Or you want a quick look: Soạn bài Đặc điểm của ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết
Mobitool sẽ giới thiệu đến bạn đọc tài liệu Soạn văn 10: Đặc điểm của ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết. Mời tham khảo nội dung chi tiết dưới đây.
Hy vọng tài liệu dưới đây sẽ giúp ích cho các bạn học sinh lớp 10 trong quá trình chuẩn bị bài của mình.
Soạn bài Đặc điểm của ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết
I. Đặc điểm của ngôn ngữ nói
1. Ngôn ngữ nói là ngôn ngữ âm thanh, là lời nói trong giao tiếp hàng ngày, ở đó người nói và người nghe tiếp xúc trực tiếp với nhau, có thể luân phiên nhau trong vai nói và vai nghe. Do đó, trong giao tiếp bằng ngôn ngữ nói, người nghe có thể phản hồi để người nói điều chỉnh, sửa đổi. Mặt khác, do sự giao tiếp bằng ngôn ngữ nói diễn ra tức thời, mau lẹ nên người nghe cũng phải tiếp nhận, lĩnh hội kịp thời, ít có điều kiện suy ngẫm, phân tích kĩ.
2. Ngôn ngữ nói rất đa dạng về ngữ điệu: giọng nói có thể cao hay thấp, nhanh hay chậm… Ngữ điệu là yếu tố quan trọng góp phần bộc lộ và bổ sung thông tin. Đồng thời trong ngôn ngữ nói cần có sự phối hợp giữa âm thanh, giọng điệu với các phương tiện hỗ trợ như nét mặt, ánh mắt, cử chỉ…
3. Trong ngôn ngữ nói, từ ngữ được sử dụng khá đa dạng, có những từ mang tính khẩu ngữ, có cả những từ ngữ địa phương, tiếng lóng, biệt ngữ.. Về câu, ngôn ngữ nói thường dùng hình thức tỉnh lược, nhưng nhiều khi lại rườm rà, có yếu tố dư thừa vì không có điều kiện gọt rũa.
II. Đặc điểm của ngôn ngữ viết
1. Ngôn ngữ viết được thể hiện bằng chữ viết trong văn bản và được tiếp nhận bằng thị giác. Cho nên muốn viết và đọc, người viết và người đọc đều phải biết các kí hiệu chữ viết, quy tắc chính tả, quy tắc tổ chức văn bản…
2. Ngôn ngữ viết tuy không có ngữ điệu và sự phối hợp của các yếu tố hỗ trợ như nét mặt, cử chỉ, điệu bộ… nhưng nó được sự hỗ trợ của hệ thống dấu câu, của các kí hiệu văn tự, của các hình ảnh minh họa, các bảng biểu, sơ đồ…
3. Trong ngôn ngữ viết, từ ngữ được lựa chọn thay thế nên có điều kiện đạt được tính chính xác. Câu văn thường dài, nhiều thành phần nhưng được tổ chức mạch lạc, chặt chẽ nhờ các quan hệ từ và sự sắp xếp các thành phần phù hợp.
Tổng kết: Ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết có những đặc điểm về hoàn cảnh sử dụng trong giao tiếp, về các phương tiện cơ bản và yếu tố hỗ trợ, về từ ngữ và cân văn. Vì thế cần nói và viết cho phù hợp với các đặc điểm riêng đó.
III. Luyện tập
Câu 1. Phân tích đặc điểm ngôn ngữ viết thể hiện ở đoạn trích trong SGK.
– Về từ ngữ:
- Sử dụng một hệ thống thuật ngữ của ngành ngôn ngữ học như vốn chữ, từ vựng, phép tắc, ngữ pháp.
- Sử dụng các từ ngữ chỉ thứ tự trình bày: một là, hai là, ba là… nhằm liên kết các câu văn, giúp đoạn văn trở nên mạch lạc hơn.
– Về câu: Các câu văn dài, ngắn nhưng đều đầy đủ thành phần.
– Về dấu câu: dùng đúng với mục đích.
Câu 2. Phân tích những đặc điểm của ngôn ngữ nói ở đoạn trích trong SGK.
