tác dụng của sắt với lưu huỳnh.

Yêu cầu: Cho biết màu sắc của hỗn hợp sắt và lưu huỳnh trước phản ứng. Nêu hiện tượng thí nghiệm, màu sắc của chất tạo thành sau phản ứng, giải thích và viết PTPƯ?

Hiện tượng: Khi đun hỗn hợp trên ngọn lửa đèn cồn, sắt tác dụng mạnh với lưu huỳnh hỗn hợp cháy nóng đỏ, phản ứng toả nhiều nhiệt.

Chất tạo thành có màu đen (không bị nam châm hút).

Giải thích: Vì xảy ra phản ứng sắt tác dụng với lưu huỳnh.

Fe + S overset{t^{circ } }{rightarrow}

FeS

Hỗn hợp sắt và lưu huỳnh trước phản ứng có màu xám.

Thí nghiệm 3: Nhận biết mỗi kim loại Al, Fe được đựng trong hai lọ không dán nhãn.

Yêu cầu: Quan sát hiện tượng xảy ra ở hai ống nghiệm 1 và 2. Cho biết mỗi lọ đựng kim loại nào? Giải thích và viết PTPƯ?

Hiện tượng: Khi cho dung dịch NaOH vào hai ống nghiệm. Một ống nghiệm có khí thoát ra và chất rắn tan ra. Một ống nghiệm không có hiện tượng gì.

Kết luận: Ống nghiệm có khí thoát ra là ống nghiệm trước đó chứa bột Al. Ống nghiệm không có hiện tượng gì là ống nghiệm trước đó chứa bột Fe => ta nhận biết được lọ đựng kim loại Al và lọ đựng kim loại Fe.

Giải thích: Vì nhôm có phản ứng với kiềm, còn sắt thì không phản ứng với kiềm.

Phương trình hóa học:

2Al + 2NaOH + 2H2O → 2NaAlO2 + 3H2

II. Viết bản tường trình

Họ và tên: ………………………………………………….

Lớp: …………………………………………………………..

I. Dụng cụ hóa chất

1. Dụng cụ

Đèn cồn, muỗng lấy hóa chất, bìa cứng (hoặc công tư hút), kẹp gỗ (hoặc giá thí nghiệm), muỗng lấy hóa chất, bát sứ

2. Hóa chất.

Bột nhôm, bột sắt, bột lưu huỳnh, kim loại nhôm, kim loại sắt, dung dịch NaOH,…

II. Bản tường trình bài thực hành hóa 9 bài 23

Các tiến hànhHiện tượngGiải thích, PTHH
Thí nghiệm 1: Tác dụng của nhôm với oxiLấy một ít bột nhôm vào tấm bìa cứng (hoặc công tơ hút).
Rắc nhẹ bột nhôm trên ngọn lửa đèn cồn.
Quan sát hiện tượng, cho biết trang thái, màu sắc chất tạo thành.

Có những hạt loé sáng do bột nhôm tác dụng với oxi, phản ứng toả nhiều nhiệt.

Chất tạo thành màu trắng sáng là nhôm oxit Al2O3.

Vì xảy ra phản ứng nhôm tác dụng với oxi trong không khí.

Trong PƯHH nhôm đóng vai trò là chất khử.

Phương trình hóa học:

4Al + 2O2 overset{t^{circ } }{rightarrow}

2Al2O3
Thí nghiệm 2: Tác dụng của sắt với lưu huỳnh.

Lấy 2 thài nhỏ hỗn hợp bột sắt, lưu huỳnh theo tỉ lệ mFe : mS = 7:4 (hoặc 1:3 về thể tích)

Đun nóng ống nghiệm chứa hốn hợp trên ngọn lửa đèn cồn đến khi có đốm sáng đỏ xuất hiện thì bỏ đèn cồn ra

Khi đun hỗn hợp trên ngọn lửa đèn cồn, sắt tác dụng mạnh với lưu huỳnh hỗn hợp cháy nóng đỏ, phản ứng toả nhiều nhiệt.

Chất tạo thành có màu đen (không bị nam châm hút).

Vì xảy ra phản ứng sắt tác dụng với lưu huỳnh.

Fe + S overset{t^{circ } }{rightarrow}

FeS

Hỗn hợp sắt và lưu huỳnh trước phản ứng có màu xám.

Thí nghiệm 3: Nhận biết mỗi kim loại Al, Fe được đựng trong hai lọ không dán nhãn.

Lấy một ít bột kim loại Al, Fe vào 2 ống nghiệm (1) và (2)

Nhỏ 1-2 ml dung dịch NaOH vào từng ống nghiệm (1) và (2)

Quan sát hiện tượng xảy ra trong từng ống nghiệm

Khi cho dung dịch NaOH vào hai ống nghiệm. Một ống nghiệm có khí thoát ra và chất rắn tan ra. Một ống nghiệm không có hiện tượng gì.

Vì nhôm có phản ứng với kiềm, còn sắt thì không phản ứng với kiềm.

Phương trình hóa học:

2Al + 2NaOH + 2H2O → 2NaAlO2 + 3H2

See more articles in the category: TIN TỨC
READ  Mạch công suất Class D liền nguồn | Vuidulich.vn

Leave a Reply