– Về từ ngữ: Sử dụng các khẩu ngữ: cô ả, kìa, có thì, có khối, nhà tôi ơi, đằng ấy…
– Sự thay phiên vai người nói người nghe: mấy cô gái nói – thị nghe, Tràng nói – mấy cô gái nghe, thị nói – Tràng nghe.
– Sự phối hợp lời nói với cử chỉ, điệu bộ: đẩy vai, cười như nắc nẻ, cong cớn, vuốt mồ hôi trên mặt cười…
– Vè câu: Sử dụng các câu ngắn, tỉnh lược như “Kìa anh ấy gọi!”, “Thật đấy, có đẩy thì ra mau lên!”, “Đẩy thì đẩy chứ sợ gì, đằng ấy nhỉ.”.
Câu 3. Phân tích lỗi và chữa lại các câu cho phù hợp với ngôn ngữ viết.
a.Trong thơ ca Việt Nam thì đã có nhiều bức tranh mùa thu đẹp hết ý.
- Lỗi sai: Thừa từ “thì”.
- Cách sửa: Trong thơ ca Việt Nam đã có nhiều bức tranh mùa thu đẹp hết ý.
b. Còn máy móc, thiết bị do nước ngoài đưa vào góp vốn thì không được kiểm soát, họ sẵn sàng khai vống lên đến mức vô tội vạ.
- Lỗi sai: Thừa từ “còn”, dùng sai từ “khai vống”, “vô tội vạ”.
Sửa lỗi: Máy móc, thiết bị do nước ngoài đưa vào góp vốn không được kiểm soát, họ sẵn sàng khai tăng lên mà không có căn cứ nào.
c. Cá, rùa, ba ba, ếch nhái, chim ở gần nước thì như cò, vạc, vịt, ngỗng… thì cá, ốc, tôm, cua… chúng chẳng chừa ai sất.
- Lỗi sai: Cách diễn đạt chưa rõ ràng.
- Sửa lỗi: Chúng chẳng chừa thứ gì: từ cá, rùa, ba ba, ếch nhái, ốc, tôm cua đến những loài chim ở gần nước như cò, vạc, vịt, ngỗng…
Mobitool sẽ giới thiệu đến bạn đọc tài liệu Soạn văn 10: Đặc điểm của ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết. Mời tham khảo nội dung chi tiết dưới đây.
Hy vọng tài liệu dưới đây sẽ giúp ích cho các bạn học sinh lớp 10 trong quá trình chuẩn bị bài của mình.
Soạn bài Đặc điểm của ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết
I. Đặc điểm của ngôn ngữ nói
1. Ngôn ngữ nói là ngôn ngữ âm thanh, là lời nói trong giao tiếp hàng ngày, ở đó người nói và người nghe tiếp xúc trực tiếp với nhau, có thể luân phiên nhau trong vai nói và vai nghe. Do đó, trong giao tiếp bằng ngôn ngữ nói, người nghe có thể phản hồi để người nói điều chỉnh, sửa đổi. Mặt khác, do sự giao tiếp bằng ngôn ngữ nói diễn ra tức thời, mau lẹ nên người nghe cũng phải tiếp nhận, lĩnh hội kịp thời, ít có điều kiện suy ngẫm, phân tích kĩ.
2. Ngôn ngữ nói rất đa dạng về ngữ điệu: giọng nói có thể cao hay thấp, nhanh hay chậm… Ngữ điệu là yếu tố quan trọng góp phần bộc lộ và bổ sung thông tin. Đồng thời trong ngôn ngữ nói cần có sự phối hợp giữa âm thanh, giọng điệu với các phương tiện hỗ trợ như nét mặt, ánh mắt, cử chỉ…
3. Trong ngôn ngữ nói, từ ngữ được sử dụng khá đa dạng, có những từ mang tính khẩu ngữ, có cả những từ ngữ địa phương, tiếng lóng, biệt ngữ.. Về câu, ngôn ngữ nói thường dùng hình thức tỉnh lược, nhưng nhiều khi lại rườm rà, có yếu tố dư thừa vì không có điều kiện gọt rũa.
II. Đặc điểm của ngôn ngữ viết
1. Ngôn ngữ viết được thể hiện bằng chữ viết trong văn bản và được tiếp nhận bằng thị giác. Cho nên muốn viết và đọc, người viết và người đọc đều phải biết các kí hiệu chữ viết, quy tắc chính tả, quy tắc tổ chức văn bản…
2. Ngôn ngữ viết tuy không có ngữ điệu và sự phối hợp của các yếu tố hỗ trợ như nét mặt, cử chỉ, điệu bộ… nhưng nó được sự hỗ trợ của hệ thống dấu câu, của các kí hiệu văn tự, của các hình ảnh minh họa, các bảng biểu, sơ đồ…
3. Trong ngôn ngữ viết, từ ngữ được lựa chọn thay thế nên có điều kiện đạt được tính chính xác. Câu văn thường dài, nhiều thành phần nhưng được tổ chức mạch lạc, chặt chẽ nhờ các quan hệ từ và sự sắp xếp các thành phần phù hợp.
Tổng kết: Ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết có những đặc điểm về hoàn cảnh sử dụng trong giao tiếp, về các phương tiện cơ bản và yếu tố hỗ trợ, về từ ngữ và cân văn. Vì thế cần nói và viết cho phù hợp với các đặc điểm riêng đó.
III. Luyện tập
Câu 1. Phân tích đặc điểm ngôn ngữ viết thể hiện ở đoạn trích trong SGK.
– Về từ ngữ:
- Sử dụng một hệ thống thuật ngữ của ngành ngôn ngữ học như vốn chữ, từ vựng, phép tắc, ngữ pháp.
- Sử dụng các từ ngữ chỉ thứ tự trình bày: một là, hai là, ba là… nhằm liên kết các câu văn, giúp đoạn văn trở nên mạch lạc hơn.
– Về câu: Các câu văn dài, ngắn nhưng đều đầy đủ thành phần.
– Về dấu câu: dùng đúng với mục đích.
Câu 2. Phân tích những đặc điểm của ngôn ngữ nói ở đoạn trích trong SGK.
– Về từ ngữ: Sử dụng các khẩu ngữ: cô ả, kìa, có thì, có khối, nhà tôi ơi, đằng ấy…
– Sự thay phiên vai người nói người nghe: mấy cô gái nói – thị nghe, Tràng nói – mấy cô gái nghe, thị nói – Tràng nghe.
– Sự phối hợp lời nói với cử chỉ, điệu bộ: đẩy vai, cười như nắc nẻ, cong cớn, vuốt mồ hôi trên mặt cười…
– Vè câu: Sử dụng các câu ngắn, tỉnh lược như “Kìa anh ấy gọi!”, “Thật đấy, có đẩy thì ra mau lên!”, “Đẩy thì đẩy chứ sợ gì, đằng ấy nhỉ.”.
Câu 3. Phân tích lỗi và chữa lại các câu cho phù hợp với ngôn ngữ viết.
a.Trong thơ ca Việt Nam thì đã có nhiều bức tranh mùa thu đẹp hết ý.
- Lỗi sai: Thừa từ “thì”.
- Cách sửa: Trong thơ ca Việt Nam đã có nhiều bức tranh mùa thu đẹp hết ý.
b. Còn máy móc, thiết bị do nước ngoài đưa vào góp vốn thì không được kiểm soát, họ sẵn sàng khai vống lên đến mức vô tội vạ.
- Lỗi sai: Thừa từ “còn”, dùng sai từ “khai vống”, “vô tội vạ”.
Sửa lỗi: Máy móc, thiết bị do nước ngoài đưa vào góp vốn không được kiểm soát, họ sẵn sàng khai tăng lên mà không có căn cứ nào.
c. Cá, rùa, ba ba, ếch nhái, chim ở gần nước thì như cò, vạc, vịt, ngỗng… thì cá, ốc, tôm, cua… chúng chẳng chừa ai sất.
- Lỗi sai: Cách diễn đạt chưa rõ ràng.
- Sửa lỗi: Chúng chẳng chừa thứ gì: từ cá, rùa, ba ba, ếch nhái, ốc, tôm cua đến những loài chim ở gần nước như cò, vạc, vịt, ngỗng…